Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

TÌM HIỂU MỘT SỐ PHẦN MỀM TRONG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH HỌC

TIỂU LUẬN
Chuyên đề
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Đề tài
TÌM HIỂU MỘT SỐ PHẦN MỀM TRONG
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Giảng viên hướng dẫn Học viên thực hiện
TS. Văn Thị Thanh Nhung Nguyễn Thị Thanh Vinh
Chuyên ngành: LL & PPDH bộ
môn Sinh học
Khóa học: 2013-2015

Huế, 04/2015
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội
dung, phương pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục, kể cả việc
đổi mới các xây dựng chương trình, từ quan niệm cho đến quy trình kỹ thuật và đổi mới
hoạt động quản lý cả quá trình này. Trong đó, đổi mới kiểm tra đánh giá là công cụ quan
trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy và học;
là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng
đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Hiện nay, do nhiều lí do mà việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
trong các trường phổ thông, giáo viên chưa đề cao đến việc kiểm tra đánh giá ở lĩnh vực
nhận thức của học sinh. Như giáo viên mới chỉ đánh giá để biết được mức độ tiếp thu


kiến thức và kỹ năng của người học mà chưa chú ý đến yêu cầu thực hiện những công
việc có ý nghĩa giống với những thách thức đời thường sẽ gặp sau này để xem người học
hình thành kỹ năng đến mức nào. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì cái quan trọng
nhất trong việc đào tạo ở trường là dạy cách học, do vậy việc nâng cao mức độ đánh giá
cần được quán triệt khi chọn nội dung đánh giá cũng như hình thức đánh giá và đặc biệt
cần phải bảo đảm nguyên tắc: "Kiểm tra đánh giá của giáo viên phải kích thích được sự
tự kiểm tra đánh giá của người học và kiểm định được chính xác, khách quan thành quả
học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy học”.
2
2
Để hỗ trợ cho người giáo viên thực hiện việc kiểm tra đánh giá một cách thuận lợi,
tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu một số phần mềm trong kiểm tra đánh
giá”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các phần mềm và cách sử dụng hỗ trợ quá trình kiểm tra đánh giá.
1.3. Giới hạn của đề tài
Một số phần mềm soạn thảo câu trắc nghiệm, xáo câu trắc nghiệm thông dụng
hiện nay.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Các phần mềm và qui trình sử dụng cho GV trong soạn thảo, in ấn đề kiểm tra trắc
nghiệm khách quan.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những tài liệu liên quan làm cơ sở cho đề tài.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận về dạy học sinh học, cải tiến phương
pháp dạy học.
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của
chính phủ, bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hoá các phần mềm đã
tham khảo.

1.5.2. Phương pháp chuyên gia
Thường xuyên trao đổi với các thầy cô giáo (đặc biệt là các giáo viên giảng dạy
lâu năm ở các trường phổ thông), các nhà nghiên cứu, các chuyên gia có kinh nghiệm
về các vấn đề liên quan đến đề tài.
1.5.3. Phương pháp điều tra
Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực trạng sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong
quá trình kiểm tra đánh giá.
1.6. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất được các biện pháp rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá cho HS nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học chương động vật có xương sống, Sinh học 7.
3
3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận
Kiểm tra - đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng
thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó,
nhằm tạo cơ sở cho những quyết định của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh
để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh
giá là kiểm tra.
Tham gia vào quá trình học tập, học sinh có mục đích chiếm lĩnh những tri thức của
môn học mà những tri thức này được mục tiêu của mỗi môn học đặt ra và yêu cầu học
sinh phải đạt được. Mục tiêu môn học đặt ra các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ
thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải
đặt ra những kế hoạch để kiểm tra mức độ đạt được yêu cầu so với mục tiêu đặt ra. Kiểm
tra xem học sinh đạt được những yêu cầu về các mặt ở mức độ nào, so với mục tiêu môn
học đề ra hoàn thành được đến đâu.
4
4
Qui trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập là quá trình tự sử dụng các hình thức
kiểm tra - đánh giá khác nhau trong suốt quá trình dạy học môn học nhằm rèn luyện việc

đạt các mục tiêu đã xác định trong đề cương môn học.
Có 2 hình thức kiểm tra - đánh giá: 1) Kiểm tra - đánh giá thường xuyên; 2) Kiểm
tra - đánh giá định kỳ. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên là hoạt động của giáo viên sử
dụng các kĩ thuật đánh giá khác nhau trong các hình thức tổ chức thực hiện giờ dạy (lí
thuyết, thảo luận, thực hành, thí nghiệm, hoạt động theo nhóm, tự học, tự nghiên cứu, )
như một bộ phận của phương pháp dạy học nhằm rèn luyện và kiểm tra việc rèn luyện
các kiến thức, kĩ năng đã được xác định trong mục tiêu của môn học. Kiểm tra - đánh giá
định kì là hoạt động của giáo viên vào những thời điểm đã được qui định trong đề cương
môn học, gắn các mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn với những phương pháp kiểm tra -
đánh giá tương ứng nhằm đánh giá, định hướng việc đạt mục tiêu môn học ở giai đoạn
tương ứng của học sinh. Kết quả kiểm tra - đánh giá định kì được xem là kết quả học tập
môn học của học sinh và là cơ sở để đánh giá chất khi kết thúc môn học.
Vị trí, vai trò của kiểm tra – đánh giá là không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi
giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình. Đánh giá ở mỗi thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ
trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng
mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.
Đổi mới kiểm tra đánh giá bao gồm cả đổi mới hình thức đánh giá, phương thức
đánh giá, phương tiện đánh giá, tiêu chí đánh giá, thiết kế đề kiểm tra để đánh giá học
sinh.
Đổi mới phương tiện đánh giá là tăng cường sử dụng công nghệ thông tin để
giúp đánh giá khách quan, chính xác và kịp thời. Với sự giúp đỡ này thì kiểm tra đánh giá
sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin
kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học. Đổi mới các tiêu chí đánh giá
là phải đánh giá được toàn diện các mặt của giáo dục của học sinh; đảm bảo sự tin cậy,
chính xác, công bằng, khách quan, phản ánh chất lượng thực; đảm bảo khả thi, phù hợp
với điều kiện của học sinh, cơ sở giáo dục, mục tiêu từng môn học; đảm bảo yêu cầu
phân hoá; đảm bảo giá trị, hiệu quả cao. Đổi mới thiết kế đề kiểm tra để đánh giá học
sinh là vừa kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm khách quan. Thiết kế đề phải xác định
được mục đích, yêu cầu của đề; xác định mục tiêu dạy học; thiết lập ma trận hai chiều;
thiết kế đáp án, biểu điểm.

2.2. Một số phần mềm có thể sử dụng trong kiểm tra đánh giá
2.2.1. Phần mềm MCMIX
2.2.1.1. Cài đặt phần mềm
* Cài đặt dotnet2.0
- Kích kép vào file dotnetfx20, trên màn hình xuất hiện cửa sổ
5
5
- Kích nút Next để tiếp tục
6
1. Kích chuột chọn Next
1. Kích chuột để chọn
1. Kích chuột chọn Install
1. Kích chuột chọn Finish
6
- Kích Finish để hoàn thành quá trình cài đặt
* Cài đặt phần mềm McMix
- Chỉ cần chép thư mục McMix vào ổ đĩa cần cài đặt, nên chọn là ổ đĩa D:
- Vào thư mục vừa chép, kích kép vào file McMix
Trên màn hình xuất hiện cửa sổ sau
Ta chọn có để có thể xem các đề thi mẫu và bắt đầu soạn thảo đề thi mới
2.2.1.2. Sử dụng phần mềm McMIX
* Hướng dẫn sử dụng phần mềm McMIX
- Giới thiệu sơ lược về phần mềm
Phần mềm MxMIX (Multi-choice MIXer) do ThS. Võ Tấn Quân và KS. Nguyễn Vũ
Hoàng Anh viết.
Đây là phần mềm được cung cấp miễn phí cho người sử dụng.
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm McMIX
+Cách soạn một đề thi mẫu
7
1. Kích kép chuột vào biểu tượng này

1. Kích vào nút có
7
* Phần đặt thứ tự câu
Khi soạn đề thi không cần đánh số thứ tự câu hỏi,
nhưng
nếu có đánh số câu hỏi,
phải dùng các cách biểu diễn sau
đây:
Câu <n>: hoặc Câu <n>) hoặc Câu <n>.
Ví dụ: cách đánh số câu như sau là đúng
Câu
1:
Câu 1)
Câu 1.
Các ký hiệu câu nếu có sẽ được dùng để thông báo với người dùng các lỗi sau
khi
nhận dạng đề
thi

dụ: Câu sau sai và chương trình sẽ báo lỗi
Câu 5: Chọn phương án đúng điền vào khoảng trống của câu
sau:
Everyone was asleep when the enemy …………
A. was attacking B. attacked C had attacked D.
attacking
Thì sau khi nhận dạng câu hỏi này, chương trình sẽ ra thông báo “Câu 5: Không
có lựa chọn
3”.
Khi nhận thông báo như vậy user sẽ dễ dàng tìm đến nơi cần sửa là
“Câu

5:”
* Phần các lựa
chọn
Nhập theo
dạng
A. <lựa chọn
1>
B. <lựa chọn
2>
C. <lựa chọn
3>
D. <lựa chọn
4>
E. <lựa chọn 5> (nếu
có)
Có thể trình bày các lựa chọn trên cùng 1 hàng hoặc nhiều hàng đều
được.
Chú ý: d
ấu chấm “.” phải gõ sát với các ký hiệu
A,B,C,D và k
hông phân biệt chữ hoa
chữ
thường.
* Phần đáp
án
- Câu lựa chọn dùng làm đáp án thì gạch chân.
Vd: A.
B.

C.

D.
=> Câu B. là lựa chọn đúng (đáp
án).
- Câu đúng cũng có thể được dùng bằng ký hiệu
sau:
[<O A=” ký hiệu A,B,C,D hoặc E”>] đặt ở cuối câu
hỏi
8
8
Ký hiệu này thường dùng trong các câu hỏi không có các câu lựa
chọn

dụ:
Chọn từ (cụm từ) cần phải sửa trong câu sau
đây
M

i l

lion of people s p

eak English a l

l

over t h

e
world.
A B C

D
[<O
A=”C”>]
 Lưu
ý:
- Câu hỏi gạch chân như ví dụ trên coi như câu hỏi không có phần chọn lựa, vì
các

tự A, B, C, D là thành phần của câu hỏi không phải phần chọn lựa vì vậy
không
dùng
ký hiệu A., B., C., D. và cũng không gạch chân đáp án như thường
lệ
- Do phân bố lại các hàng in, câu hỏi gạch chân như trên có thể bị in lệch các ký
hiệu
A, B, C,.D (không nằm dưới các ký tự gạch chân), một mẹo có thể sử dụng là copy
câu
hỏi này thành dạng hình ảnh để đưa vào đề
thi.
Ghi

chú:

- Để gạch chân nhanh, chọn (bôi đen) đáp án đúng, gõ
Ctrl+U
- Có thể sử dụng các qui định sau đây về đáp
án
Ưu tiên 1: Gạch chân như qui ước ở
trên
Ưu tiên 2: Format màu xanh dương RGB(0,0,255) hoặc màu đỏ

RGB(255,0,0)
Ưu tiên 3: Nhập trực tiếp vào combo box trong chế độ nhập/sửa câu
hỏi
Ưu tiên 4: Đáp án
A
L ư

u

ý : Khi soạn thảo câu hỏi, có thể đưa đáp án lên câu A để không phải qui
định
đáp án cho câu hỏi (dùng ưu tiên
4)
* Phần các lựa chọn không được phép hoán
vị
Đối với câu lựa chọn không được phép hoán vị (cố định vị trí khi trộn đề),
dùng
kiểu chữ in nghiêng (italic) ở ký hiệu A., B., C., D. hoặc
E.

dụ:
Chọn phương án đúng để điền vào câu
sau:
He talked as if he

where she
was.
A. knew B.

had known C. would know D. all of

them
Ở đây lựa chọn D sẽ được cố
định
Ghi

chú:
Để gạch định dạng nghiêng, chọn (bôi đen) đáp án đúng, gõ
Ctrl+I
* Phần ngăn cách các câu hỏi
Ngăn cách giữa các câu hỏi là: [<br>]
Ví dụ: soạn hai câu trắc nghiệm như sau là đúng
* Đặt thứ tự câu
Câu 4: Trong một CSDL, các bản ghi của một tệp dữ liệu có tính chất:
A. Có thể khác nhau cả cấu trúc lẫn kích thước
9
9
B. Có kích thước giống nhau nhưng có thể có cấu trúc khác nhau
C. Kích thước và cấu trúc giống nhau
D. Có thể có kích thước khác nhau nhưng có cấu trúc giống nhau
[<br>]
* Không đặt thứ tự câu
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu là một ngôn ngữ không cho phép
A. Thao tác trên các đối tượng của CSDL
B. Định nghĩa các đối tượng được lưu trữ trong CSDL
C. Truy vấn CSDL
D. Hỏi đáp CSDL
[<br>]
+ Cách trộn đề thi
Gồm các bước sau:
* Chạy chương trình

- Kích kép chuột vào biểu tượng McMIX ta có giao diện của chương trình
Kích chuột vào đây để tạo kỳ thi mới
* Tạo kỳ thi
mới
- Tại giao diện chính của McMIX, Click nút “Thêm” ở bên dưới ngăn
trái. Trên
màn hình xuất hiện cửa sổ thêm / sửa kỳ thi như sau:
2. Nhập vào mã kỳ thi
2. Nhập vào tên đề thi
4. Kích vào đây để lưu lại
10
10
- Đặt mã, tên của kỳ thi, ghi chú (không bắt buộc) rồi click
“Lưu”.
*
Tạo môn thi
mới
- Tại giao diện chính của McMIX, Click nút “Thêm” ở bên dưới ngăn
phải. Trên
màn hình xuất hiện cửa sổ
Kích chuột vào đây để tạo môn thi mới
3. Nhập vào số câu hỏi
2. Nhập vào tên đề thi
1. Nhập vào mã đề thi
4. Kích vào đây để lưu lại
11
11
- Nhập mã môn và tên môn thi, số câu cho mỗi đề, sau đó kích vào lưu
. Xuất hiện
màn hình sau:

1. Kích vào đây để tạo đề thi
- Kích chuột vào nút Tạo/In đề thi, một cửa sổ xuất hiện
1. Kích vào đây để thêm đề thi
12
12
- Kích chuột vào nút thêm để nhập đề, trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ
1. Kích vào đây để Import đề thi
- Kích vào nút import để nhập đề thi cho chương trình. Trong cửa sổ dưới đây ta chọn
file đề thi đã soạn.
3. Kích vào nút open
2. Chọn file đề thi
1. Chọn ổ đĩa chứa đề thi
- Sau đó, ta kích vào nút lưu. Chương trình sẽ thông báo lỗi trong file đề nếu có để ta
chỉnh sửa lại
13
13
- Sau đó kích nút thoát
- Sau đó chọn đề hoán vị
14
Kích vào nút trở về
Kích vào nút thoát
14
- Kích vào nút thêm
- Nhập vào số lượng đề cần trộn. Sau đó kích nút lưu
15
Kích vào đề hoán vị
Kích vào nút thêm
1. Nhập vào số lượng đề
2. Kích vào nút lưu
15

- Trên màn hình xuất hiện cửa sổ. Ta chọn mã đề và chọn in đề hoán vị
- Chương trình bắt đầu ghi đề thi đã trộn lên file. Sau đó, chọn nút thoát
- Kích tiếp nút trở về
- Sau khi chọn trở về ta tiếp tục in các mã đề khác
+ Cách xuất đáp án
- Từ cửa sổ sau, ta chọn xuất đáp án
16
1. Chọn mã đề
1. Chọn in đề hoán vị
Chọn in đề hoán vị
Chọn trở về
16
- Chương trình xuất đáp án ra file Excel, sau đó chọn thoát
+ Cách xuất phiếu chấm và phiếu làm bài
- Từ cửa sổ sau, ta kích nút trở về
- Ta sẽ thấy cửa sổ sau, và chọn chấm thủ công
17
Chọn xuất đáp án
Chọn thoát
Chọn trở về
17
* Tạo phiếu đáp án
- Chọn phiếu đáp án từ cửa sổ sau
- Sau đó chọn Để trắng ô đáp án, bỏ chọn in mỗi đề trên 1 trang rồi kích nút chọn
- Chương trình xuất phiếu đáp án xong thì xuất hiện màn hình sau. Ta kích vào nút thoát
18
Chọn chấm thủ công
2. Chọn open
1. Chọn phiếu đáp án
3. Kích nút chọn

2. Bỏ chọn in mỗi đề trên 1 trang
1. Chọn để trắng ô đáp án
18
- Sau đó chọn nút trở về
* Tạo phiếu trả lời
- Từ cửa sổ sau, ta chọn nút in phiếu làm bài
- Ta chọn phiếu trả lời
19
Kích thoát
Kích trở về
Chọn in phiếu làm bài
19
- Chương trình in phiếu trả lời, sau đó kích chọn nút thoát
- Kích chọn trở về
- Trong cửa sổ sau, ta chọn
20
Chọn Open
Chọn phiếu trả lời
Chọn Thoát
Chọn Trở về
20
+ Định dạng đề trắc nghiệm
- Từ cửa sổ sau, ta kích vào nút định dạng để định dạng lại: thời gian, tiêu đề, hạ mục,…
đề thi trắc nghiệm
- Ta tiến hành bổ sung: thời gian làm bài, giờ thi, ghi chú,…
21
Chọn Trở về
Chọn Định dạng
21
2.2.2. Phần mềm ABCD

2.2.2.1. Giới thiệu
Phần mềm Tạo đề thi trắc nghiệm ABCD phiên bản 1.0 là phần mềm do KS.
Nguyễn Thanh Sang, Trung tâm Tin học và Thông tin KH-CN - Sở Khoa học và Công
nghệ Vĩnh Long thiết kế và lập trình. Phần mềm có các tính năng vượt trội so với các
phần mềm nói trên về tính thông minh, linh động trong việc tạo đề thi trắc nghiệm. Phần
mềm có 2 phiên bản (miễn phí và thu phí License/1 PC).
22
Nhập vào thời gian
làm bài thi
22
2.2.2.2. Tính năng chính của ABCD 1.0:
* Tính năng cơ bản (bản miễn phí)
- Phần mềm hỗ trợ tạo đề thi trắc nghiệm một cách linh động, ngẫu nhiên cả câu
hỏi lẫn đáp án.
- Có tính năng tự động hoặc cho người dùng phân bổ câu hỏi theo môn học, đề
mục và mức độ của câu hỏi.
- Tạo nhiều bộ đề theo từng nội dung thi.
- Cho phép cập nhật câu hỏi dạng text.
- In đề thi và in phiếu trả lời.
- Số lượng đề tạo lên đến 150, số câu hỏi của một đề thi giới hạn từ 20 câu trở
xuống.
- Cho phép sao lưu dự phòng và phục hồi dữ liệu.
- Cho phép tạo mới một cơ sở dữ liệu.
- Font chữ Unicode (có thể gõ dấu dùng clipboard - Unikey hoặc nhập vào ô nhập
liệu không dùng clipboard).
* Tính năng vượt trội (bản tính phí)
Ngoài những tính năng trên, khi được tác giả cấp khóa sử dụng sẽ thêm các tính
năng sau:
- Cho phép cập nhật câu hỏi dạng hình ảnh *.BMP, *.JPG, *.GIF
- Được import câu hỏi từ file EXCEL có cấu trúc như mẫu.

- Số lượng câu hỏi trong một đề thi không hạn chế tùy vào ngân hàng câu hỏi mà
người dùng cập nhật.
- In đề thi có đáp án và in phiếu trả lời có đáp án để chấm thi thủ công hoặc soi
trên máy tính.
- Kết xuất báo biểu ra nhiều định dạng khác nhau *.DOC, *.XLS, *.PDF,
*.HTML,
- Kết hợp với Crystal Report 10 để hiệu chỉnh báo biểu linh động hơn.
- Có thể thi và in kết quả ngay trên máy tính với đề thi đã tạo.
- Người dùng sẽ được miễn phí cho các phiên bản mới hơn.

2.2.2.3. Yêu cầu cấu hình máy tính
- Phần mềm gồm một file cài đặt với tổng dung lượng là 34,5 MB
- Xây dựng trên nền Visual Basic 6.0, tool unicode của tác giả Dương Quốc Hùng,
Crystal Report 10 Runtime tổng hợp bởi Lê Thành Đạt, bộ font unicode với 65.534 ký tự
Arial Unicode MS.
- Cấu hình máy tính cài đặt tương đối:
+ Bộ vi xử lý CPU Pentium IV hoặc Celeron >= 1.8 GHz;
+ Bộ nhớ RAM >= 256 MB;
+ Bộ nhớ đĩa cứng còn trống >= 50 MB;
+ Cài đặt hệ điều hành chuẩn Microsoft Windows 2000/XP Service Pack 2 trở lên hoặc
Microsoft Windows 2003 Server, Microsoft Windows Vista, Microsoft Windows 7.
23
23
+ Cài đặt trình ứng dụngvăn phòng Microsoft Office 2003 (Word, Excel, Access)
2.2.2.4. Cài đặt ABCD 1.0
1- Kích hoạt file Setup.exe > Chọn Next

2- Chọn tiếp I Agree > Next
3- Đến khi xuất hiện màn hình cài đặt Crystal Report 10 Runtime như hình
4- Tiếp tục Next > > Finish để hoàn

tất cài đặt.
5- Biểu tượng ABCD 1.0 sau khi cài
đặt xong sẽ xuất hiện ngoài màn hình
Desktop và trong Start >
Programs > ABCD 1.0 > ABCD 1.0
2.2.2.5.
Sử dụng ABCD 1.0
Sử dụng ABCD 1.0
Giao diện chính
24
24
* Sử dụng menu Hệ thống
- Thanh công cụ: ẩn/hiện thanh công cụ định dạng font hiển thị.
- Thanh trạng thái: ẩn/hiện thanh trạng thái
- Sao lưu dữ liệu (Ctrl-B): lưu dự phòng cơ sở dữ liệu (CSDL)
- Phục hồi dữ liệu (Ctrl-R): phục hồi CSDL đã lưu dự phòng
- Tạo CSDL mới: tạo CSDL mới (CSDL trống khi mới sử dụng)
- Cấu hình: cập nhật thông tin đơn vị để làm tiêu đề in
- Thoát (Ctrl-T): thoát khỏi ABCD 1.0
* Sao lưu dữ liệu (Ctrl-B)

1- Chọn nơi lưu tại Save
in.
2- Gõ tên file sao lưu dữ
liệu.
3- Save để tiến hành sao
lưu dữ liệu.
4- Cancel để bỏ qua.
25
25

×