Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

TIỂU LUẬN: Dãy số thời gian và ứng dụng để phân tích giá trị sản xuất của thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 1990-2003 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.29 KB, 45 trang )








TIỂU LUẬN:

Dãy số thời gian và ứng dụng để phân
tích giá trị sản xuất của thủy sản Việt
Nam giai đoạn từ năm 1990-2003







Lời nói đầu

Thống kê là một môn khoa học có lịch sử phát triển lâu đời nghiên cứu hệ
thống các phương pháp thu thập xử lý và phân tích con số của hiện tượng kinh tế xã
hội số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng trong những điều
kiện và không gian thời gian cụ thể.
Thống kê có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động quản lý kinh tế xã hội vì
nó cho ta biết mối liên hệ giữa các hiện tượng, xu thế phát triển của hiện tượng cũng
như các dao động chu kỳ của hiện tượng . Căn cứ vào những nghiên cứu thống kê đó
để có các đánh giá đúng đắn về thực trạng kinh tế xã hội giúp cho việc hoạch định các
chính sách kinh tế xã hội có liên quan đến việc phát triển dài hạn từng địa phương và
trong cả nước ,đưa ra những dự báo cho những năm tiếp theo .


Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhâp kinh tế hiện nay, thống kê Việt Nam
đang dần khẳng định vị thế tầm quan trọng của mình, từng bước thật sự hội nhập với
thống kê khu vực và thế giới, về hệ thống chỉ tiêu(cả số lượng và phương pháp tính
toán), sự hòa nhập về phương pháp phân tích các hiện tượng kinh tế xã hội . Thống kê
Việt Nam cung cấp thông tin phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau các nghành nghề các nhà đầu tư, các doanh nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà
nước các cấp ,các tổ chức thống kê quốc tế và được đánh giá cao.
Thống kê sử dụng nhiều phương pháp để nghiên cứu và phân tích các hiện
tượng kinh tế xã hội : hồi quy tương quan, chỉ số, dãy số thời gian. Trong đó dãy số
thời gian là một phương pháp thường được sử dụng để biểu hiện biến động và xu
hướng biến động hiện tượng kinh tế xã hội theo thời gian . Đây là một phương pháp
mạnh có nhiều ứng dụng trong thực tế đặc biệt với những ngành phụ thuộc nhiều vào
yếu tố thời gian, biến động thời vụ như nông lâm ngư nghiệp hay một số ngành khác.
ở nước ta ngành thủy sản đang chiếm một vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân , có những đóng góp lớn trong sự phát triển kinh tế của đất nước chính vì vậy
việc ứng dụng thống kê vào trong ngành này càng có ý nghĩa quan trọng . Thống kê



với phương pháp thích hợp có thể giúp cho ngành nông lâm thủy sản có hướng phát
triển đúng đắn góp phần nâng cao đóng góp của nghành đối với kinh tế xã hội Việt
Nam.
Để tìm hiểu thêm về phương pháp dãy số thời gian và ứng dụng trong phân tích
kinh tế, Em xin trình bày chuyên đề: về dãy số thời gian và ứng dụng để phân tích giá
trị sản xuất của thủy sản Việt Nam giai đoạn từ năm 1990-2003. Chuyên đề của Em
bao gồm các nội dung sau:
PhầnI : Những vấn đề cơ bản về dãy số thời gian.
Phần II:ứng dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích biến động của
giá trị sản xuất thủy sản Việt Nam .Dự đoán sản lượng và giá trị thủy sản năm
2005,2006

Phần III:Một số kiến nghị



















Nội dung
Phầni : Những vấn đề cơ bản về dãy số thời gian
I . Khái niệm dãy số thời gian
1Khái niệm
Mặt lượng của hiện tượng kinh tế xã hội thường xuyên biến động qua thời gian.
Trong thống, để nghiên cứu sự biến động này , người ta thường dựa vào dãy số thời
gian.Dãy số thời gian là các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời
gian.
VD: Sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm 2000 -2003
Đơn vị:1000 tấn

năm 2000 2001 2002 2003
sản lượng 2250,5 2434,7 2647,4 2859,2

Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện
tượng , vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển , đồng thời có thể dự đoán
các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
2 . Kết cấu của dãy số thời gian:
Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu hiện
tượng được nghiên cứu.
*Thời gian có thể là ngày tuần tháng năm tùy theo mục đích nghiên cứu. Đơn vị
thời gian phải đồng nhất trong một dãy số thời gian.Độ dài giữa hai thời gian liền nhau
gọi là khoảng cách thời gian.
*Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân. Trị số của tiêu thức gọi là mức độ của dãy số. Khi thời gian thay đổi mức độ của
dãy số thay đổi theo.
3 . Phân loại dãy số thời gian:



Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô hiện tượng qua thời gian có thể phân
biệt dãy số thời gian thành hai loại:
*Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng
khoảng thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là tuyệt đối thời kỳ do đó
độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể
cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những khoảng
thời gian dài hơn.
*Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô ( khối lượng) của hiện tượng tại những
thời điểm nhất định. Trong dãy số thời điểm, mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau
thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước
đó. Vì vậy việc cộng các trị số của chỉ tiêu này không phản ánh quy mô của hiện

tượng.
Ví dụ: Bảng giá trị sản lượng hàng tồn kho của xi nghiệp thủy sản A
Đơn vị : triệu đồng
Ngày 1.1.2004 1.2.2004 1.3.2004 1.4.2004
Sản lượng 320 354 362 327

Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu hay các mức độ khác nhau chia làm ba loại
*Dãy số chỉ tiêu tuyệt đối : Các chỉ tiêu là các chỉ tiêu tuyệt đối.
*Dãy số chỉ tiêu tương đối: Có các mức độ là số tương đối.
*Dãy số chỉ tiêu bình quân:các chỉ tiêu là các trị số bình quân.
4. Yêu cầu của dãy số thời gian
Điều kiện dể có thể vận dụng dãy số thời gian là các dãy số thời gian phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh dược giữa các mức độ trong dãy số. Yêu cầu cụ thể là phải
thống nhất được nội dung và phương pháp tính, phải thống nhất được phạm vi tổng thể
nghiên cứu và các khoảng cách thời gian trong dãy số thời gian nên bằng nhau nhất là
các dãy số thời kỳ.



Tuy nhiên, trong thực tế do những nguyên nhân khác nhau, các yêu cầu trên có
thể bị vi phạm, khi đó đòi hỏi sự chỉnh lý thích hợp để tiến hành phân tích
II. Tác dụng của dãy số thời gian:
Dãy số thời gian có tác dụng sau:
1:Thứ nhất qua dãy số thời gian cho phép xác định quy luật của sự biến động
2:Thứ hai xác định mức độ của sự biến động theo thời giancủa hiện tượng
nghiên cứu : biểu hiện qua năm chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian sau:
 2.1: Mức độ bình quân theo thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong dãy số
thời gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hoặc dãy số thời điểm mà có các công thức tính
khác nhau.

2.11 Đối với dãy số thời kỳ
Mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây.
y
=
n
yyy
n




21

trong đó y
i
( i= 1,2 ,n ) là các mức độ của các dãy số thời kì.
Từ bảng 1 ta có
y
=
4
2,4606,3676,2961,256



= 345,125 (nghìn tấn)
2.12 Đối với dãy số thời điểm
Có khoảng cách thời gian bằng nhau như ví dụ nêu ở bảng 2.
Ta phân thành 2 trường hợp sau
a. Dãy số thời điểm khoảng cách thời gian bằng nhau.
Ta có công thức tính như sau:

y
=
1
2

2
12
1



n
y
yy
y
n
n




trong đó y
i
(i=1,2 ,n) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian
bằng nhau.
b. Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau:
Mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây:
y
=








n
i
i
n
i
ii
n
nn
t
ty
ttt
tytyty
1
1
21
2211



trong đó y
i
(i=1,2 ,n ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian
không bằng nhau.
t

i
( i=1,2 ,n ) là độ dài thời gian có mức độ y
i

Ví dụ:
Có tài liệu về số công nhân của một số xí nghiệp trong tháng 4-2005 như sau:
Ngày 1-4 có 400 công nhân.
Ngày 10-4 nhận thêm 5 công nhân.
Ngày 15-4 nhận thêm 3 công nhân.
Ngày 21-4 cho thôi việc 2 công nhân và từ đó đến hết tháng 4 không thay đổi. Từ đó ta
lập bảng sau:



Thời gian Số ngày (t
i
) Số công nhân (y
i
)
Từ 1-4 đến 9-4
Từ 10-4 đến 14-4
Từ 15-4 đến 20-4
Từ 21-4 đến 30-4
9
5
6
10
400
405
408

406
Số công nhân trung bình trong tháng 4 được tính theo công thức trên là:



y
= 404
10
6
5
9
)10*406()6*408()5*105()9*409(





(người)
2.2 Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa 2 thời gian nghiêm
cứu. Nếu mức độ của hiện tượng tăng nên thì chỉ số của chỉ tiêu mang dấu dương (+)
và ngược lại mang dấu âm (-).
Tùy theo mục đích nghiên cứu ta có các lượng tăng hoặc giảm sau đây:
2.21: Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn (hay từng thời kì).
Là hiệu số giữa mức độ kì nghiên cứu y
i
v

và mức độ kì đứng liền trước đó
(y

i-1
) chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền
nhau ( thời gian i -1và thời gian i). Công thức tính như sau:
1

iii
yy

( i=2,3 ,n )
trong đó:
i

là lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn
n là số lượng các mức độ trong dãy số
2

=y
2
-y
1

= 296,6-256,1
= 40,5 nghìn tấn
3

=y
3
-y
2


= 367,6-296,6
=71 nghìn tấn
4

=y
4
-y
3

=460,2-367,6
=92,6 nghìn tấn
2.22:Lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc(hay tính dồn).
Là hiệu số giứa mức độ kì nghiên cứu (y
i
) và mức độ và mức độ của một kỳ nào
đó được chọn làm gốc, thường kà mức độ đầu tiên trong dãy số(y
i
) . chỉ tiêu này phản
ánh mức độ tăng( hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài .



nếu ký hiệu
i
 là các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ta có:
i
 =y
i
-y
1

( i=2,3 n )
Từ đó ta có:
n
 =


n
i
i
2

( i=2,3 n )
Công thức này cho ta thấy, tổng các lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn bằng
lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc.
2.23: Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình
Là mức trung bình của các lựợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn. Nếu kí hiệu

1
1
1
12










n
yy
n
n
nn
n
i
i


Từ bảng 1 ta có
3
1,2562,406
1
4
14





yy

=68,033 nghìn tấn
Chú ý:

thường chỉ nên sử dụng khi các mức độ của các dãy số có cùng xu hướng.
2.3: Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tương đối (thuờng được biểu hiện bằng lần hoặc
phần trăm) phản ánh tốc độ và xu hướng đối lập của hiện tượng qua thời gian tùy theo

mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
2.31 Tốc độ phát triển liên hoàn (t
i
)
Phản ánh sự biến động của hiện tượng giữa hai thời gian liền nhau.
Công thức:
1

i
i
i
y
y
t (lần ) (i=2, 3 n)
1

i
i
i
y
y
t *100 (% )



Trong đó : t
i
là tốc độ phát triển liên hòan của thời gian i so với thời gian i-1, có th

tính theo lần hoặc phần trăm.


1
i
y :là mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1

i
y : là mức độ của hiện tượng thời gian i.
2.32 Tốc độ phát triển định gốc ( T
i
)
Phản ánh sự biến động của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài, chỉ
tiêu này được xác định bằng cách lấy mức độ kì nghiên cứu (y
i
).
Công thức:

1
y
y
T
i
i
 (lần)

1
y
y
T
i
i

 *100 ( % )
Trong đó :

i
T : Tốc độ phát triển định gốc

1
y : Mức độ đầu tiên của dãy số

i
y : Mức độ của hiện tượng ở thời gian i
Từ bảng 3 ta có:
16,1
2500
2900
2
t (lần) 16,1
2500
2900
2
T (lần)

24,1
2900
3600
3
t (lần) 44,1
2500
3600
3

T (lần)
28,1
3600
4600
4
t (lần) 84,1
2500
4600
4
T (lần)
09,1
4600
5000
5
t (lần) 2
2500
5000
5
T (lần)
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định có các mối quan hệ tích và
thương chặt chẽ.
Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc. Tức là:



t
2
.t
3
t

n
=T
n

Hay :

ii
Tt  ( i=2,3 n )
Thứ hai: Thương của hai tốc độ phát triển định gốc bằng tốc độ phát triển liên hoàn
giứa hai thời gian đó. Tức là:

i
i
i
t
T
T

1
( i=2,3 n )
2.33 Tốc độ phát triển trung bình
Là chỉ số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hòan. Vì các tốc độ phát triển
liên hòan có quan hệ tích nên để tính tốc độ phát triển bình quân người ta sử dụng
công thức số trung bình nhân. Nếu kí hiệu
t
là tốc độ phát triển trung bình thì ta có
công thức như sau:

1
2

1
32






n
n
i
i
n
n
ttttt

Vì:

1
2
y
y
Tt
n
n
n
i
i





Nên ta có:

1
1


n
n
y
y
t

Từ công thức trên cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối với
những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
2.4: Tốc độ tăng giảm
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tượng giữa 2 thời gian đã tăng hoặc
giảm bao nhiêu lần ( hoặc bao nhiêu phần trăm). Tương ứng với các tốc độ phát triển,
ta có các tốc độ tăng ( hoặc giảm) sau đây.
2.41: Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn ( hay từng thời kì ).



Là tỉ số giữa lượng tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn với mức độ kì gốc liên hoàn.
Nếu kí hiệu
i
a ( i= 2, 3 n ) là tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn. Ta có công thức:

1


i
i
i
y
a

( i=2, 3 n )
Hay

1
1
11
1







i
i
i
i
i
yi
i
y
y

y
y
y
yy
a

1
ii
ta ( Nếu tính theo đơn vị lần).
100(%)(%) 
ii
ta ( Nếu tính theo đơn vị %).
2.42 :Tốc độ tăng ( hoặc giảm) định gốc
là tỉ số giữa lượng tăng (hoặc giảm) định gốc với mức độ kì gốc cố định.Nếu ký
hiệu
i
A (i=2,3 n) là tốc độ tăng (hoặc giảm )định gốc thì:

i
i
i
y
A

 (i= 2,3 n)
hay
1
1
11
1

y
y
y
y
y
yy
A
ii
i



1
ii
TA (Nếu tính theo đơn vị lần)





100%% 
ii
TA (Nếu đơn vị tính là %)
2.43: Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) trung bình
Là chỉ tiêu tương đối thể hiện nhịp điệu tăng ( hoặc giảm ) đại diện trong một
kỳ nhất địmh.
Công thức tính như sau:

   
100%%

1


ta
ta

Với
a
là tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình.
2.5 Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm )



Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốcđộtăng(hoặc giảm) liên
hoàn thì tương ứng với một trị tuyệt đối là bao nhiêu.
Nếu ký hiệu
i
g (i=2,3 n) là giá trị tuyệt đối của 1% (tăng giảm) thì :

 
%
i
i
i
a
g

 (i= 2,3 n)
Việc tính toán chỉ tiêu này sẽ trở lên đơn giản hơn nếu ta biến đổi công thức trên:


 
100
100*
%
1
1
1
1 







i
i
ii
ii
i
i
i
y
y
yy
yy
a
g



Trên thưc tế người ta không sử dụng giá trị tuyệt đối của 1% tăng(hoặc giảm)
định gốc vì nó luôn là một giá trị không đổi và bằng
100
1
y

3: cho phép biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng
* Sự cần thiết
*Các hiện tượng khi vận động qua thời gian chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân
tố
*Các nhân tố chủ yếu cơ bản có tác đông đến quyết định phát triển xu hướng
hiện tượng
*Các nhân tố ngẫu nhiên làm hiện tượng phát triển lệch khỏi xu hướng
chung.Trong nghiên cứu thống kê, việc xác định xu hướng biến động cơ bản của hiện
tượng có ý nghĩa hết sức quan trọng . Vì vậy cần phải sử dụng những biện pháp thích
hợp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của nhân tố ngẫu nhiên , nêu rõ xu hướng và tính phát
triển của hiện tượng qua thời gian.Trước khi sử dụngcác phương pháp biẻu diễn xu
hướng phát triển cơ bản phải bảo đảm tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ
trong dãy số.
Trong thống kê ngưới ta thường sử dụng một số phương pháp sau đây để biểu
hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng.
3.1: Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian



Phương pháp được sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian
tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu hướng biến
động của hiện tượng.
Mở rộng khoảng cách thời gian là việc ghép một số thời gian liền nhau lại thành
một khoảng thời gian dài hơn với mức độ lớn hơn. Như chuyển dãy số từ tháng sang

quý ,từ quý sang năm. Bằng cách mở rộng khoảng cách thời gian, chúng ta hạn chế
được sự tác động của nhân tố nhẫu nhiên ( với chiều hướng khác nhau ), trong mỗi
mức độ của dãy số mới, từ đó ta thấy xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng.
Tuy nhiên phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số nhược điểm
nhất định sau:
 Thứ nhất phương pháp này chỉ áp dụng với dãy số thời kỳ
 Thứ hai chỉ nên áp dụng cho dãy số tương đối dài và chưa bộc lộ xu hướn biến
động của hiện tượng vì sau khi mở tộng khoảng cách thời gian, số lượng các
mức độ trong dãy số giảm đi rất nhiều.
Ví dụ: Có tài liệu về sản lượng hàng tháng của năm 2005 ở một xí nghiệp như sau:
Đơn vị : tấn
tháng
sản lượng
tháng
sản lượng

1

40,4

7

40,8

2

36,8

8


44,8

3

40,6

9

49,4

4

38

10

48,9

5

42,2

11

46,2

6

48,5


12

42,2


Dãy số trên cho thấy sản lượng các tháng khi thì giảm thất thường, không nói rõ xu
hướng biến động.Người ta có thể mở rộng khoảng cách thời gian từ tháng sang quý.
Đơn vị: tấn



quý
sản lượng

I 117,8

II 128,7

III 135

IV 137,3


Do khoảng cách thời gian được mở rộng từ tháng sang quý ta thấy rõ được xu
hướng biến động cơ bản là : tình hình sản xuất của xí nghiệp tăng dần từ quý I đến quý
IV của năm 1995.



3.2:Phương pháp số bình quân trượt.

số trung bình trượt (còn gọi là số trung bình di động) là số trung bình cộng của một
nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách loại dần các mức độ đầu
,đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo,sao cho tổng số lượngcác mức độ tham gia
tính số trung bình không đổi.
giả sử có dãy số thời gian:
nn
yyyyy ,, ,,,
1321 
(gồm n mức độ).
Nếu tính bình quân trượt cho nhóm ba mức độ, ta có công thức như sau:

3
321
2
yyy
y



3

3
12
1
432
3
nnn
n
yyy
y

yyy
y








từ đó ta có một dãy số mới gồm các số trung bình trượt :
1432
,,,
n
yyyy
Việc lựa chọn số trung bình trượt gồn bao nhiêu mức độ đòi hỏi phải dựa vào đặc điểm
biến động cảu hiện tượng và số lượng các mức độ của dãy số thời gian .Nếu sự biến
động của hiện tượng tương đối đều đặn và số lượng các mức độ của dãy số thời gian
không nhiều thì có thể trung bình trượt từ ba mức độ . Nếu sự biến động của hiện
tượng là lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể trung bình trượt từ 5 hoặc 7 mức
độ. Trung bình trượt cacngf được tính từ nhiều mức độ thì cáng có tác dụng san bằng
ảnh hưởng của các nhân tố ngẫu nhiên . Nhưng mặt khác lại làm giảm cá mức độ của
dãy số trung bình trượt .
3.3.Phương pháp hồi quy
Hồi quy là phương pháp của toán học vận dụng trong thông kê để biểu
hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng theo thời gian .Những biến động này
có nhiều dao động ngẫu nhiên và mức độ tăng giản thất thường.
các mức độ của hiện tượng qua thời gian được biểu hiện bằng mô hình
hồi quy mà trong đó thứ tự thời gian là biến độc lập .
Ta có mô hình sau:





t

ˆ
f(t)
Trong đó :
t

ˆ
mức độ của hiện tượng ở thời gian t
t thứ tự thời gian
Để lựa chọn các dạng hàm thích hợp đò hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điển biến
động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một số phương pháp đơn
giản khác, như dựa vào đồ thị phản ánh thực tế sự biến độngvà phân tích sai số từng
mô hình , dựa vao tốc độ tăng (giảm)tuyệt đối. dựa vào tốc độ phát triển.
Thông qua phương pháp hồi quy ta xác định được cá hàm xu thế. Ham
xuthế là dặc trưng cho xu thế biến động cơ bản của hiện tượng.Xu hướng của hàm là
xu hướng trong quá khứ , hiện tại và còn tiếp tục tồn tại trong tương lai.Từ đó, qua
việc xây dựng hàm xu thế , chúng ta có thể dự đoán được các mức độ cá thể có trong
tương lai .Dưới đây là một số hàm xu thế thường gặp;
Hàm xu thế tuyến tính :
tbb
t 10
ˆ




Trong đó :
t
y
ˆ
mức độ lý thuyết

10
,bb các tham số

t
: thứ tự thời gian
Hàm này được sử dụng khi các lượng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau
áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phưong trính sau đây để
xác định các tham số
10
,bb











2
10
10

tbtbty
tbnby

Hàm parabol b

2
210
ˆ
tbtbby 
hàm này được sử dụng khi các sai phân bậc hai xấp xỉ bằng nhau.
các tham số
210
,, bbb được xác định bởi hệ phương trình sau đây :




















4
2
3
1
2
0
2
3
2
2
10
2
210
tbtbtbt
tbtbtbty
tbtbnby
y

hàm mũ

t
bby
10
ˆ

Hàm mũ được sử dụng khi tốc độ liên hoàn xấp xỉ bằng nhau. Các tham số của phương
trình được xác định bởi hệ:









 


2
10
10
tbltblytl
tblbnlyl
ggg
ggg

3.4: Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Sự biến động của hiện tượng kinhtế xã hội thường có tính chất thời vụ-
nghĩa là hàng năm, trong từng thời kỳ thời gian nhất định , sự biến động dược lặp đi
lặp lại. Như các sản phẩm của nghàh nông nghiệp phụ thuộc vào từng mùa vụ, các
nghành khác như công nghiệp ,xây dựng,giao thông vận tải, dịch vụ du lịch đều ít
nhiều có biến động thời vụ.Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên và phong tục tạp quán sinh hoặt của dân cư .
Do ảnh hưởng của biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số
nghành khi thì căng thẳng , khẩn trương lúc thì nhàn rỗi bị thu hẹp lai.
Qua nghiên cứu biến động thời vụ chúng ta có thể chủ động trong công
tác quản lý kinh tế xã hội, hạn chế ảnh hưởng của thời vụ đến sản xuất và sinh hoạt.
Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu của nhiều năm(ít nhất là ba

năm) để xác định mức độ và tính chất của biến động thời vụ.Phương pháp được sử
dụng là tính các chỉ số thời vụ.
Chỉ số thời vụ được tính theo công thức:
100*
y
y
I
i
i

Trong đó :
i
I chỉ số thời vụ của thời gian t



Số trung bình các mức độ của các thời giani
Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số

được xác dịnh bằng công thức:
ji
y
yyy
y
i j
ij
*12

1221






Có hai laọi chỉ số thời vụ :
chỉ số thời vụ với dãy số thời gian có các mật độ tương đối ổn định.
Chỉ số thời vụ với dãy số thời có xu hướng biến đổng rõ rệt
Ta có công thức chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có mật độ tương đói ổn định,
tức trường hợp
i
y thay đổi ít :
100*
y
y
I
i
i

nếu 100*
y
y
I
k
i
 >100 thì quymô mở rộng

nếu 100*
y
y
I

k
i
 <100 thì quy mô thu hẹp
Chỉ số thời vụ với dãy số thời gian có xu hướng biến động thay đổi rõ rệt hay các
i
y
thay đổi lớn thì ta có công thức sau:
)(
ˆ
ˆ
tfy
m
y
y
I
t
t
i
i




4:Cho phép xác định( dự đoán) các mức độ của hiện tượng nghiên cứu:
4.1: Dự đoán dựa vào lượngtăng (giảm) tuyệt đối trung bình :
Phương pháp dự đoán này có thể sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm ) tuyệt
đối liên hoàn xấp xỉ bằng nhau .
y
y
y

i



Công thức tính lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân là:

1
1



n
yy
n


Từ đó ta có mô hình dự đoán :
)3,2,1(
.
ˆ



h
hyy
nhn


n
y : Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.

4.2: Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
Phương pháp này dược áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Ta biết rằng tốc độ phát triển trung bình được tính theo công thức :
1
1


n
n
y
y
t

Trong đó :
1
y : Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian.
n
y : Mức độ cuối cúng của dãy số thời gian .
Từ công thức trên có mô hinh dự đoán :


h
nhn
tyy *
ˆ



3,2,1


h
4.3: Dự đoán dựa phương trình hồi quy:
Trong dãy số thời gian ta đã nói về phương trình hồi quy theo thời gian:


nt
aaatfy , ,,,
10

trên cơ sở đó chúng ta sẽ thực hiện dự đoán bằng ngoại suy phương trình hồi quy


3,2,1
3,2,1
ˆ





t
h
htfy
ht

ht
y

ˆ
:Mức độ dự đoán ở thời gian (t+h)




III:Hồi quy tương quan trong dãy số thời gian
1.Tự hồi quy và tự tương quan:
Trong nhiều dãy số thời gian , mức độ ở một thời gian nào đó có sự phụ thuộc nhất
định vào các mức độ ở các thời gian trước đó . Sự phụ thuộc này được gọi là tự tương
quan.Hàm hồi quy biểu hiện mối quan hệ này được gọi là hàm tự hồi quy .
Việc nghiên cứu tự hồi quy và tự tương quan cho phép xác định những dặc
diểm của quá trình biến động qua thời gian, phân tích mối liên hệ dãy số thời gian ,
đồng thời được sử dụng trong dự đoán thống kê .
Nghiên cứu hồi quy và tự tương quan sẽ giải quyết hai nhiệm vụ chủ yếu đó là:
Thứ nhất tìm phương trình phản ánh sự phụ thuộc giữa các mức độ trong dãy số
thời gian .Phương trình đó gọi là phương trình hồi quy . ví dụ phương trình tự hồi quy
giữa
t
y và
1t
y la:
1
10
2
11
1
110
.

.
1









tt
y
tttt
tt
ybyb
yyyy
b
ybby
t


Thứ hai đánh giá mức độ chặt chẽ sự phụ thuộc bằng hệ số tương quan .
2.Tương quan giữa các dãy số thời gian
Ta biết rằng mối liên hệ giữa các hiện tượng không những biểu hiện qua
không gian mà còn biểu hiện qua thời gian . Người ta có thể vận dụng phương pháp
tương quan để nghiên cứu các mối quan hệ phụ thuộc đó.
Để xác định dúng đắn mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng qu dãy số
thời gian , đòi hỏi trong từng dãy số thời gian không tồn tại tự tương quan .Nhưng
trong thực tế tự tương quan là hiện tượng thường gặp . Chúng ta có thể nghiên cứu
tương qua giữa các độ lệch để loại bỏ bớt ảnh hưỏng của tự tưong quan .
Giả sử có hai dãy số thời gian là
tt
YX , với xu thế từng dãy là

tt
YX , .Ta có các
độ lệch là:




t
tx
t
tx
YYd
XXd
t


1

Hệ số tương quan giữa các độ lệch được tính theo công thức :
 


tt
tt
YX
YX
dd
dd
r
22








phần ii : ứng dụng dãy số thời gian phân tích biến động của giá trị thủy sản việt
nam
giai đoạn 1990 – 2003
I Đặc điểm, vị trí, vai trò của ngành thủy sản
1:Đặc điểm của ngành thủy sản Việt Nam
Nước ta nằm trên bờ biển đông có bờ biển chạy dài từ Móng Cái đến Hà Tiờn
khoảng 3000km với vựng lónh hải và thềm lục địa rộng trên một triệu km
2
. Có nhiều
chủng loại hải sản phong phú sinh sống và trữ lượng cao như: cá, mực, tôm, cua, tảo
Hệ thống sụng ngũi chi chớt, hầu như tỉnh nào cũng có nhiều sông suối, ao hồ thuận
lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nước ngọt. Nhằm khai thác “bể bạc” trời
cho, trong những năm gần đây ngành thuỷ sản nước ta đó có bước tăng trưởng cao,
chẳng hạn năm 1990 chúng ta mới đánh bắt được khoảng 90 vạn tấn thuỷ sản đó là
điều mơ ước của nhiều nhà quản lý hoạch định chính sách trong những năm của thập
kỷ 80, thỡ bước sang thiên niên kỷ mới, chúng ta đó đạt trên 2 triệu tấn và riêng năm
2003 đạt 2, 79 triệu tấn. Hiện nay thuỷ sản đó trở thành một trong số những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược hàng đầu của nước ta (đứng thứ ba, sau dầu thô và dệt may).
2: vị trí vai trò của ngành thủy sản



Với thế mạnh về tài nguyên như thế trong nhưng năm qua ngành thủy sản

chứng tỏ vai trò của mình . Ngành có bước phát triển mạnh cả về sản lượng , giá trị và
giá trị xuất khẩu đây là cơ sở để nhà nước và nhân dân đầu tư các nguồn lực nhằm tạo
ra sự phát triển nhanh hơn và bền vững hơn trong ngành .
Việc thay đổi cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản cũng như đối tượng nuôi
trồng đã dẫn đến sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng rất nhanh (thời kỳ 10 năm 1993-
2003 , sản lượng nuôi trồng dã tăng từ khoảng 370000 tấn năm 1993 lên hơn 1100000
tấn năm 2003 tức là gấp ba lần ).Sự chuyển biến ngoạn mục trong ngành thủy sản đã
tạo ra một sự thay đổi về chất trong ngành . Ngành có thể nói rất nhanh chóng chuyển
từ định hướng khai thác tài nguyên sáng tạo ra sản phẩm mới nguồn lợi mới là trọng
tâm.
Chính sự phát triển của ngành đã tạo ra hàng loạt chỗ làm việc và thu hút được
lực lượng lao động đáng kể tham gia các công đoạn sản xuất . Việc tạo việc làm trong
ngành thủy sản không chỉ thu hút lao động trong nội bộ ngành mà còn làm giảm lao
động thiếu việc làm trong ngành nông ngiệp bằng cáchtừ sản xuất lúa năng suất thấp
sang nuôi trồng thủy sản ở các vùng có điều kiện thu hút lao động
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho các cấp ngành từ trung ưong đến
địa phương , trong nhiều năm qua ngành thống kê đã thu thập , xử lý và cung cấp
nhiều thông tin về thống kê thủy sản, đáp ứng đựoc nhu cầu cơ bản của các cấp các
ngành quản lý và hoạch định chính sách từ trung ương đến địa phương thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của ngành thủy sản nướcta
II. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
Dựa vào số liệu của tổng cục thống kê , ứng dụng các chỉ tiêu dãy số thời gian đã
trình bầy ở phânI chúng ta sẽ phân tích sự biến động của giá trị sản xuất thủy sản Việt
Nam trong giai đoạn 1990-2003Có bảng số liệu sau về giá trị sản xuất và sản lượng
thủy sản




Bảng 1.1


Năm
GT sản xuất
thủy sản(tỷ
đồng)
sản lượng
thủysản(nghìn
tấn)
1990

8135,2

890,6

1991

9308,4

969,2

1992

9798,7

1016

1993

10707


1100

1994

13028

1465

1995

13523,9

1584,4

1996

15369,6

1701

1997

16344,2

1730,4

1998

16920,3


1782

1999

18252,7

2006,8

2000

21777,4

2250,5

2001

25359,7

2434,7

2002

27600,2

2647,4

2003

30212,3


2859,2


Nguồn: Trang web . mục tổng cục thống kê

1. Đặc điểm biến động theo thời gian của GT sản xuất thủy sản



Bảng 1.2. cơ cấu thủy sản trong nông lâm ngư nghiệp

Chỉ tiêu
Năm
GTS lượng
nông lâm ngư
nghiệp
(tỷ đồng)
GTS lượng
thủy sản (tỷ
đồng)
Tỷ lệ thủy sản

trong nông
nghiệp(%)
1990 61817,5

8135,2

13,16003


1991 63512,1

9308,4

14,6561

1992 68820,3

9798,7

14,2381

1993 73380,5

10707

14,59107

1994 76998,3

13028

16,91985

1995 82307,1

13523,9

16,43102


1996 87647,9

15369,6

17,53562

1997 93783,2

16344,2

17,42764

1998 99096,2

16920,3

17,07462

1999 106367,9

18252,7

17,15997

2000 112111,7

21777,4

19,42473


2001 114989,5

25359,7

22,05393

2002 122150

27600,2

22,59533

2003 127110,6

30212,3

23,76851


Năm 1990 thủy sản chỉ chiếm 13,16%, năm 1994 chiếm 16,91985%, năm 1996
chiếm 17,53562 %, năm 2000 chiếm 19,4247%, năm 2003là 23,76851 chỉ trong vòng
hơn chục năm giá trị thủy sản đã tăng lên chiếm hơn 1/5 giá trị nông nghiệp.
Chỉ có một và năm giá trị thủy sản giảm, năm 1992 là 14,2381% giảm so với
năm 1990, năm 1995 là 16,43102% giảm so với năm 1994, năm 1998 17,07462%
giảm so với năm 1997. Nhưng giá trị giảm không nhiều và đều cao hơn năm 1990.
Nguyên nhân đó là dothời tiết những năm đó không thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến
thủy sản ( thủy sản là một ngành chịu tác động lớn của thời tiết khí hậu)
Sử dụng biểu đồ biểu hiện cơ cấu của thủy sản:


×