ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
MỤC LỤC
Mở đầu……………………………………………………………3
Phần I:Thiết kế cở sở……………………………………………7
1.1.Khái quát về dự án……….………………………………………8
1.2.Căn cứ và tài liệu liên quan….………………………………… 8
1.3.Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm… ………………………10
1.4.Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực tuyến AB… ……… ………11
1.5.Sự cần thiết phải đầu tư ……………………………………….15
Chương II: Điều kiện tự nhiên khu vực tuyến…………………………19
2.1.Đặc điểm địa hình….……………………………… …………19
2.2.Điều kiện địa chất và địa chất công trình… ………………….19
2.3.Thủy văn.……………………………………………………… 20
2.4.Vật liệu xây dựng…………….…………………………………20
2.5.Đặc điểm khí tượng thủy văn…….……………………….……22
2.6.Kết luận – kiến nghị…….………………………………………28
Chương III: Quy mô công trình và giải pháp thiết kế………………….29
3.1.Xác định cấp hạng và quy mô mặt cắt ngang đường ……… 29
3.2.Xác định các yếu tố hình học của tuyến đường…….…………34
3.3.Giải pháp thiết kế phần đường … …………………………….30
3.4.Giải pháp thiết kế phần cầu ………………………………… 34
3.5.thiết kế mặt đường ……………………………………….……62
Chương IV: Kết luận và kiến nghị ……………………………….……75
4.1.Kết luận ……………………………………………………… 38
4.2.Kiến nghị ……………………………………………………….79
Phần II:Thiết Kế Kỹ Thuật…………….……………………………… 81
Giới Thiệu Chung…………………………………………………82
1.2 Những Căn Cứ Pháp Lý………………………………………82
1.3 Các Quy Trình Quy Phạm Áp Dụng…………………………82
Chương 2 :Điều kiện tự nhiên…………………………………….………84
Nguyễn Hữu Chiến - 1 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
2.1 Điều kiện thủy tăn……………… ………………… …………84
2.2 Điều kiện địa hình…………….….……………………… ……84
2.3 Tính chất địa hinh………… ……………………………… …84
Chương 3: Thiết bình đồ ,chắc dọc và trắc ngang……… …………………… 85
3.1 Cấp hạng và quy mô tuyến…… ……………………………….85
3.2 Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu….……………….…… 95
3.3 Nút giao……………………….…………………….………… 100
Chương 4 Thiết kế mặt đường ………………….
……………………………….102
4.1 Thiết kế kết cấu áo đường theo 22TCN 211-06……… ……….102
4.2 Thành phần kết …………………………………………………103
Chương 5 Thiết kê các công trình thoát nước ………………………… … 104
5.1 Các nguyên tắc chung/… 105
5.2 Lựa chọn chế đố thoát nước trong khu vực ……………….…….105
5.3 Các loại hê thống thoát nước mưa và chọn hệ thống thoát nước cho
tuyến………………………………………105
Chương 6 Thiếu kê công trình chiếu sáng ………………………108
6.1 Cơ sở tính toán và quy trình quy phạm áp dụng… ………….109
6.2 Cách bố trí và lựa chọn cột đèn……….……………………….109
6.3 khoảng cách giữa… 109
6.4 Lựa chọn đèn ………………….……………………………….110
Nguyễn Hữu Chiến - 2 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
6.5 Cách đi dây… 1106.6 Lựa
chọn dây dẫn ……………………………….… ……111
6.7 Lựa chọn móng cột………………………………… ……112
6.8 Hệ thống điều khiển ánh sáng……………………….……113
6.9 Nối đất bảo vệ………………………………………………113
Chương 7 .Thiết kế công trình trên đường ………………………………… 113
7.1 Biển báo hiệu ……………………………………………… 113
7.2 Vạch sơn kẻ đường ………………………………………… 115
7.3 Cây xanh và dải cỏ chồng………………….…………………115
7.4 Vỉa hè bó vỉa……………………………………………………116
Chương 8. kết luận kiến nghị …………………………………………………116
CHUYÊN ĐỀ “Sứ lý nút giao thong ngã tư Tôn Thất Tùng -TrườngTrinh …118
I . Hiện trạng cơ bản –Định hướng giao thông thành phố Hà Nội .118
II. Nút giao thông của thành phố Hà Nội và những giải pháp đã sử dụng
………………………………….……………………………………….127
III .Giới thiệu về ngã tư Tôn Thất Tùng – Trường Trinh và định hương quy
hoạch nút …………………………………………133
IV . Đánh giá hiện trạng ……….… 137
1. Hiện trạng địa hình nút giao thông Tôn Thất Tùng – Trường
Trinh ………………………………………………………141
2 .Tổ chức nút giao thông Tôn Thất Tùng – Trường Trinh …143
V. Tiên đề cơ sở cho giải pháp sử lý nút … 178
1. Quy hoạch thành phố Hà Nội tại trục đường Trường Trinh
2. Thực tiễn tại nút giao thông Tôn Thất Tùng Trường Chinh
………… …………………………………182
3. Mỗi quan hệ giữa nút Tôn Thất Tùng – Trương chinh và lê Trọng Tấn
………………………………………………………………183
Nguyễn Hữu Chiến - 3 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
VI. Giải pháp ………………………………………………… 189
1. Nội dung giải pháp đề xuất …….…………………….………189
2. Thông số kĩ thuật trong phương án cái tạo………….………198
3. Tinh toán khả năng thông hành của nút với giải pháp mới…….
VII. TÝnh to¸n kh¶ n¨ng th«ng hµnh cho híng Trêng (I) tíi híng II, III, IV
4. Tính toán khả năng thông hành cho hướng Tôn thất Tùng IV tới hướng
I,II,III…………………………………………………… ……… 214
5. Kết luận ………………………….….………………………….230
Nguyễn Hữu Chiến - 4 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
MỞ ĐẦU
Trên thế giới cũng như hiện nay. Đối với các nước có nền công
nghiệp và kinh tế phát triển thì giao thông đường bộ đóng một vai
trò chiến lược
Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế đang ở giai đoạn phát
triển - cần phải có cơ sở hạ tầng tốt - giao thông đường bộ ngày
càng có ý nghĩa quan trọng. Theo chủ trương chính sách của Đảng
và chính phủ, việc nâng cấp, cải tạo và làm mới toàn bộ các tuyến
đường trong mạng lưới giao thông toàn quốc là vấn đề cấp thiết
nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng tăng của xã hội.
Nhằm củng cố những kiến thức đã được học và giúp cho sinh
viên nắm bắt thực tiễn, hàng năm bộ môn Công trình Giao thông
công chính & Môi trường - khoa Công Trình trường Đại học Giao
Thông Vận Tải tổ chức đợt bảo vệ tốt nghiệp với mục tiêu đào tạo
đội ngũ kĩ sư ngành xây dựng cầu đường giỏi chuyên môn, nhanh
nhậy trong lao động sản xuất, phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đó là tất cả những điều tâm huyết nhất
của nhà trường nói chung và các thầy, các cô trong bộ môn nói
riêng.
Là một sinh viên lớp Công trình GTCC K50 - Trường Đại
Học Giao Thông Vận Tải Hà Nội, được sự đồng ý của Bộ môn
Công trình GTCC & MT, khoa Công Trình và Ban giám hiệu
Trường Đại học Giao Thông Vận Tải em được làm tốt nghiệp với
nhiệm vụ tham gia thiết kế một đoạn tuyến với số liệu khảo sát thực
Nguyễn Hữu Chiến - 5 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
tế nằm trong dự án xây dựng tuyến đường xa lộ Bắc Nam thuộc địa
phận xã Yên Phú, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Đồ án của em gồm ba phần:
- Phần thứ nhất: Thiết kế cơ sở tuyến A-B thuộc xã Yên Phú,
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Phần thứ hai: Thiết kế kỹ thuật 1km của đoạn tuyến A-B.
- Phần thứ ba: Chuyên đề “Sử lý nút giao thông Trường
Trinh- Tôn Thất Tùng”
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Phạm Vũ Hà đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Đồng thời, em cũng xin cảm
ơn các thầy cô trong bộ môn Công trình GTCC&MT - Khoa Công
trình - Trường ĐHGTVT Hà Nội, các bạn sinh viên trong nhóm
đã tham gia góp ý cho đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Chiến
Nguyễn Hữu Chiến - 6 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
PHẦN I
THIẾT KẾ CƠ SỞ ĐOẠN TUYẾN A-B
LÝ TRÌNH: KM0+00 3+460.44
ĐỊA ĐIỂM: YÊN PHÚ – YÊN ĐỊNH - THANH HOÁ
Nguyễn Hữu Chiến - 7 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.Khái quát về dự án
Tuyến A-B là một phần nằm trong dự án Xa Lộ Bắc Nam,
thuộc địa phận của Xã Yên Phú, Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hoá.
Tuyến thuộc miền đồng bằng trung du.
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và bản đồ địa hình khu vực có tỉ
lệ 1:10.000, đường đồng mức cách nhau 5m, tuyến AB dài khoảng
3.5 Km và đi qua một số vùng dân cư rải rác.
1.2.Các căn cứ và tài liệu liên quan
Xa lộ Bắc Nam với tổng chiều dài gần 1700km chạy từ Hoà
Lạc (Hà Tây cũ) tới Bình Phước ( TP Hồ Chí Minh) dọc theo sườn
Tây của dãy Trường Sơn. Tuyến A-B với tổng chiều dài khoảng 4.5
Km là phần dự án thuộc Tỉnh Thanh Hoá được triển khai dựa trên
các văn bản sau:
Nghị định số 52/CP-1999 ban hành ngày 08/07/1999 về việc
ban hành điều lệ quản lý đầu tư xây dựng.
Thông báo số 99/TB ngày 21/12/1996 của Văn phòng Chính
phủ về chủ trương xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Thăng Long
và xa lộ Bắc Nam.
Quyết định số 195/TTg ngày 01/04/1997 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo về công trình xa lộ Bắc Nam.
Thông báo số 126TB/BCĐ ngày 04/0601997 của Q. Bộ trưởng
Bộ GTVT - Trưởng ban chỉ đạo Nhà nước về công trình xa lộ Bắc
Nam về việc thành lập Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo.
Nguyễn Hữu Chiến - 8 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
Quyết định số 789/TTg ngày 24/09/1997 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể xa lộ Bắc Nam.
Quyết định số 1167/KHĐT ngày 40/06/1997 của Bộ trưởng Bộ
GTVT giao nhiệm vụ Tư vấn Tổng thể xa lộ Bắc Nam cho Tổng công
ty TVTK GTVT và ban hành "Quy định tạm thời về công tác Tư vấn
Tổng thể dự án xa lộ Bắc Nam".
Thông báo số 1791/VPTT-BCĐ về nội dung Hội nghị thẩm
định báo cáo đầu kỳ của các dự án.
Thông báo số 1800/VPTT-BCĐ ngày 26/08/1997 về Hội nghị
thẩm định đề cương KSTK của các dự án.
Thông báo số 1803/VPTT-BCĐ về Hội nghị thẩm đình lần thứ
hai báo cáo đầu kỳ dự án xa lộ Bắc Nam.
Thông báo số 2665/ha ngày 08/09/1997 về chủ trương lập báo
cáo NCKT xa lộ Bắc Nam.
Và các văn bản, quyết định có liên quan của Bộ GTVT, văn
phòng TT BCĐNN về công trình xa lộ Bắc Nam.
Các tài liệu được sử dụng để lập dự án :
- Dự án quy hoạch xa lộ Bắc Nam do Tổng Công ty tư vấn
TKGTVT lập tháng 4/1997.
- Kết quả khảo sát địa hình gồm lưới tọa độ hạng IV,đường
chuyền cấp II lưới cao độ cấp kỹ thuật, lưới khống chế cao độ và
bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10.000 vùng nghiên cứu thiết kế tuyến.
- Kết quả khảo sát địa chất thủy văn dọc tuyến do các đơn vị
khảo sát thực hiện theo đề cương khảo sát kỹ thuật được bộ giao
thông vận tải phê duyệt.
Nguyễn Hữu Chiến - 9 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
- Báo cáo về hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
khu vực đến năm 2020 do viện nghiên cứu chiến lược và phát triển
giao thông vận tải lập tháng 11/1998.
- Báo cáo đánh giá tác động của môi trường do trung tâm khoa
học công nghệ môi trường thuộc viện khoa học công nghệ giao
thông vận tải lập
1.3.Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
1. Quy trình khảo sát.
o Quy trình khảo sát thiết kế đường ô tô 22TCN263-2000
o Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 82-85
o Quy trình khảo sát địa chất 22TCN 27-82
2. Các quy trình quy phạm thiết kế.
o Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-05
o Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-06
o Quy trình thiết kế áo đường cứng theo tiêu chuẩn 22TCN223-95.
o Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979-Bộ GTVT
o Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công TCVN
4252-88
o Quy trình tính toán dòng chảy lũ do mưa rào ở lưu vực nhỏ Viện
thiết kế GT1979
.3. Các thiết kế định hình.
o Định hình cống tròn BTCT 78-02X
o Định hình cầu dầm BTCT 530-10-01
o Các định hình mố trụ và các công trình khác đã áp dụng trong
ngành.
Nguyễn Hữu Chiến - 10 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
1.4.Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực tuyến A-B
1.4.1.Địa hình địa mạo
Khu vực tuyến đi qua chủ yếu là đồng bằng và đồi thấp, triền
núi phức tạp có đoạn thoải đoạn dốc thay đổi theo địa hình, không
có công trình vĩnh cửu, có sông, suối, khe tụ thủy và đi qua một số
khu vực dân cư.
1.4.2. Tình hình dân cư khu vực
Đoạn tuyến A-B thuộc địa phận xã Yên Phú thuộc huyện Yên
Định của tỉnh Thanh Hoá. Dân cư chủ yếu là người Kinh, và người
dân tộc Mường sống trên sườn núi, sống thành từng xóm đông đúc,
chủ yếu tập trung ở cuối tuyến và một số dân tộc thiểu số sống rải
rác dọc theo tuyến. Cuộc sống về vật chất và tinh thần của đồng bào
ở đây vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu, sống chủ yếu bằng nghề nông và
chăn nuôi. Mạng lưới giao thông trong khu vực kém phát triển chủ
yếu là đường mòn và đường cấp thấp không đáp ứng đủ nhu cầu vận
chuyển hành khách và hàng hoá . Với chiến lược phát triển khu vực
nên việc xây dựng tuyến đi qua huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá
sẽ giúp phần không nhỏ cho việc nâng cao đời sống vật chất cũng
như tinh thần của đồng bào ở đây.
Ngoài ra, tuyến A-B còn mang ý nghĩa hết sức quan trọng về
kinh tế, văn hoá và chính trị, nối liền hai miền Nam - Bắc của tổ
quốc, làm tăng sự đi lại, vận chuyển hàng hoá giữa hai miền và góp
phần không nhỏ cho công tác bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
1.4.3.Tình hình kinh tế xã hội khu vực tuyến đi qua.
Nguyễn Hữu Chiến - 11 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
Khu vực Thanh Hoá ở vào trung độ của cả nước thuận lợi về
mặt giao thông đường sông, đường bộ và đường sắt với cả nước.
Nói về tiềm năng kinh tế thì Thanh Hoá là một trong những tỉnh có
nhiều tài nguyên thiên nhiên. Ngoài những tiềm năng đang được
khai thác Thanh Hoá còn một số tiềm năng chưa được khai thác có
nhiều danh lam thắng cảnh và du lịch.
Nhưng hạn chế của khu vực là địa hình chia cắt nhiều khí hậu
khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng không đồng bộ, thiếu thốn nhiều và yếu
kém. Dân số tăng nhanh với số dân tương đối lớn đã ảnh hưởng
chung tới nền kinh tế của khu vực.
Nhìn chung nền kinh tế của khu vực phát triển chậm so với
mức phát triển chung của miền bắc trung bộ và cả nước. Chính vì
vậy việc xây dựng tuyến đường A - B trong khu vực này nó góp một
phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và đáp ứng
một phần nào đó nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân
trong vùng.
Hai mươi năm qua thực hiện đổi mới của Đảng và nhà nước
kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hoá đã đạt được những thành tựu quan
trọng kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư nhiều dự án đã
và đang được xây dựng lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ đời
sống vật chất tinh thần của người dân được tăng cao.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 9.1% GDP bình quân đầu người là
430USD (năm2005) .Tốc độ tăng trưởng các ngành tăng nhanh.
Nguyễn Hữu Chiến - 12 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
Còn khu vực huyện Yên Định thì tốc độ tăng trưởng GDP là
7.6%/năm, thu nhập bình quân đầu người là 200USD còn khá thấp
so với các khu vực khác trong tỉnh.
a.Công nghiệp.
Sản xuất công nghiệp trong những năm qua có tốc độ tăng
trưởng cao. Hiện nay Thanh Hoá là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản
lượng xi măng và đường kết tinh. Hàng loạt các dự án lớn đang gấp
rút hoàn thành trong đó có dự án xây dựng nhà máy xi măng Công
Thanh cung cấp sản lượng xi măng khá lớn cho khu vực
Sản xuất công nghiệp chủ yếu la vật liệu xây dựng, chế biến
nông lâm và một số mặt hàng tiêu dùng thủ công mỹ nghệ.
Với thế mạnh của vùng núi đá vôi có chất lượng cao ngành
công nghệ sản xuất VLXD phát triển mạnh. Thời gian qua Thanh
Hoá đã xây dựng được một số nhà máy sản xuất xi măng, dây
chuyền sản xuất đá…
Công ty xi măng Bỉm Sơn là nơi cung cấp xi măng cho hầu hết
các tỉnh miền Trung là điểm nổi bật nhất của Thanh Hoá góp phần
vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
b.Nông nghiệp.
Ngành nông nghiệp của Thanh Hoá đã có bước chuyển biến
mới. Chuyển đổi một số diện tích trồng cây lương thực truyền thống
không có hiệu quả sang trồng cây công nghiệp, thực phẩm có giá trị
kinh tế cao, mở rộng diện tích trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và
cây đặc sản, áp dụng KH-KT vào nông nghiệp, nên sản lượng đã
nâng lên, đời sống nhân dân được cải thiện. Nông nghiệp phát triển
Nguyễn Hữu Chiến - 13 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
theo hướng sản xuất hàng hoá gắn liền với khai thác thế mạnh tiềm
năng của khu vực Nghề rừng được quan tâm phát triển theo hướng
xã hội hoá hình thành các trang trại nông lâm kết hợp
Về du lịch: tỉnh có lợi thế rất lớn do thiên nhiên mang lại, có
thể ra một số khu du lịch nổi tiếng như Sầm Sơn, rất nhiều khu di
tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Đây là thế mạnh của tỉnh hiện nay
và trong tương lai.
Về lâm nghiệp: Lâm nghiệp chủ yếu của tỉnh hiện nay la bảo vệ
và phục hồi rừng. Sản lượng khai thác hàng năm đạt tương đối cao,
khoảng 100-120 nghìn m
3
gỗ.
Về thuỷ sản: đây cũng là một trong những thế mạnh của tỉnh.
Hàng năm sản lượng thuỷ hải sản tương đối cao.
c. Văn hoá xã hội.
Toàn tỉnh 100% số huyện và 98% số xã phường hoàn thành phổ
cập tiểu học đúng độ tuổi 100% số huyện và 98% số xã phường
được công nhận hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Hệ thống
trường đào tạo nghề đã có bước phát triển cả về số lượng và chất
lượng tỉ lệ qua đào tạo đạt 27% Mạng lưới y tế được tăng cường cả
về cán bộ và cơ sở vật chất. Các chính sách xã hội giải quyết việc
làm xoá dói giảm nghèo từng bước thực hiện có hiệu quả tỷ lệ hộ
đói nghèo giảm dần qua các năm , đời sống nhân dân ngày một tăng
lên.
1.4.4.Dân số và sự phát triển dân số.
Dân số tỉnh Thanh Hóa vào khoảng 3467609 người . Tỷ lệ tăng
trưởng dân số hằng năm là 2,1% năm. Những năm gần đây tỷ lệ
Nguyễn Hữu Chiến - 14 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
tăng dân số có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ trung bình vẫn ở mức
cao. Mật độ dân số thấp hơn so với mật độ dân số trung bình cả
nước.
1.5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Cơ sở hạ tầng nói chung và hệ thống giao thông nói riêng trong
đó có mạng lưới đường bộ luôn là một nhân tố quan trọng cho việc
phát triển kinh tế của bất kì quốc gia nào trên thế giới.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều đổi thay to
lớn do sự tác động của cơ chế thị trường, kinh tế phát triển, xã hội
ngày càng văn minh làm phát sinh nhu cầu vận tải. Sự tăng nhanh
về số lượng phương tiện và chất lượng phục vụ đã đặt ra yêu cầu
bức bách về mật độ và chất lượng của mạng lưới giao thông đường
bộ. Xa lộ Bắc Nam nói chung trong đó tuyến A-B là một bộ phận sẽ
được xây dựng để đáp ứng nhu cầu bức bách đó.
Với địa hình trải dài của đất nước, nhu cầu giao thông thông
suốt quanh năm, trong mọi tình huống là yêu cầu bức thiết, đồng
thời nó là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và
các yêu cầu khác về hành chính, an ninh, quốc phòng trong mỗi khu
vực cũng như trong toàn quốc.
Hiện nay trên hướng Bắc- Nam của cả nước đã hình thành mọi
loại phương thức vận tải, song vận tải đường bộ với lợi thế về phục
vụ vẫn chiếm tỷ trọng khối lượng cao khoảng 70% tổng số hàng và
80% tổng số hành khách hướng Bắc- Nam.
Với yêu cầu vận tải lớn song hạ tầng cơ sở của đường bộ cho
tới nay vẫn còn nhiều bất cập. Tuyến đường xuyên quốc gia 1A nằm
Nguyễn Hữu Chiến - 15 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
lệch hoàn toàn về phía đông không những không đảm bảo năng lực
thông xe nhất là vào mùa lũ tình trạng ách tắc giao thông thường
xuyên diễn ra.
Xét trong mạng lưới giao thông quốc gia từ thủ đô Hà Nội đến
thành phố Hồ Chí Minh, từ lâu đã hình thành hai trục dọc là QL1A
ở phía đông và các QL21A, Ql15A, QL14 ở phía tây. Trục dọc phía
đông đã nối liền hoàn chỉnh từ Bắc- Nam còn trục dọc phía tây do
nhiều nguyên nhân cộng lại (nhu cầu sử dụng, chi phí đầu tư ) nên
chất lượng sử dụng kém nhiều đoạn không thể thông xe,nhất là vào
các mùa lũ. Các tuyến đường này trong chiến tranh chống Mỹ là
trục đường huyết mạch trong vận tải phục vụ chiến trường Miền
Nam. Song từ lâu không được tu bổ thường xuyên nên từng đoạn bị
xuống cấp nghiêm trọng một số đoạn chưa thông xe.
Từ bối cảnh tổng quan của giao thông đường bộ như đã nêu ở
trên yêu cầu cải tạo nâng cấp hoặc làm mới một số đoạn từ Bắc vào
Nam theo dọc trục phía tây một cách hoàn chỉnh là cần thiết và phù
hợp với các yêu cầu của mục tiêu phát triển dân sinh, kinh tế, chính
trị, an ninh, quốc phòng trong địa bàn mỗi tỉnh cũng như trên toàn
quốc.
Mặt khác theo dự báo thì trong các năm tới số phương tiện vận
tải hoạt động trên quốc lộ 1A se tăng nhanh . Để chuẩn bị cho khả
năng quá tải của quốc lộ 1A và tăng phạm vi phục vụ của mạng lưới
giao thông thúc đẩy kinh tế xã hội của phía tây tổ quốc phát triển
việc xây dựng Xa lộ Bắc Nam nói chung và tuyến M-N nói riêng là
Nguyễn Hữu Chiến - 16 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
hoàn toàn hợp lý không chỉ xét trên quy mô giao thông mà còn xét
đến các điều kiện kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Ngoài ra việc xây dựng tuyến sẽ đáp ứng được sự giao lưu của
dân cư trong vùng về kinh tế, văn hoá, xã hội cũng như về chính trị,
góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong
vùng. Tuyến đường được xây dựng làm giảm đi những quãng đường
và thời gian đi vòng không cần thiết, làm tăng sự vận chuyển hàng
hoá cũng như sự đi lại của nhân dân. Đặc biệt nó còn phục vụ đắc
lực cho công tác quốc phòng bảo vệ tổ quốc VNXHCN.
Từ những phân tích cụ thể ở trên cho thấy rằng sự đầu tư
xây dựng tuyến đường A-B là đúng đắn và cần thiết.
Kết luận: Sự cần thiết phải đầu tư.
Với sự phân tích tình hình khu vực tuyến đi qua, Huyện Như
Thanh là một huyện miền núi và là huyện phát triển chủ yếu là nông
lâm nghiệp chiếm tới 68.1% là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhà
máy chế biến giấy và nhà máy đường Thế nhưng Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thấp nhất trong tỉnh 7.6% thu nhập đầu người chỉ
200USD/năm công nghiệp chỉ chiếm 15% Như vậy muốn đưa khu
vực này phát triển thì việc xây dựng con đường này là cần thiết. đáp
ứng được yêu cầu về dân sinh, kinh tế, chính trị và sự phát triển
ngày càng cao của khu vực. Việc xây dựng tuyến có nhiều thuận lợi
như tận dụng được nhân công
Qua việc điều tra kinh tế, dân cư, đặc điểm địa hình địa mạo thì
ta thấy dân cư ở đây vẫn còn đang rất nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chủ
yếu vẫn là nông nghiệp chiếm phần lớn, trong khi đó hệ thống
Nguyễn Hữu Chiến - 17 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
đường xá không thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán giữa các vùng
với nhau. Việc xây dựng tuyến sẽ đáp ứng được sự giao lưu của dân
cư trong vùng về kinh tế, văn hoá, xã hội cũng như về chính trị, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong vùng.
Tuyến đường được xây dựng làm giảm đi những quãng đường
và thời gian đi vòng không cần thiết, làm tăng sự vận chuyển hàng
hoá cũng như sự đi lại của nhân dân. Đặc biệt nó còn phục vụ đắc
lực cho công tác quốc phòng bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Nguyễn Hữu Chiến - 18 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC TUYẾN
2.1. Đặc điểm địa hình.
Đoạn tuyến A-B là một phần trong dự án xây dựng Xa lộ Bắc
Nam, nối các miền của tổ quốc với nhau.
Khu vực tuyến đi qua chủ yếu là đồng bằng và đồi, triền núi phía
chân núi tương đối thoải, không có công trình vĩnh cửu, sông suối
nhỏ. Tuyến đi qua khu vực đồng bằng nên địa hình tương đối bằng
phẳng, không cắt qua nhiều khe tụ thuỷ nên không phải xây dựng
cống thoát nước cho các khe tụ thuỷ này và đi qua một số khu vực
dân cư. Nói chung, yếu tố địa hình đảm bảo cho đường có chất
lượng khai thác cao.
2.2. Điều kiện địa chất và địa chất công trình
Thực hiện đề cương khảo sát và lập báo cáo nghiên cứu khả thi lập
tháng 5 năm 2004 và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Công ty
TNHH giao thông vận tải đã tiến hành khảo sát địa chất công trình
trên tuyến đường nghiên cứu, thực hiện khoan 7 hố khoan, lấy 21
mẫu để thí nghiệm :
Và đã đưa ra kết luận như sau :
- Địa tầng từ trên xuống dưới như sau:
a. Lớp 1- Đất lẫn hữu cơ, đất ruộng : Có chiều dày từ 0,3m đến
0.6m. Lớp này bố trí ở tất cả các hố khoan.
b. Lớp 2- Lớp á sét : Có chiều dày từ 3÷6m. Lớp này phân bố ở
tất cả các hố khoan.
Nguyễn Hữu Chiến - 19 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
c. Lớp 3- Lớp đá trầm tích bị phong hoá : Có chiều dày từ
2÷4m. Lớp này phân bố ở tất cả các hố khoan.
d. Lớp 4- Lớp đá phong hoá: Có chiều dày trên 3m. Lớp này
cũng phân bố ở tất cả các hố khoan.
- Khu vực tuyến đi qua có điều kiện địa chất công trình tương
đối ổn định về các hiện tượng địa chất động lực, các hiện tượng địa
chất bất lợi như sụt, trượt xảy ra ở diện nhỏ không ảnh hưởng đến
tuyến đường.
2.3. Thủy văn
Theo điều tra khảo sát địa chất, thuỷ văn thực hiện tháng
5/2004 cho thấy trong những năm gần đây đã xảy ra 1 trận lũ lịch sử
vào năm 1980 trong phạm vi tuyến đường đi qua nhưng mức độ
không nghiên trọng lắm.
2.4. Vật liệu xây dựng
Do khu vực tuyến A-B đi qua là khu vực đồng bằng và đồi nên
vật liệu xây dựng tuyến tương đối sẵn. Qua khảo sát và thăm dò
thực tế, tôi thấy vật liệu xây dựng tại khu vực này khá phong phú và
dễ khai thác.
Mỏ đá :
Tuyến đường đi dưới sườn núi của khu vực xã Xuân Bình đây
là khu vực có trữ lượng đá lớn, có chất lượng tốt và hiện nay người
dân vẫn khai thác phục vụ ngành công nghiệp vật liệu xây dựng của
tỉnh đó là sản xuất xi măng và cung cấp cốt liệu cho ngành xây
dựng.
Đá : Có chất lượng tốt, cường độ từ 800÷1200 kg/cm
2
, ít bị
Nguyễn Hữu Chiến - 20 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
phong hoá, nằm rải rác dọc tuyến với trữ lượng lớn ⇒ có thể sử
dụng vật liệu này để xây dựng móng đường và khu vực này còn một
trữ lượng lớn đá vôi chưa được khai thác.
Mỏ đất :
Tại khu vực tuyến đi qua chủ yếu là đất sườn tích tại các sườn
đồi núi chủ yếu được tích luỹ tại sườn dốc của các đồi gò hay các
khoảng thấp sát đường phân thuỷ do nước mưa rửa trôi các sản
phẩm xốp rời của phong hoá từ những khoảng cao hơn đưa xuống
thành phần của đất sườn tích rất khác nhau nhưng phổ biến hơn cả
là gồm các lớp sét sét pha cát pha lẫn sỏi sạn. Tạo thành những lớp
dày.
Và đặc biệt khu vực tuyến đi qua có một trữ lượng đất tàn tích
khá lớn gồm các sản phẩm phong hoá khác nhau của đá còn lại tại
chỗ thành phần sét cát pha lẫn dăm sạn loại này rất phù hợp để dắp
nền đường chúng có cường độ rất cao. Chúng phân bố dọc tuyến với
trữ lượng lớn.
Ngoài ra còn Cấp phối đồi : Với trữ lượng lớn, khai thác dễ
dàng và tập trung dọc theo tuyến. Cấp phối đồi có mô đun đàn hồi E
= 370÷600 kg/cm
2
và được sử dụng làm nền đường.
Do đó có thể sử dụng vật liệu địa phương để làm đường, hạ giá
thành của đường mà vẫn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật vì khai thác
dễ dàng và giảm được chi phí vận chuyển. Riêng đối với cấp phối
đá dăm sử dụng tại các xí nghiệp sản xuất cấp phối đá khu vực
tuyến đi qua để đảm bảo các chỉ tiêu kĩ thuật vật liệu sử dụng.
Nguyễn Hữu Chiến - 21 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
2.5.Đặc điểm khí tượng thuỷ văn
2.5.1. Khí hậu khu vực
a. Khí hậu.
Đoạn tuyến nằm trong địa bàn của Huyện Yên Định thuộc tỉnh
Thanh Hoá khu vực này mang đặc thù chung của khí hậu vùng miền
Trung
Tuyến đường A-B thuộc miền trung du, bắc trung bộ Việt Nam,
cho nên chịu ảnh hưởng của gió Lào mang không khí nóng và khô
(từ tháng 4 đến tháng 10). Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc mang không khí lạnh từ phương bắc xuống (từ
khoảng tháng 10 đến tháng 3). Khí hậu được phân làm hai mùa rõ
rệt:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10, lượng mưa tương
đối lớn, mùa này thường có bão từ Biển Đông vào.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 ảnh hưởng của gió bắc và
mưa phùn.
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 27
o
C biên nhiệt độ giao
động của ngày và đêm chênh lệch nhau gần 10
0
mùa nóng từ tháng
4 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau & cũng
là thời kỳ khô hanh, ở vùng cao cuối mùa hanh có mưa phùn. Hạn
hán thường xẩy ra vào những tháng đầu của mùa khô điều này có
thẻ gây khó khăn thiếu nước trong quá trình thi công khi mà các con
suối lớn cạn nước. Đặc biệt là vào mùa hè còn có gió lào khô và
nóng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế xã hội của đồng
bào ở đây.
Nguyễn Hữu Chiến - 22 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
Nhiệt độ nóng nhất từ 39-40
0
C. Nhiệt độ thấp nhất thấp nhất từ
tháng 12 đến tháng 1 từ 8-9
0
.
c. Độ ẩm
Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 83%, độ ẩm cao nhất vào
tháng 3 lên tới 93% ( dao động từ 80 đến 95% ). độ ẩm thấp nhất
vào tháng 11,12
Độ ẩm ở đây thay đổi chênh lệch khá rõ rệt giữa các mùa ảnh
hưởng của gió Lào làm cho độ ẩm ở đây giảm rất nhiều vào các
tháng 4,5,6 hàng năm hạn hán thường xảy ra vào mùa này
Cụ thể thể hiện trong bảng thể hiện độ ẩm giữa các tháng trong
năm
d. Mưa
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 lượng
mưa lớn ,mùa này thường có bão từ bão thởi vào.
Mùa hanh từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình năm là 120mm
Mùa mưa thường có dông, những cơn mưa lớn có thể tạo thành
các trận lũ lớn đổ về từ vùng cao lũ lớn gây lụt lội tại một số nơi lũ
thường xuất hiện vào tháng 8 và tháng 9 đồng thời vào tháng 8
lượng mưa lên rất lớn. Tại khu vực này đã đo được nhiều trận mưa
lớn lịch sử tạo ra nhiều trận lũ lớn.
Nên đặc điểm các công trình thoát nước ở đây đó là vào mùa lũ
lụt không đủ khả năng thoát nước ngay còn mùa hanh khô thì lại
không có nước chảy qua.
Nguyễn Hữu Chiến - 23 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
- Các số liệu cụ thể thu thập tại các trạm thuỷ văn của vùng
được thể hiện trên biểu đồ lượng mưa.
e. Gió
Mang đặc điểm chung của khí hậu trung du, Trung bộ Việt
Nam, nên chịu ảnh hưởng của gió Lào mang không khí nóng và khô
(từ tháng 4 đến tháng 10). Ngoài ra, còn chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc mang không khí lạnh từ phương bắc xuống (từ
khoảng tháng 10 đến tháng 3). Trong mùa mưa thường xuất hiện gió
bão. Tần suất xuất hiện gió theo hướng Đông Nam là nhiều nhất
Qua tài liệu thu thập được của trạm khí tượng thuỷ văn, tôi tập
hợp và thống kê được các số liệu về các yếu tố khí hậu theo bảng
sau:
Bảng I : Nhiệt độ - Độ ẩm trung bình các tháng trong năm.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ
(
0
C)
9 23 25 30 3
2
35 38 33 28 26 21 8
Độ ẩm (%) 83 88 93 92 9
1
90 88 87 86 86 85 84
Nguyễn Hữu Chiến - 24 - LỚP: CTGTCC – K50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Phạm Vũ Hà
Bảng II : Lượng mưa và lượng bốc hơi trung bình các tháng trong
năm.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1
2
Lượng mưa 25 30
5
0
70
10
8
18
0
250
30
0
260
21
0
11
5
5
0
Lượngbốchơi(
mm)
30 34
3
6
40 52 70 74 85 80 76 50
4
0
Nguyễn Hữu Chiến - 25 - LỚP: CTGTCC – K50