Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

TIỂU LUẬN ĐẤU TRANH SINH HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔN TRÙNG KÝ SINH SÂU HẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA SINH HỌC
Chuyên đề:
ĐẤU TRANH SINH HỌC VÀ ỨNG DỤNG
Đề tài
CÔN TRÙNG KÝ SINH SÂU HẠI
Chuyên ngành:
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 60 14 01 11
Giảng viên hướng dẫn: Học viên thực hiện:
TS. Văn Thị Thanh Nhung Trương Đình Dũng
Huế, 4/2015
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Hàng năm trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta và các nước trên thế giới,
sâu bệnh, chuột, cỏ dại (gọi chung là sâu hại) là mối đe dọa lớn và nếu không được tổ
chức phòng trừ tốt, chúng có thể gây tổn thất nghiêm trọng về năng suất cây trồng và
chất lượng nông sản. Bởi vì, thiệt hại do các loại sinh vật hại gây nên đối với cây
trồng trên đồng ruộng có thể làm giảm 20-25% năng suất, có khi lại đến 50%. Để
phòng trừ các loại sinh vật hại nói trên, trong những năm qua chúng ta đã áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau.
Để phòng trừ sinh vật hại trên cây trồng có rất nhiều biện pháp như cơ giới,
canh tác, hóa học và biện pháp sinh học. Tuy nhiên tùy theo từng loại cây trồng, đối
tượng sinh vật hại và thời điểm để lựa chọn biện pháp phòng trừ sinh vật hại cho
phù hợp và hiệu quả nhất. Trước đây, việc lạm dụng thuốc hóa học đã gây ra mối
nguy hại cho môt trường và sức khỏe cộng đồng. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, sau
hại ngày càng kháng lại thuốc, môi trường đất và nước ô nhiễm nặng nề nhưng vấn
đề đáng quan tâm nhất là sự tồn dư thuốc hóa học trong sản phẩm nông nghiệp và
động vật ăn chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.Chính vì
vậy, con người ngày càng quan tâm đến phương pháp phòng trừ bằng biện pháp
sinh học được xem là mang lại hiệu quả và thân thiện, an toàn với môi trường. Chỉ


tính riêng hơn 100 năm lại đây, nhờ những tiến

bộ trong nghiên cứu sinh học và
sinh thái học, đã có 2000 loài chân khớp thiên địch

được giới thiệu và hiện nay có
trên 150 loài ký sinh, bắt mồi và vi sinh vật đang được

nuôi nhân thương mại để
sử dụng trong các chương trình trong trừ dịch hại trên toàn

thế giới.
Trong số các tác nhân sinh học dùng trong đấu tranh sinh học thì côn trùng ký
sinh sâu hại được đánh giá cao vì có số lượng nhiều, tính chuyên hóa cao và có hiệu
quả tôt, thân thiện với môi trường. Nội dung sau đây sẽ tìm hiểu rõ hơn về nhóm côn
trùng ký sinh sâu hại này.
Học viên: Trương Đình Dũng 2
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
PHẦN II: NỘI DUNG
I – Côn trùng ký sinh sâu hại
1. Khái niệm chung
1.1. Ký sinh
Theo từ điển Wikipedia “Ký sinh trùng là những sinh vật chiếm sinh chất của các
sinh vật khác đang sống để tồn tại và phát triển. Trong tự nhiên rất nhiều sinh vật tự
kiếm lấy thức ăn cho mình nhưng ký sinh trùng phát triển theo hướng khác, chúng sống
gửi, sống bám hoàn toàn hoặc một phần vào loài khác”.
Trong nông nghiệp, ký sinh được dùng để chỉ các loài côn trùng (hoặc chân đốt
khác) ký sinh trên sâu hại. Hiện tượng ký sinh là một dạng quan hệ qua lại giữa các sinh
vật rất phức tạp và đặc trưng. Hiện tượng côn trùng ký sinh sâu hại rất phổ biến trong tự
nhiên. đây là một dạng quan hệ qua lại lợi một chiều, trong đó loài được lợi (loài ký

sinh) sử dụng loài sinh vật sống khác (vật chủ) làm thức ăn và nơi ở cho một phần nào
đó trong chu kỳ vòng đời của nó.
1.2. Vật chủ
Là những sinh vật bị ký sinh, tức là bị ký sinh trùng chiếm sinh chất, trong quan
hệ này, vật chủ là đối tượng bị thiệt hạ
Côn trùng ký sinh (CTKS) là nhóm có vai trò quan trọng trong ĐTSH. Chúng rất phổ
biến trong tự nhiên và có vị trí đặc biệt trong các sinh vật sống ký sinh.
2. Đặc điểm nhóm côn trùng ký sinh sâu hại
- Trưởng thành cái của loài ký sinh tìm vật chủ để đẻ trứng, ấu trùng ký sinh
không tự tìm vật chủ;
- Trong quá trình phát dục, mỗi một cá thể ký sinh thường chỉ liên quan đến một
cá thể vật chủ;
- Hầu hết côn trùng ký sinh sâu hại có biến thái hoàn toàn, chỉ có pha ấu trùng
sống ký sinh, còn pha trưởng thành sống tự do. Nhiều trường hợp côn trùng ký sinh ở
pha trưởng thành có tập tính chăm sóc thế hệ sau.
Học viên: Trương Đình Dũng 3
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- CTKS là dạng đặc biệt của hiện tượng ký sinh thông thường. Vì vật ký sinh sử
dụng hết hoàn toàn các mô của cơ thể vật chủ và gây chết vật chủ ngay khi chúng hoàn
thành phát dục ( gần giống với các loài ăn thịt). Một cá thể ký sinh chỉ liên quan đến
một côn trùng vật chủ mà thôi.
- Kích thước cơ thể loài CTKS tương đối lớn so với cơ thể loài vật chủ. Thời
gian phát triển của 2 loài tương tự khác nhau.
3. Mối quan hệ qua lại giữa côn trùng ký sinh và vật chủ
Mối quan hệ giữa CTKS và vật chủ rất phức tạp thể hiện ở nhiều mặt. Tuỳ theo
tính chuyên hóa với vật chủ, tập tính hay vị trí trong chuỗi thức ăn mà có thể phân biệt
thành nhiều nhóm ký sinh khác nhau. Có thể phân biệt các nhóm côn trùng ký sinh theo
các tiêu chí vừa nêu như sau:
3.1. Vị trí ký sinh
Loài ký sinh sống bên trong hoặc bên ngoài cơ thể vật chủ.

- Ký sinh trong: (nội ký sinh) loài ký sinh sống bên trong cơ thể vật chủ. Đây là
nhóm phổ biến nhất trong lớp côn trùng.
Ví dụ: Ấu trùng ong kén trắng giống Apanteles (họ Braconidae) sống trong cơ thể sâu
non của nhiều loại côn trùng cánh vẩy (Lepido terae).
Học viên: Trương Đình Dũng 4
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Ký sinh ngoài (ngoại ký sinh): Loài ký sinh sống trên bề mặt cơ thể vật chủ.
Nhóm này không phổ biến lắm.
Ký chủ có thể là loài sống kín ( trong tổ, trong thân cây: như sâu cuốn lá, sâu
đục thân). Lúc đó tổ của vật chủ là phương tiện bảo vệ, che chở cho vật ký sinh.
Ký chủ là loài sống hở, trong trường hợp đó vật ký sinh có một lớp vỏ chắc chắn
như cái túi.
Học viên: Trương Đình Dũng 5
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
Ví dụ: Ấu trùng ong kiến họ Dryinidae tạo thành u lồi trên mặt lưng cơ thể nhiều
loài rầy ( rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi đen).
3.2. Loài ký sinh thường chỉ liên quan đến một pha phát dục của vật chủ.
Theo đó có các nhóm ký sinh sau:
- Ký sinh trứng: Cá thể ký sinh cái trưởng thành đẻ trứng vào trừng vật chủ. Các
pha trước phát dục xảy ra bên trong trứng cật chủ sau đó vũ hóa và chui ra ngoài.
Ví dụ: ong mắt đỏ họ Trichogrammatidae, Ong đen họ Scelionidae.
- Ký sinh sâu non: Con cái trưởng thành loài ký sinh đẻ trứng vào pha sâu non
của vật chủ và ký sinh hoàn thành phát dục khi vật chủ ở pha sâu non (ấu trùng). Ký
sinh sâu non có nhiều ở các họ côn trùng: Braconidae, Tachinidae, Ichneumonidae …
Học viên: Trương Đình Dũng 6
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Ký sinh nhộng: cá thể cái trưởng thành đẻ trứng lên pha nhộng của vật chủ và
ký sinh hoàn thành phát dục khi vật chủ ở pha nhộng. thường gặp ở các họ ong đùi to
Chalcididae, Tachinidae, Ichneumonidae.
- Ký sinh trưởng thành: con cái loài ký sinh đẻ trứng lên pha trưởng thành của

vật chủ và hoàn thành phát dục khi vật chủ ở pha trưởng thành.
Nhóm này không nhiều: giống Dinocampus thuộc họ Braconidae, ký sinh bọ rùa
trưởng thành, ong kiến họ Dryinidae có khi ký sinh pha trưởng thành các loài rầy nâu,
rầy lưng trắng.
Học viên: Trương Đình Dũng 7
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Ngoại ra có một số ngoại lệ.
Ví dụ: Ký sinh trứng – sâu non hoặc sâu non – nhộng.
3.3. Mối liên quan giữa số lượng cá thể loài ký sinh và số lượng loài ký sinh
hoàn thành phát dục trong một cá thể vật chủ.
Có thể chia làm các nhóm sau:
- Ký sinh đơn: trong một cá thể vật chủ chỉ có một cá thể ký sinh hoàn thành
phát dục, mặc dù có thể có rất nhiều trứng.
Ví dụ: Ong kén trắng ký sinh đơn sâu non cuốn lá nhỏ Apanteles cypris.
- Ký sinh tập thể: nhiều cá thể của cùng một loài ký sinh hoàn thành phát dục
trong một cá thể vật chủ.
Ví dụ: Ong kén trắng ký sinh tập thể sâu cắn gié A.ruficrus.
Học viên: Trương Đình Dũng 8
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Hiện tượng đa ký sinh: có nhiều loài ký sinh đồng thời trong một cá thể vật
chủ.
Ví dụ: Trong 1 trứng sâu cuốn lá lớn hại lúa có thể gặp: ký sinh ong đen
Telenomus rotundus cùng ký sinh với ong mắt đỏ Trichogrammasp. Đối với côn trùng
ký sinh hiện tượng này ít gặp.
3.4. Theo thứ tự trong mối quan hệ với sâu hại (vị trí của chúng trong chuỗi thức
ăn)
Dựa theo mối quan hệ giữa côn trùng ký sinh và sâu hại người ta chia thành các
bậc ký sinh:
- Ký sinh bậc 1: là các loài ký sinh trên côn trùng ăn hại thực vật hoặc trên côn
trùng ăn thịt (theo đúng định nghĩa ký sinh).

- Ký sinh bậc 2: là loài ký sinh trên loài ký sinh bậc 1.
- Ký sinh bậc 3: trường hợp ít gặp.
Từ bậc 2 trở lên gọi là siêu ký sinh.
Học viên: Trương Đình Dũng 9
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Tự ký sinh: (Flander 1937) Cá thể cái là ký sinh bậc 1, còn cá thể đực là ký
sinh bậc 2 trên chính cá thể cái cùng loài.
Ví dụ: một số loài ong thuộc họ Aphelinidae.
4.Tập tính của côn trùng ký sinh và ý nghĩa của nó trong ĐTSH
Đặc điểm đặc trưng của côn trùng ký sinh là cá thể trưởng thành sống tự do có
tập tính phức tạp và vài trò tấn công vật chủ thuộc về các cá thể trưởng thành cái. Vì
thế khả năng tìm kiếm vật chủ của cá thể trưởng thành cái càng phát triển thì loài ký
sinh càng có khả năng kìm hãm số lượng vật chủ ở mức thấp, và như vậy càng có ý
nghĩa trong ĐTSH. Quá trình tìm kiếm vật chủ gồm những giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Tìm kiếm nơi ở của vật chủ:
- Tìm nơi ở có cây thức ăn của vật chủ. Phản ứng nhận biết cây thức ăn vật chủ
là kết quả đã đạt được trong quá trình tiến hóa.
- Điểm định hướng là chất dẫn dụ do cây thức ăn vật chủ tiết ra. Côn trùng ký
sinh tiếp nhận chất dẫn dụ dễ bay hơi nhờ cơ quan cảm thụ hóa học.
Ví dụ: Mùi cây thông hấp dẫn Ong Itoplectis conquisitor đến ký sinh sâu cuốn lá
thông Evetria buoliana.
* Giai đoạn 2: Tìm và phát hiện vật chủ.
Để tìm kiếm vật chủ trong phạm vi nơi ở của chúng, côn trùng ký sinh cái
trưởng thành sử dụng các nguồn kích thích từ phía vật chủ (thông tin về vật chủ) hay
Học viên: Trương Đình Dũng 10
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
các sản phẩm hoạt động sống của vật chủ. Trong đó thị giác và khứu giác đống vai trò
quan trọng, nên hình ảnh hoạt động và mùi vị của vật chủ là những kích thích chủ yếu
giúp côn trùng ký sinh nhận ra vật chủ.
Ví dụ: Ruồi ký sinh Drino bohemica bị hấp dẫn bởi chuyển động của ấu trùng

ong lá Neodiprion lecontei (vật chủ). Ong Microplitis ciceipes bị hấp dẫn đến với sâu
non Heliothiszea bởi phân của sâu non (Jones et al 1977). Có thể gọi 2 giai đoạn này
bằng cái tên chung là chọn lọc sinh thái (Salt 1935).
* Giai đoạn 3: Lựa chọn vật chủ.
Sau khi vật chủ được xác định, côn trùng ký sinh cái có thể vẫn không tiếp nhận
đẻ trứng nếu nó thấy vật chủ không thích hợp, vì mấy lý do:
Phát hiện vật chủ trước đó đã được khảo sát, kể cả chính nó, vì mùi của con
trước còn vương lại có tác dụng xua đuổi (tránh cạnh tranh trong loài hoặc khác loài do
hậu quả cùng ký sinh trên một vật chủ). Chúng có khả năng phân biệt vật chủ chưa bị
nhiễm ký sinh và đã nhiễm nhờ các cơ quan cảm giác ở trên râu, đầu, bàn chân và ống
đẻ trứng.
Khả năng này rất phổ biến ở côn trùng thuộc bộ cánh màng và không thấy có ở
bộ hai cánh (Victorov 1976).
* Giai đoạn 4: Đẻ trứng
Không phải tất cả các loài ký sinh đều có đặc tính lựa chọn cá thể vật chủ chặt
chẽ như nhau. Tuy nhiên lại có rất nhiều loài kỹ lưỡng khi lựa chọn vị trí đẻ trứng cụ
thể trên cơ thể vật chủ. Tùy theo vị trí đẻ trứng mà có thể phân biệt các kiều:
- Đẻ trứng ngoài cơ thể vật chủ.
Phần lớn bộ 2 cánh và một số loài cánh màng đẻ trứng nơi vật chủ thường cư trú.
Ruồi Tachinidae Acroceridae hay đẻ trứng trên lá hay các bộ phận khác của cây.
- Đẻ trứng trên cơ thể vật chủ.
Nhiều loài đẻ trên cơ thể vật chủ, ấu trùng nở ra ăn thịt vật chủ từ bên ngoài hay
chui vào trong cơ thể vật chủ trở thành ký sinh trong.
- Đẻ trứng trong cơ thể vật chủ.
Học viên: Trương Đình Dũng 11
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
5. Những nhóm côn trùng ký sinh phổ biến
Theo Sweetman (1936) trong lớp côn trùng Insecta có 86 học thuộc 5 bộ có đại
diện ký sinh: Bộ cánh cứng Coleoptera; cánh cuốn Strepsiptera; cánh vẩy Lepidoptera;
cánh màng Hymenoptera; hai cánh Diptera.

Trong thực tiễn ký sinh chủ yếu thuộc 2 bộ: Cánh màng và hai cánh là có ý
nghĩa chống côn trùng hại nhất.
Dưới đây là một số loài đã được nghiên cứu sử dụng ở nhiều nước trên thế giới
(bảng 1).
Bảng 1. Những côn trùng ký sinh đã được nghiên cứu sử dụng để trừ sâu hại
TT Tên côn trùng ký sinh Tên sâu hại là vật chủ Loại cây trồng
1 Aphidius matricariae Myzus persicae Cây trong nhà kính
2 Amyosoma chilonis Chilo suppressalis Lúa
3 Anagrus optabilis Perrkinsiella saccharicida Mía
4 Anicetus beneficus Ceroplastes rubens Cây ăn quả có múi
5 Apanteles erionotae Erionota thrax Chuối
6 Aphelinus mali Eriosoma lanigerum Táo tây
7 Aphidius smithi Acyrthosiphon pisum Cỏ ba lá, ñậu Hà

lan
8 Aphytis lingnamensis Aonidiella aurantii, A.

orientalis, Aspidiotus
nerii
Cây ăn quả có múi
9 Aphytis melinus Aonidiella aurantii, A.

orientalis, Aspidiotus
nerii
Cây ăn quả có múi
10 Aphytis yanonensis Unaspis yanonensis Cây ăn quả có múi
11 Chaetexorista javana Cnidocampa flavescens Cây che bóng
12 Coccobius fulvus Unaspis yanonensis Cây ăn quả có múi
13 Cotesia flavipes Diatraea saccharalis Mía
14 Cotesia glomeratus Pieris rapae Rau họ hoa thập tự

15 Cotesia plutellae Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
16 Cryptochaetum iceryae Icerya purchasi Cây ăn quả có múi
17 Dacnusa sibirica Liriomyza bryoniae, L.

trifolii,
Rau, hoa trong nhà

kính
Học viên: Trương Đình Dũng 12
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
18 Diadegma eucerophaga Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
19 Diadegma semiclausum Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
20 Diglyphus isaea Liriomyza bryoniae, L.

trifolii,
Nhiều cây trong

nhà
kính
21 Encarsia formosana Trialeurodes

vaporariorum, Bemisia

tabaci
Cây trong nhà kính
22 Habrobracon hebetor Helicoverpa armigera Bông
23 Leptomastix dactylopii Planococcus citri Cây ăn quả có múi,


phê,

24 Lixophaga diatraeae Diatraea saccharalis,

Etiella zinckenella,

Chilo infuscatellus
Mía, ñậu tương
25 Lixophaga sphenophori Rhabdoscelus obcurus Mía
26 Ooencyrtus erionotae Erionota thrax Chuối
27 Opius fullawayi Ceratitis capitata Cây ăn quả
28 Opius pallipes Liriomyza bryoniae Rau, hoa trong nhà

kính
29 Opius tryoni Ceratitis capitata Cây ăn quả
30 Prospaltella berlesei Pseudaulacaspis

pentagona
Cây dâu tằm,
31 Prospaltella perniciosi Aonidiella aurantii Cây ăn quả có múi
32 Prospaltella smithi Aleurocanthus spiniferus Cây ăn quả có múi
33 Pteromalus puparum Pieris rapae Rau họ hoa thập tự
34 Tamarixia radiata Diaphorrina citri Cây ăn quả có múi
35 Tetrastichus brontispae Brontispa longissima

Brontispa mariana
Dừa
36 Trichogramma

evanescens
Helicoverpa armigera,


Ostrinia nubilalis,

Mamestra brassicae,

Nhiều loại cây

trồng
37 Trichogramma chilonis Helicoverpa
armigera,
Ostrinia furnacalis,
Cnaphalocrocis
Nhiều loại cây

trồng
Học viên: Trương Đình Dũng 13
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
38 Trichogramma

japonicum
Cnaphalocrocis
medinalis,

Tryporyza
incertulas,
Lúa
39 Trichogramma

dendrolimi
Dendrolimus
punctatus,

Cnaphalocrocis
medinalis,

Tryporyza
Lúa, thông
40 Trichogramma

pretiosum
Trichoplusia ni
Hubn.,
Manduca spp.,
Helicoverpa zea,
Rau, bông, rau
41 Trichogramma minutum Helicoverpa zea, Bông
42 Trichogrammatoidea

bactrae
Plutella xylostella Rau họ hoa thập tự
43 Trissolcus basalis Nezara viridula Rau, nhũ cốc,
5.1. Bộ cánh màng Hymenoptera
Có khoảng 200000 loài trên thế giới, trong đó có nhiều loài ký sinh rất có ý
nghĩa trong đấu tranh Sinh học chống các loài dịch hại, chúng tập trung chủ yếu trong
các họ: Ichneumonidae, Braconidae, Trichogrammatidae, Mymaridae, Sceliondae,
Dryinidae, Elasmimidae, Evpelmidae, Aphelinidae, Encyrtidae, Pteromaildae,
Chalcididae, Bethylidae, Aphidiidae…
- Các loài thuộc họ Ichneumonidae có kích thước cơ thể tương đối lớn (10 –
25mm chiều dài), ấu trùng của chúng thường là ký sinh sâu non, ký sinh nhộng của
nhiều loài sâu hại, thậm chí có thể ký sinh trên nhện lớn.
Học viên: Trương Đình Dũng 14
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng

- Trong họ Braconidae (có kích thước nhở hơn) có giống rất quan trọng là ong
kén trắng Apanteles (1300 loài) ký sinh trên nhiều sâu hại lúa. Ấu trùng họ Braconidae
là ký sinh sâu non của nhiều loài côn trùng hại.
- Ong thuộc họ Aphidiidae chỉ ký sinh trên các loài rệp muội.
- Các loài họ Trichogra nmatidae, Sceliondae ký sinh trứng của nhiều loài thuộc
bộ cánh vẩy, cánh cứng, cánh nửa và cánh thẳng…
5.2. Bộ hai cánh Diptera
Đứng thứ hai trong các biện pháp ĐTSH. Theo Clausen (1940) trong bộ có
những họ hoàn toàn gồm các loài ký sinh là: Cyrtidae, Nemestrinidae, Pipunculidae,
Conopidae, Pygrotidae, Tachinidae,… Trong đó họ ruồi ký sinh Tachinidae có ý nghĩa
Học viên: Trương Đình Dũng 15
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
nhất, chúng có thể ký sinh trong, ký sinh đơn, ký sinh bậc 1. Họ có khoảng 1.500 loài
(Askew 1971), riêng ở Bắc Mỹ có 1281 loài ký sinh (Stone 1965).
- Nhưng loài thuộc phân họ Exorisninae và Tachinidae ký sinh trên sâu non bộ
cánh vẩy, sâu non Ong ăn lá ký sinh sâu non bọ ánh kim.
- Phân họ Dexiinae ký sinh sâu non và bọ trưởng thành bọ hung, xén tóc, vòi voi
và 1 số loài cánh vẩy.
- Phân họ Phasiinae ký sinh bọ xít trưởng thành, họ Pentatomidae,
Scutelleridae.
5.3.Ưu thế của côn trùng ký sinh so với côn trùng ăn thịt
- Côn trùng ký sinh có tính chuyên hóa cao, thích nghi và trùng hợp về chu kỳ
phát triển của vật chủ.
- Thức ăn cho một cá thể ít, cho phép CTKS có thể duy trì cân bằng với vật chủ
khi vật chủ có mật độ thấp.
Vì vậy chúng được sử dụng nhiều: Trong 103 thiên địch được sử dụng (trừ côn
trùng hại) có 75 loài ký sinh (Sweetman 1958).
6. Thành tựu sử dụng côn trùng ký sinh sâu hại
6.1. Trên thế giới
6.1.1. Tại châu Âu

Học viên: Trương Đình Dũng 16
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Vào thế kỷ 16-17 bắt đầu có những tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn.
Cuốn sách “De Animalibus Insectis” của Aldrovandi xuất bản năm 1602 có thể coi là
công trình ñầu tiên về ĐTSH. Trong cuốn sách này, hiện tượng ký sinh ở côn trùng lần
đầu tiên được đề cập tới. Đó là trường hợp ong Cotesia glomerata (L.) ký sinh trên sâu
non loài bướm trắng hại cải Pieris rapae (L.). Tuy nhiên, mãi tới năm 1685 thì hiện
tượng ký sinh ở côn trùng lần đầu tiên mới ñược Martin Lister giải thích đúng. Theo
Martin Lister, ong cự chui từ sâu non của côn trùng cánh vảy là kết quả của việc ong
trưởng thành cái đã đẻ trứng của nó vào trong sâu non.
- Đến năm 1975, De Bach đã ghi nhận được 16 loài sâu hại cây ăn quả có múi ở
nhiều nước và khu vực trên thế giới được duy trì ở trạng thái cân bằng tự nhiên bởi các
loài ký sinh và bắt mồi ăn thịt. Các loài ký sinh Aphytis chrysomphali và Aphytis
lingnanensis rất có hiệu quả trong khống chế rệp vảy đỏ A. aurantii
- Tiếp theo đó, vào những năm đầu của thế kỷ 18 nhiều báo cáo đã đề cập đến
tập tính ký sinh của một số loài côn trùng; các tác giả cho rằng nhiều loài thiên địch có
thể được sử dụng như tác nhân quan trọng phòng chống sâu hại cây trồng. Quan điểm
này được tồn tại qua nhiều thế kỷ tới ngày nay. Hầu hết những đề nghị đầu tiên sử dụng
côn trùng ký sinh trong biện pháp sinh học phòng chống sâu hại cây trồng đều bắt
nguồn từ người châu Âu.
Học viên: Trương Đình Dũng 17
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Hartig (1827) đã đề nghị thu thập sâu non bướm trắng đã bị ong cự ký sinh để
thu trưởng thành ong rồi thả trở lại ruộng trồng bắp cải ở Đức.
- Năm 1906, Berlese đã nhập nội từ Hoa Kỳ về Italia một loài ký sinh
Prospaltella berlesei để trừ rệp vảy dâu Pseudaulacaspis pentagona. Việc nhập nội này
cho kết quả tương đối tốt. Giống như bọ rùa R. cardinalis, ký sinh P. berlesei cũng được
nhiều nước trên thế giới nhập nội về để trừ rệp vảy dâu
- Năm 1991, ở một số nước châu Âu đã nghiên cứu nhân nuôi và sử dụng ong
mắt đỏ Trichogramma sp. phòng chống nhiều loài sâu thuộc bộ cánh vẩy hại táo, bắp

cải, củ cải đường
- Sử dụng ong ký sinh Allotropa burelli và Pseudaphicus malimus nhập nội từ
Nhật bản vào năm 1934-1941 phòng chống có hiệu quả Rệp ráp Pseudococcus
coustocki hại táo ở Liên xô cũ.
- Từ năm 1973 đến 1987, Liên Xô (cũ) đã nghiên cứu nhân nuôi và sử dụng ong
mắt đỏ Trichogramma sp. và ong vàng Habrobracon để phòng chống sâu xám Agrotis
và sâu xanh Helicoverpa armigera đạt hiệu quả.
- E. Darwin (1988) đã ghi nhận sự tấn công sâu non bướm trắng hại cải Pieris
rapae Linneaus của một loài ong Cự họ Ichneumonidae bằng cách ong đẻ trứng vào mặt
lưng sâu non bướm trắng.
6.1.1. Tại châu Á
- Rachappa và Naik (2000) cho rằng ngay từ năm 1930 của thế kỷ 20 ở Ấn Độ
đã sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma chilonis, Trichogramma japonicum phòng chống
sâu đục thân mía trên diện rộng, đặc biệt trên ruộng mía trồng xen với rau mùi cho hiệu
quả hơn hẳn những khu ruộng mía không thả ong.
- Chen (1963) cũng khẳng định ở Đài loan đã sử dụng khá thành công ong mắt
đỏ Trichogramma chilonis phòng chống sâu đục thân mía từ những năm 60. Ubandi và
Sunaryo 1986 chỉ rõ ở Malasia và Indonesia đã sử dụng thành công ong kén trắngC.
flavipes phòng chống sâu đục thân mía D. saccharalis.
Học viên: Trương Đình Dũng 18
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Từ nhưng năm 1985-1990 ở Nhật người ta đã tạo ra quy trình sản xuất bọ mắt
vàng Chrysopa theo quy mô công nghiệp và sử dụng chúng phòng chống sâu ăn lá
khoai tây, sâu hại bắp cải đạt hiệu quả cao.
- Wauchrea (1988) chỉ rõ ở Trung quốc ngay từ những năm 70 của thế kỷ 20
người nông dân ở các tỉnh An Huy, Vũ Hán, Hồ Bắc, đã sử dụng ong mắt đỏ
Trichogramma japonicum, Trichogramma dendrolimi để phòng chống sâu cuốn lá lúa,
sâu róm hại thông, sâu cuốn lá hoa lan có hiệu quả rõ rệt, tỷ lệ ong ký sinh đạt trên 70%
so với ruộng không thả ong.
- Hirashima (1990) cho rằng ở Nhật bản ngay từ 1986 để sử dụng ong Cotesia

phitellae, Tetrastichus sokolowski và Diadromus subtilicornis phòng chống sâu tơ hại
bắp cải trên diện rộng có kết quả tốt.
- Ong ký sinh Anagrus spp. chiếm 93% ký sinh trứng rầy nâu ở Đài Bắc. Tỷ lệ
trứng rầy nâu bị các ong này ký sinh không cao, chỉ là 11,3-29,6% ở vụ 1 và 3,3- 38,1%
ở vụ 2. Tại Fukuoka (Nhật Bản), tỷ lệ này trên rầy xám nhỏ Laodelphax striatellus chỉ
là 10-15%, trong khi đó ở Zentus và Kagawa trên rầy nâu tỷ lệ này đạt tới 44,5-66,9%.
Ở Thái Lan, trung bình có 61% trứng rầy nâu bị ký sinh, chủ yếu do ong Anagrus spp.
và Oligosita sp. Tại IRRI, tỷ lệ trứng rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi đen bị tập
hợp ký sinh tứng tấn công đạt 15-90% trên lúa nước và 7-47% trên lúa nương
- Ở Ấn Độ, ong Temelucha philippinensis có thể tiêu diệt được 21,7% sâu non
cuốn lá nhỏ vào tháng 4-5 hàng năm. Tại trang trại của IRRI, sâu cuốn lá nhỏ bị ký sinh
với tỷ lệ khoảng 40%. Ong mắt đỏ Trichogramma sp. có thể tiêu diệt khoảng 20% trứng
sâu cuốn lá nhỏ. Ở Trung Quốc ong Trichogramma confusum, T. japonicum,
Telenomus sp. là những ký sinh chủ yếu trên trứng sâu cuốn lá lớn. Vào tháng 8-9 hàng
năm, tỷ lệ trứng sâu cuốn lá lớn bị ký sinh trung bình là 10,4%. Tỷ lệ này tăng lên
26,6% vào tháng 10-12. Ở Nhật Bản, sâu cuốn lá lớn P. guttata bị chết do các ký sinh
với tỷ lệ khá cao, đặc biệt do Apanteles baoris và Pediobius mitsukurii (Arida et al.,
1990; Nakasuji, 1982; Pati et al., 1982; Xie Minh, 1993).
Học viên: Trương Đình Dũng 19
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- ở Philippine, tỷ lệ trứng sâu đục thân lúa bướm hai chấm bị ký sinh đạt trên
60%. Tại IRRI, tỷ lệ trứng sâu đục thân lúa bướm hai chấm bị ký sinh bởi các ong
Tetrastichus, Telenomus và Trichogramma đạt tương ứng là 84, 42 và 24%.
- Ở Bangladesh, trứng sâu đục thân lúa bướm hai chấm bị ký sinh bởi ong T.
rowani và T. schoenobii tương ứng đạt 64 và 98%.
- Ở Ấn Độ, ong ký sinh trứng Telenom dignus có thể tiêu diệt được từ 3,7-43,2%
quả trứng sâu đục thân lúa bướm hai chấm. Tập hợp ký sinh trứng (Tetrastichus,
Telenomus và Trichogramma) có thể tiêu diệt được 77% trứng đục thân lúa bướm hai
chấm. Sau cấy 40-50 ngày, sâu đục thân lúa bướm hai chấm bị chết do ký sinh khoảng
56%. Hoạt động của các ký sinh nhộng, ký sinh sâu non và vật gây bệnh có thể gây chết

tới 58% sâu đục thân lúa ở vùng Warangal của ấn Độ (Kim et al., 1986; Shepard et al.,
1986; Subba Rao et al., 1983).
6.1.3. Tại châu Mỹ
- Vào năm 1883 Hoa Kỳ lần đầu tiên nhận được ong ký sinh Cotesia glomerata
(L.) từ nước Anh nhập nội vào để trừ sâu xanh hại cải Pieris rapae. Loài ký sinh này tạo
lập được quần thể và trở thành loài có lợi ở Hoa Kỳ. Đây là sự thành công đầu tiên của
việc di chuyển côn trùng ký sinh giữa các châu lục
- Vào những năm 70 của thế kỷ 20 ở Mỹ đã nhân nuôi và sử dụng có hiệu quả
ong mắt đỏ Trichogramma sp. và ong vàng Habrobracon sp. để phòng chống sâu xanh
hại ngô, rau, đậu.
- Từ năm 1919, dưới sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã tiến hành một
chương trình nghiên cứu BPSH trừ sâu đục thân ngô Ostrinia nubilalis. Cho đến năm
1940, từ Pháp đã gửi sang Hoa Kỳ 23 triệu sâu đục thân ngô nuôi để thu ký sinh. Từ
năm 1927 đến 1936, từ Nhật Bản đã gửi đi Hoa Kỳ 3 triệu sâu đục thân ngô nữa để thu
ký sinh. Kết quả đã nhập nội vào Hoa Kỳ được 24 loài ký sinh, nhưng chỉ có 6 loài là
thuần hóa được và cho hiệu quả cục bộ trừ sâu đục thân ngô.
- Từ năm 1980 ở Mỹ đã phát hiện 86 giống với 1380 loài bọ mắt vàng, trong đó
một số loài đã được nhân nuôi và sử dụng phòng chống có hiệu quả sâu hại bông, đay
Học viên: Trương Đình Dũng 20
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
- Năm 1947 ở Haoai, Mỹ đã nhập nội ong ký sinh Opius oophibis từ Ấn ðộ,
Malasia để phòng chống ruồi đục quả Dacus dorsalis đạt kết quả tốt.
6.2. Tại Việt Nam
Mặc dù biện pháp sinh học (BPSH) nói chung và sử dụng ký sinh trừ sâu hại nói
riêng trên thế giới đã thành công hơn 100 năm, nhưng đây là một lĩnh vực khoa học
tương đối mới ở nước ta.
- Từ 1973, việc nghiên cứu sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma spp. để trừ một
số sâu hại được bắt đầu tại Viện Bảo vệ thực vật. Sau đó công việc nghiên cứu này
cũng được một số cơ quan khác tiến hành như Phòng Sinh thái côn trùng (Viện Sinh
thái & Tài nguyên Sinh vật), Bộ môn Động vật không xương sống (Khoa Sinh, Đại học

Quốc gia Hà Nội).
- Viện BVTV (1973) đã thu thập xác ñịnh 3 loài ong mắt đỏ quan trọng là
Trichogramma chilonis, Trichogramma japonicum và Trichogramma dendrolini. Trong
đó T. chilonis có khả năng ký sinh trứng hơn 20 loài sâu hại cây trồng.
- Đến nửa sau thập niên 1970, việc nghiên cứu sử dụng ong mắt đỏ
Trichogramma spp. để trừ sâu hại được Chi cục BVTV Vĩnh Phúc, Thái Bình hưởng
ứng triển khai.
- Từ thập niên 1980, việc sử dụng ong mắt đỏ Trichogramma để trừ sâu hại được
Trung tâm nghiên cứu cây Bông Nha Hố (nay là Viện nghiên cứu và Phát triển cây
bông) triển khai ứng dụng trên cây bông.
- Viện BVTV 1982 đã nghiên cứu, xây dựng quy trình nhân nuôi và sử dụng 3
loài ong mắt đỏ để phòng chống sâu đục thân ngô (Ostrinia nubilalis), sâu ño xanh hại
đay (Anomis flava), sâu xanh đục qủa (Helicoverpa armigera), sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
(Cnaphalocrosis medinalis) và sâu róm thông (Dendrolimus punctatus).
- Năm 1996, được sự tài trợ của FAO, chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng đã
nhập nội từ Malaysia ong ký sinh D. semiclausum để trừ sâu tơ ở Đà Lạt. Sau 3 năm (từ
1997) nhân và thả ra một số ñịa điểm ở Đà Lạt, ong D. semiclausum đã tồn tại, thiết lập
được quần thể ở ruộng thả ong và phát tán ra những ruộng xung quanh. Tỷ lệ ký sinh
Học viên: Trương Đình Dũng 21
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
của ong D. semiclausum trên sâu tơ đạt 2,6 - 69,4% tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể ở
nơi thả ong. Ở nơi không thả ong, tỷ lệ ký sinh của ong đạt khoảng 24,3%.
- Ở nước ta mới nghiên cứu nhân thả ong mắt đỏ Trichogramma spp. để trừ
trứng sâu hại. Đến nay đã xây dựng được qui trình nhân nuôi lượng lớn ong mắt đỏ ở
trong nhà bằng trứng ngài gạo Corcyra cephalonica. Các loài ongTrichogramma
japonicum, T. chilonis và Trichogrammatoidea sp. được nhân nuôi để thả trừ sâu hại.
Đã nghiên cứu dùng ong mắt đỏ để trừ một số sâu hại như sâu cuốn lá nhỏ (C.
medinalis), sâu đục thân lúa bướm hai chấm (S. incertulas), sâu đo xanh (A. flava), sâu
xanh (H. armigera), sâu đục thân ngô (O. furnacalis), sâu đục thân mía
(Ch.infuscatellus, Ch. sacchariphagus), sâu tơ (P. xylostella).

Kết quả cho thấy trứng sâu hại ở nơi thả ong mắt đỏ bị ký sinh đạt tỷ lệ 35-94% tùy
thuộc vào loài sâu hại và điều kiện thả ong mắt đỏ.
- Các loài Anagrus là ký sinh trứng rầy nâu phổ biến nhất. Tỷ lệ ký sinh của
riêng từng loài thì không cao, song tỷ lệ ký sinh của cả tập hợp ký sinh trên trứng rầy
nâu thì đôi khi có ý nghĩa trong việc hạn chế số lượng rầy nâu trên đồng. Tỷ lệ trứng
rầy nâu bị ký sinh bởi tập hợp ký sinh trứng biến động từ 1,4-16,8% ở vùng Hưng Yên
đến 20,3-67,8% ở vùng Cần Thơ.
-Tại Việt Nam, các kết quả nghiên cứu cho thấy trứng đục thân lúa bướm hai
chấm bị tập hợp ký sinh tấn công ở tất cả các lứa trong năm. Tỷ lệ quả trứng đục thân
lúa bướm hai chấm bị ký sinh tăng dần từ 17,4% ở lứa 1 (tháng 3) đến 72,5% ở lứa 6
(tháng 10-11). Đặc biệt ong T. schoenobii đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu
diệt trứng đục thân lúa bướm hai chấm ở vụ mùa tại phía Bắc. Tỷ lệ quả trứng đục thân
bị ong T. schoenobii tiêu diệt đạt đến hơn 90%. Loài ong này có vai trò lớn trong điều
hoà số lượng sâu đục thân lúa bướm hai chấm lứa 5 và lứa 6. Ong kén trắng Exoryza
schoenobii ký sinh sâu non đục thân lúa, sâu cuốn lá nhỏ. Sâu non của sâu đục thân lúa
bướm hai chấm và đục thân năm vạch đầu nâu bị ong kén trắng E. schoenobii ký sinh
với tỷ lệ trung bình 25-30%, có khi đạt hơn 40% (V. Q. Côn, 1999; V. Q. Côn và nnk,
1987; H.Q. Hùng, 1986; P.V. Lầm và nnk, 1983; P.B.
Học viên: Trương Đình Dũng 22
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
Quyền, 1972; P.B. Quyền và nnk, 1973).
- Trên cây bông ở Đồng Nai, ong mắt đỏ Trichogramma thường ký sinh khoảng
10- 35% trứng sâu xanh H. armigera. Tại Ninh Thuận, trứng sâu xanh trên cây bông bị
ong mắt đỏ ký sinh khoảng 5-60%. Trứng sâu xanh trên cây bông ở Đắc Lắc bị ong mắt
đỏ ký sinh khoảng 15-29%. Trứng sâu ño xanh Anomis flava trên bông bị ong mắt đỏ
ký sinh với tỷ lệ khá cao, đạt khoảng 20-65% ở Đồng Nai và 27-44% ở Đắc Lắc. Sâu
non sâu xanh bị các loài ong kén trắng ký sinh với tỷ lệ thấp khoảng 4-15% (N.T. Hai
và nnk, 1996; P.H. Nhượng, 1996)
KẾT LUẬN
Như vậy, trong các biện pháp sinh học phòng trừ dịch hại, sử dụng côn trùng ký

sinh sâu hại là một hướng đi đúng đắn, mang lại hiệu quả cao và đã được khẳng định
bởi những thành tựu trong nước và quốc tế. Với số lượng chủng loài lướn, mang các
đặc điểm có tính chuyên hóa cao, thích nghi và phù hợp với chu kỳ phát triển của vật
chủ, yêu cầu thức ăn đối với một cá thể thấp,… những đặc điểm trên không chỉ giúp
mang lại hiệu quả cao trong phòng trừ sâu hại mà còn đảm bảo sự cân bằng sinh thái
trong tự nhiên, nhằm hướng tới một nền nông nghiệp bền vững.
Việc sử dụng côn trùng ký sinh cũng có những mặt hạn chế như việc thích ứng
của thiên địch tại môi trường mới, việc nhân giống và sử dụng thiên địch cũng là những
vấn đề cần được quan tâm và nghiên cứu nhiều hơn. Mặt khác, qua các nghiên cứu cho
thấy việc sử dụng đơn lẻ côn trùng ký sinh sâu hại sẽ không mang lại hiệu quả cao như
mong đợi.
Muốn như vậy, chúng ta không chỉ sử dụng đơn lẻ côn trùng ký sinh sâu hại hay
một biện pháp nào đó, mà phải là sự tổng hợp, hài hòa giữa nhiều biện pháp. Có như
vậy mới phát huy cao nhất hiệu quả của từng biện pháp cũng như khắc phục nhược
điểm của chúng.
Học viên: Trương Đình Dũng 23
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quang Côn (1986), Đặc điểm tạo thành các hệ thống “Vật chủ-ký sinh” ở các loài
bướm hại lúa. Viện KHVN , Thông báo khoa học, tập 1: 55-62.
2. Vũ Quang Côn, Trần Cẩm Phong, Trần Thị Lài. Một số dẫn liệu về hệ thống vật chủ
và ký sinh của các loài sâu cuốn lá lúa. Sách: Sinh thái học phục vụ sản xuất nông lâm
nghiệp, NXB Hà Nội
3. Đặng Thị Dung. Côn trùng ký sinh và mối quan hệ của chúng với sâu hại chính trên
ñậu tương vùng Hà Nội và phụ cận. Tóm tắt luận án TS Nông nghiệp. Hà Nội.1999
4. Hà Quang Hùng(1984), Thành phần ong ký sinh trứng sâu hại lúa vùng Hà Nội; đặc
tính sinh học, sinh thái học của một số loài có triển vọng. Tóm tắt luận án PTS Nông
nghiệp. Hà Nội.
5. Hà Quang Hùng (1998). Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng nông nghiệp. Nhà
xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội.

6. Phạm Văn Lầm (1995), Biện pháp sinh học phòng chống dịch hại nông nghiệp. Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội
7. Khuất Đăng Long(1994), Ong ký sinh kén trắng giống Apanteles Foerster
(Hymenoptera, Braconidae: Microgasterinae) ở miền Bắc Việt Nam và khả năng lợi
dụng chúng trong phòng trừ tổng hợp sâu hại. Tóm tắt luận án PTS khoa học Sinh học.
Hà Nội
8. Hoàng Đức Nhuận(1979), Đấu tranh sinh học và ứng dụng. Nxb Khoa học&Kỹ
thuật, Hà Nội
9. Phạm Bình Quyền (2005). Sinh thái học Côn trùng, Nhà Xuất bản Giáo dục Hà Nội.
10. Bài giảng: Đấu tranh sinh học và ứng dụng. Khoa Sinh học – ĐHSP Huế. 2003
Học viên: Trương Đình Dũng 24
Chuyên đề: Đấu tranh sinh học và ứng dụng
Hình ảnh một số côn trùng ký sinh sâu hại phổ biến
Học viên: Trương Đình Dũng 25

×