Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

u1118

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.22 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: Đặc điểm và tình hình chung của công ty
Tên giao dịch : Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
Địa chỉ : 515 Trần phú- Hà Đông- Hà Tây.
Quy mô : Là một doanh nghiệp lớn, thành viên của Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam ( PETROLIMEX VIETNAM) kinh doanh trên địa bàn 3 tỉnh Hà
Tây, Sơn La, Hoà Bình.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc thành lập ngày 17 tháng 6 năm 1991 theo
quyết định số 699 của Bộ thơng mại trên cơ sở hợp nhất giữa xí nghiệp xăng
dầu Hà Sơn Bình thuộc công ty xăng dầu khu vực I và kho xăng dầu K133
thuộc công ty xăng dầu B12.
- Tháng 10/1991 tỉnh Hà Sơn Bình đợc tách ra thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà
Bình. Để tạo thuận lợi về mặt pháp lý trong quá trình kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Hoà Bình chi nhánh Xăng dầu Hoà Bình, đơn vị hoạch toán trực thuộc
công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đợc thành lập.
- Tháng 3/1995 chi nhánh xăng dầu Đỗ Xá có trụ sở và mạng lới kinh doanh có
trên địa bàn tỉnh Hà Tây đợc hợp nhất vào công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.
- - Tháng 1/1996 xí nghiệp xăng dầu K133 thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
đợc thành lập có trụ sở đóng tại xã Minh Cuờng huyện Thờng Tín tỉnh Hà Tây
- Tháng 4 năm 1998 Chi nhánh xăng dầu Sơn La thuộc công ty xăng dầu khu
vực I đợc bàn giao về công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
- Tháng 11/2000 Xí nghiệp vận tải và dịch vụ trực thuộc công ty đợc tách ra và
chính thức chuyển thành công ty cổ phần và vận tải dịch vụ Petrolimex Hà Sơn
Bình Tây (Công ty PTS Hà Tây).
Trải qua 13 năm hoạt động là đơn vị đóng vai trò chủ đạo trên địa bàn kinh
doanh công ty đã bán đợc hơn 1 triệu m
3
nhiên liệu, hơn 10000 tấn mỡ nhờn nộp
ngân sách Nhà nớc gần 300 tỷ đồng.
Hệ thống kho bể với sức chứa 1,5 vạn m


3
, tiếp nhận xăng dầu bằng đờng ống
tuyến đờng 12 Km, bến xuất Đỗ Xá đã đợc tự động hoá với công suất 100 xe/ngày,
1
63 cửa hàng bán lẻ với trang thiết bị hiện đại trải khắp trên địa bàn 3 tỉnh và vùng
giáp ranh Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có chức năng kinh doanh các sản phẩm hoá
dầu (xăng dầu, gas hoá lỏng, dầu mỡ nhờn ) và các loại hoá chất khác trên địa
bàn 3 tỉnh Hà Tây, Sơn La, Hoà Bình. Ngoài việc kinh doanh các sản phẩm hoá dầu
công ty còn tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ chuyên ngành nh: tiếp nhận,
giữ hộ, bảo quản, bơm rót
3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý công ty:
3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh:
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam.
- Kinh doanh xăng dầu: loại hình này tập hợp các loại doanh thu, chi phí phát
sinh và kết quả kinh doanh bao gồm các loại xăng thông dung nh xăng
không chì RON 90, xăng không chì RON 92 còn lại là các mặt hàng dầu
hoả (DO), Mazút (FO).
- Kinh doanh mỡ nhờn: loại hình này tập hợp doanh thu, chi phí phát sinh và
kết quả kinh doanh các loại mỡ nhờn, mỡ máy, phụ gia.
- Kinh doanh gas và phụ kiện: bao gồm bếp gas, gas hoá lỏng, các phụ kiện
về bếp gas. Hai loại mặt hàng gas và dầu mỡ nhờn công ty làm đại lý cho
công ty Hoá dầu Petrolimex và công ty Gas Petrolimex.
- Dịch vụ khác: dich vụ giữ hộ P10 (dự trữ quốc gia) dịch vụ vận tải.
Về nguồn hàng: văn phòng tổng công tylà đầu mối duy nhất chịu trách nhiệm
nhập khẩu , đảm bảo đủ nguồn xăng dầu bán cho công ty về số lợng, chất lợng,
chủng loại và tiến độ thời gian. Các Công ty không đựoc tự ý khai thác nguồn xăng
dầu bên ngoìa khi cha có ý kiến chấp thuận của Tổng công ty bằng văn bản. Hàng

quý, hàng tháng công ty lập đơn đặt hàng gửi về Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
và các công ty đầu nguồn (công ty tuyến I) đơn hàng đợc lập trên cơ sở các đơn đặt
hàng của các chi nhánh, xí nghiệp và dự báo khả năng bán, tình hình biến động của
giá cả hàng hoá. Trong quý, căn cứ vào đơn hàng, tình hình diễn biến của thị trờng
2
để quyết định nhập hàng trong từng chu kỳ nhằm đảm bảo nguồn hàng và sử dụng
vốn có hiệu quả.
Về giá: tại cùng một thời điểm giao nhận, các công ty đèu đợc hởng một mức
giá bán nội bộ bằng nhau. Tơng ứng với thời điểm giao nhận, Tổng công ty quyết
định các loại giá sau:
+ Giá bán cha qua kho
+ Giá bán qua kho
Về giá bán nội bộ đợc công khai cho tất cả các công ty có quan hệ hàng hoá đ-
ợc biết và các công ty có thể kiểm soát mức cũng nh cách tính giá bán nội bộ:
Giá bán nội bộ tại các công ty tuyến 2 hoặc tuyến sau = Giá cha qua kho
của công ty tuyến I + chi phí qua kho + Cớc vận chuyển từ kho của công ty
tuyến 1 đến công ty tuyến 2 hoặc công ty tuyến sau theo loại hình vận tải phổ
biến.
Giá bán : Tổng công ty quy định giá bán tối thiểu và thông báo cho công ty
hàng tháng. Công ty đợc quyền quyết định giá bán bảo đảm bù đắp đủ chi phgí
kinh doanh, có tích luỹ trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định hiện hành của nhà n-
ớc, của Tổng công ty ; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nứoc và tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả SXKD của mình.
Về vốn kinh doanh:
Về vốn lu động: công ty căn cứ vào số vốn hiện có, tự cân đối đảm bảo vốn
theo cơ chế thanh toán. Trờng hợp thiếu vốn đợc phép huy động vốn theo một trong
hai hình thức sau:
+ Chậm thanh toán tiền hàng và chịu lãi vay với Tổng công ty;
+ Trực tiếp vay ngân hàng trên cơ sở phơng án đợc Tổng công ty chấp thuận uỷ
quyền

Quy trình thanh toán
Tổng công ty mở các trung tâm thanh toán tại các công ty tuyến 1 và tuyến 2
có hàng tổng công ty để thu tiền hàng của các công ty. Công ty Xăng dầu Hà Sơn
Bình thanh toán bù trừ qua trung tâm thanh toán B12. Mức tín dụng trả chậm là 18
ngày, kể từ ngày Tổng công ty/ công ty phát hoá đơn giao hàng (ngày hoá đơn)
3
Qua thời hạn quy định phải chịu lãi xuất vay Tổng công ty tối đa bằng lãi suất vay
ngân hàng theo 2 giai đoạn
+ Trong phạm vi 10 ngày kể từ ngày đến hạn, áp dụng mức lĩa suất thông th-
ờng.
+ Vợt trên 10 ngày kể từ ngày đến hạn, áp dụng lãi suất vay qua hạn và ngừng
cấp hàng nếu không có nguyên nhân xác đáng.
Doanh thu, chi phí lợi nhuận và hạch toán
Doanh thu
Doanh thu bán nội bộ:
+ Doanh thu bán nội bộ theo giá qua kho thuộc nguồn Tổng công ty
+ Doanh thu bán nội bộ theo giá hoạch toán tổng coong ty thuộc nguồn tổng
công ty.
+ Doanh thu bán nội bộ theo giá thoả thuận giữa các công ty thuộc nguồn tổng
công ty.
Doanh thu bán hàng trực tiếp bao gồm: bán buôn, bán qua Tổng đại lý, đại lý,
bán lẻ
Lãi gộp chiết khấu
Lãi gộp hàng công ty bằng (=) Mức chiết khấu đợc Tổng công ty thanh toán
hay bằng (=) giá bán nội bộ thực thu trừ (-) giá vốn hàng bán phải thanh toán; trong
đó :
- giá vốn hàng bán phỉa thanh toán bằng (=) giá mua nội bộ cộng (+) hoặc trừ
(-) chiết khấu thiếu;
- Mức chiết khấu của Tổng công ty thanh toán bao gồm: chi phí qua kho, chi
phí vận tải (theo định mức); công thức xác dịnh nh sau:

Chi phí
Qua kho =
(Tổng khối lợng
xuất bán nội bộ ) X
(Mức chi phí
qua kho)
Trong đó: Mức chi phí qua kho ở thời điểm KD bất thòng bằng (=) 80%
Mức phí qua kho

Chi phí vận (Tổng khối lợng (Đơn giá cớc X cự ly vận
4
Chuyển đờng ống = xuất bán nội bộ) X tải)
Về hình thức kinh doanh: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình thực hiện bán hàng theo
hình thức nh: bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý, tổng đại lý với mục tiêu cao nhất là
tăng sản lợng bán, giữ vững và phát triển thị phần trên địa bàn đợc phân công.

Sơ đồ mạng lới bán hàng của công ty
Trớc 1/4/2001 thực hiện cơ chế bán hàng hởng chiết khấu. Từ 1/4/2001 thực
hiện cơ chế giá giao, Tổng công ty giao giá cho công ty bằng giá nội bộ bình quân
cộng với chi phí qua kho của công ty tuyến trớc, giá giao đợc quy định trong từng
địa điểm giao hàng. Sau khi có NĐ/187- CP công ty xăng dầu Hà Sơn Bình thực
5
Các khách hàng truyền thống
30 cửa hàng thuộc công ty
77 đại lý
13 cửa hàng thuộc công ty
24 đại lý
17 cửa hàng thuộc công ty
10 đại lý
Khách

hàng
Công
ty (Kho
trung
tâm)
Địa bàn Hoà Bình
Địa bàn Sơn La
Địa bàn Hà Tây
hiện theo giá bán lẻ, giá bán buôn cho các hộ tiêu dùng và hệ thống đại lý trên cơ
sở giá định hớng của Nhà nớc đa ra. Mục tiêu chính hoạt động kinh doanh của
công ty là đẩy mạnh sản lợng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu, thực hiện các biện
pháp giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
3.2 Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và điều kiện hoạt động
thực tế, tổ chức bộ máy của công ty hiện quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng
Sơ đồ lao động và tổ chức bộ máy của công ty
6
Giám đốc công ty
Phó giám đốc kinh
doanh
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Các phòng nghiệp vụ
công ty
Các đơn vị sản xuất
trực thuộc
Chi nhánh xăng dầu
Hoà Bình
Xí nghiệp xăng dầu
K133

Chi nhánh xăng dầu
Sơn La
Các phòng
nghiệp vụ
Các đơn vị
sản xuất trực
thuộc
Các phòng
nghiệp vụ
Các đơn vị
sản xuất trực
thuộc
Các phòng
nghiệp vụ
Các đơn vị
sản xuất trực
thuộc
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cơ quan cấp trên về bảo toàn, phát triển
vốn, về chiến lợc, sách lợc, mục tiêu kinh doanh của công ty.
- Một phó giám đốc giúp giám đốc công ty về lĩnh vực khoa học- kỹ thuật-
công nghệ- an toàn môi trờng và đầu t.
- Một phó giám đốc giúp giám đốc công ty về công tác kinh doanh.
- Giám đốc xí nghiệp và chi nhánh chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo các chỉ tiêu đợc công
ty giao và theo định phân cấp trách nhiệm trong nội bộ ngành và nội bộ
công ty.
- Các phòng nghiệp vụ giúp giám đốc công ty và chi nhánh tơng ứng theo
lĩnh vực quản lý nh tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, quản lý kỹ thuật và
kinh doanh.

- Các đơn vị sản xuất trực thuộc là các cửa hàng xăng dầu, bến xuất, các kho
xăng, kho Gas
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và tài chính của công ty
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán- tài chính
Phòng tài chính kế toán của công ty bao gồm Kế toán trởng, hai phó phòng
kế toán và 10 kế toán viên, 100% các nhân viên trong phòng kế toán có trình độ đại
học. Mỗi nhân viên trong phòng đợc phân công nhiệm vụ cụ thể nhng với cùng một
mục đích là theo dõi, kiểm tra, hoạch toán một cách chính xác, kịp thời đầy đủ tình
hình và sự vận động tài sản của công ty. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kì và
đột xuất của Nhà nớc, của ngành và đợc phân công cụ thể nh sau:
- Kế toán kiêm trởng phòng Tài chính- kế toán là ngời giúp cho giám đốc
công ty về lĩnh vực công tác quản lý tài chính và hoạch toán. Phụ trách
chung, chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác hoạch toán kế
toán, thống kê và chịu trách nhiệm kiểm tra kế toán trong toàn công ty.
- Phó phòng Tài chính- kế toán phụ trách công tác hoạch toán kế toán và kế
hoạch tổng hợp theo dõi, chỉ đạo công tác hoạch toán và tổng hợp quyết
toán toàn công ty.
7
- Phó phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm thanh toán và giải quyết
thanh toán các khoản chi tiêu thờng xuyên và đột xuất.
- Bộ phận kế toán mua hàng, bán hàng và công nợ.
- Bộ phận kế toán thanh toán.
- Bộ phận kế toán chi phí và kiểm tra kế toán.
- Bộ phận kế toán theo dõi xây dựng cơ bản, công cụ, dụng cụ, nguyên vật
liệu, vốn, các quỹ của xí nghiệp.
- Thủ quỹ.
Tại các đơn vị trực thuộc hoạch toán kế toán nh các xí nghiệp chi nhánh, xí
nghiệp có phòng Tài chính- kế toán gồm có trởng phòng và các kế toán viên
có nhiệm vụ mở sổ sách kế toán theo dõi chế độ quy định, hoạch toán các
nghiệp vụ kinh tế ở đơn vị mình, định kỳ lập và gởi báo cáo quyết toán theo

quy định về phòng Tài chính- kế toán công ty để tổng hợp chung cho toàn
công ty.
8
Kế toán Trưởng
Phó phòng kế toán phụ trách
thanh toán
Phó phòng kế toán phụ
trách hoạch toán kế toán
và kế toán tổng hợp
KT vốn bằng
tiền, công nợ
thanh toán
Kế toán
Tiêu thụ
KT Đầu tư
XDCB,
CCDC,
NVL
Kế toán
chi phí
Kế toán chi
nhánh xăng
dầu Sơn La
Phòng kế toán
chi nhánh
xăng dấu Hoà
Bình
Các nhân viên
kế toán tại của
hàng xăng dầu

trực thuộc
Phòng kế toán
xí nghiệp
xăng dầu
K133
Thủ
quỹ
Do dặc thù của công ty có các chi nhánh, xí nghiệp hoạt động trên các địa
bàn khác nhau, do đó để đảm bảo quản lý tốt công tác Tài chính kế toán
doanh nghiệp, công ty tổ chức kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán. Các chi nhánh, xí nghiệp tổ chức hoạch toán tại đơn vị và hàng quý có
trách nhiệm báo cáo quyết toán quý, năm về công ty. Hàng tháng phải gửi về
công ty các báo cáo và thông tin nhanh về tình hình và kết quả kinh doanh của
đơn vị mình.
Tại văn phòng công ty, tổ chức hoạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh
của khối văn phòng công ty và hệ thống trực thuộc khối văn phòng, phòng Tài
chính- kế toán có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán của chi nhánh, xí
nghiệp và tổng hợp quyết toán toàn công ty.
Không ngừng nâng cao các biện pháp quản lý về kinh tế tài chính nhằm
quản lý tốt và lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp đó là mục tiêu chiến lợc
của công ty.
2. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hiện đang áp dụng hình thức nhật ký chứng
từ. Hình thức này có u điểm là việc ghi chép không trùng lặp, kết hợp đợc ghi
chép tổng hợp và chi tiết. Do đó đã tiết kiệm đợc chi phí kế toán và công việc
đợc dàn đều trong tháng, số liệu đợc cung cấp đầy đủ, kịp thời phục vụ công
tác kiểm tra, đối chiếu đợc chặt chẽ. Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu
phản ánh phát sinh, theo dõi liên tục thờng xuyên trên sổ chi tiết, cuối tháng
tập hợp lập nhật ký chứng từ, bảng kê đồng thời đối chiếu với các phần có
liên quan trớc khi báo cáo xử lý các sai sót trớc khi lập sổ cái. Trình tự hoạch

toán có thể khái quát:
9
Trong đó:
Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra
Trong đó : bảng kê số 6 ghi nợ cho các tài khoản 1421, 3341, 3348, 3351,
3382, 3358, 641.
Nhật ký chứng từ số 6 ghi Có các tài khoản 1421, 3341, 3348, 3351, 3382,
3358, 641
10
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho kiêm VCNB
- Bản kê bán lẻ hàng hoá
Sổ chi tiết phát
sinh công nợ
Sổ chi tiết
doanh thu
Sổ chi tiết
giá vốn
Sổ chi tiết chi phí
kinh doanh
Bảng kê tổng
hợp công nợ
Bảng kê số 6
Nhật ký chúng từ số 8
Nhật ký chứng
từ số 6
Sổ cái tổng hợp tài khoản 911
Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Tình hình thực tế công tác hoạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

Do đặc điểm kinh doanh thơng mại và những đặc thù riêng của ngành xăng
dầu nh việc xây dựng và thực hiện giá tiền lơng và các định mức chi phí khác
do các cơ quan chức năng phê duyệt Việc tách tài khoản 641- chi phí bán
hàng. 642- chi phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản 1562- chi phí mua hàng đã
gây không ít khó khăn cho việc tập hợp và theo dõi tình hình thực hiện các
định mức chi phí. Việc phân định chi phí cho quá trình mua hàng, cho bộ máy
quản lý và cho quá trình bán hàng gặp không ít khó khăn nh phân biệt lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp từ đó việc hoạch toán trên ba tài khoản
1562 ,641, 642 không chính xác. Xuất phát từ lý do trên, sau khi đợc sự chấp
nhận của Bộ Tài chính, từ ngày 1/1/1996 việc hoạch toán các nội dung chi phí
mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong toàn ngành đ-
ợc quy định là chi phí nghiệp vụ kinh doanh và đợc hoạch toán trên TK 641.
Từ 1/1/2003 đợc gọi là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí trong nghiệp vụ kinh doanh xăng dầu là những chi phí phát sinh
trong quá trình vận chuyển, bơm rót, bảo quản, tồn chứa hàng hoá. Những chi
phí trong quá trình tiêu thụ hàng hoá nh chi phí tiếp thị, quản cáo, lắp đặt, bảo
hành bao gồm cả chi phí văn phòng và các chi phí cho bộ máy quản lý tại các
đơn vị. Việc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành, tăng lợi nhuận là công việc đ-
ợc coi là quan trọng hàng đầu trong quá trình quản lý và hoạch toán kinh
doanh.
Nội dung chi phí
+ Nguyên tắc: Toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đ-
ợc kết chuyển cho hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả
kinh doanh.
+ Trong hoạt động thơng mại chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ hết
vào cuối tháng còn chi phí bán hàng đợc tính phân bổ hợp lý theo doanh thu
bán ra trong các kỳ theo công thức sau:
11
3.1.1 Chi phí tiền lơng
Chi phí tiền lơng kinh doanh xăng dầu đợc xác định trên cơ sở sản lợng thực

hiện và đơn giá tiền lơng do tổng công ty giao theo kế hoạch hàng năm theo
doanh số hoặc đ/m
3
nội bộ ngành. Trên cơ sở đơn giá tiền lơng và sản lợng
bán của từng phơng thức bán để xác định quỹ lơng kinh doanh xăng dầu của
đơn vị, hoạch toán nguồn quỹ lơng của đơn vị có TK334.
Đối với các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc công ty thì các đơn vị quyết
toán theo mức giá lơng công ty đã giao. Còn đối với các cửa hàng trực thuộc
công ty thì công ty sẽ căn cứ vào sản lợng bán của từng cửa hàng và đơn giá l-
ơng và từ đó xác định nguồn lơng của cửa hàng. Đối với khối văn phòng công
ty, nguồn lơng hoạch toán tại văn phòng công ty = tổng nguồn lơng toàn công
ty- chi phí tiền lơng chi nhánh, xí nghiệp đã hoạch toán.
Xác định nguồn lơng = doanh thu, số lợng (theo từng phơng thức) X
đơn giá tiền lơng (theo từng phơng thức) + quỹ lơng cơ bản của tổng công
ty giao.
12
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng gửi
bán còn lại
cuối kỳ
CP bán hàng chờ
kết chuyển hàng
hoá từ trớc
Trị giá hàng xác
định tiêu thụ
trong kỳ
CP BH phát
sinh trong kỳ
Trị gía hàng gửi

bán còn lại cuối
kỳ
=
+
+
X
Trị gía
hàng
gửi bán
còn lại
cuối kỳ
Chí phí
BH phân
bổ cho
hàng bán
ra trong
kỳ
Chí phí BH
chờ kết
chuyển kỳ
trớc
Chi phí
phát sinh
Chí phí BH
phân bổ cho
hàng gửi bán
còn cuối kỳ
=
+
-

3.1.2 Hoạch toán chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn.
Chi phí BHXH và BHYT là số tiền ngời sử dụng lao động phải đóng góp
vào BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nớc.
Căn cứ vào báo cáo tiền lơng của phòng Tổ chức Hành chính chuyển đến
kế toán lập bảng tính BHXH, BHYT và KPCĐ để hoạch toán vào máy tính
theo TK 641 mã khoản 202, mã khoản mục 01200 và phân định riêng cho
từng loại hình kinh doanh.
3.1.3 Hoạch toán công cụ, dụng cụ và bao bì.
Công cụ dụng cụ và bao bì ở công ty là các loại tài sản dùng trong kinh
doanh xăng dầu nh thiết bị dụng cụ điện, bàn ghế, tủ bình phòng cháy chữa
cháy, bao bì các công cụ dụng cụ tuỳ thuộc vào giá trị, thời gian sử dụng
tính chất mà công ty tiến hành phân bổ vào chi phí.
Cuối tháng làm căn cứ các chứng từ xuất, kế toán lập báo cáo, và cập nhật
vào máy tính theo TK 641- mã số 203, mã khoản mục phí 03000 và phân định
riêng cho từng loại hình kinh doanh.
13

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×