Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.64 KB, 20 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TIỂU LUẬN
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
Tên đề tài:
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC
MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
MÃ SỐ: 60.14.01.11
Giảng viên hướng dẫn: Học viên thực hiện:
TS. Trinh Đông Thư Trần Đình Nam
Lớp LL&PPDHSH K22

2
MỤC LỤC 2
Phần 1 – Mở đầu 5
Phần 2 – NỘI DUNG 7
Chương 1 – Đại cương về thí nghiệm trong dạy học 7
1.1. Khái niệm 7
1.2. Vai trò 7
1.3. Yêu cầu 8
Chương 2 - Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học
một số bài trong chương trình trung học phổ thông 9
2.1. Hệ thống thí nghiệm sử dụng
trong dạy học chương trình trung học phổ thông 9
2.1.1 Thí nghiệm 1: Quan sát các kỳ nguyên phân qua tiêu bản tạm thời 9
2.1.1.1. Mục đích 9
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 9


2.1.1.3. Cách tiến hành 9
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 10
2.1.1.5. Yêu cầu 10
2.1.2. Thí nghiệm 2: Sự vận chuyển các chất trong thân 10
2.1.1.1. Mục đích 10
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 10
3
2.1.1.3. Cách tiến hành 10
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 10
2.1.1.5. Kết quả 10
2.1.3. Thí nghiệm 3: Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp
sử dụng khí O
2
va CO
2
11
2.1.1.1. Mục đích 11
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 11
2.1.1.3. Cách tiến hành 11
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 11
2.1.1.5. Yêu cầu 12
2.1.4. Thí nghiệm 4: Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp tỏa nhiệt 12
2.1.1.1. Mục đích 12
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 12
2.1.1.3. Cách tiến hành 12
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 12
2.1.1.5. Yêu cầu 12
2.1.5. Thí nghiệm 5: Tổng hợp tinh bột khi quang hợp ở Thực vật 13
2.1.1.1. Mục đích 13
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 13

2.1.1.3. Cách tiến hành 13
4
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 13
2.1.1.5. Yêu cầu 13
2.2. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số bài trong chương trình sinh học
phổ thông 14
2.2.1. Thí nghiệm 1 14
2.2.1.1. Mục đích 14
2.2.1.2. Tiến trình tổ chức 14
2.2.2. Thí nghiệm 2 14
2.2.2.1. Mục đích 14
2.2.2.2. Tiến trình tổ chức 14
2.2.3. Thí nghiệm 3 15
2.2.3.1. Mục đích 15
2.2.3.2. Tiến trình tổ chức 16
2.2.4. Thí nghiệm 4 16
2.2.4.1. Mục đích 16
2.2.4.2. Tiến trình tổ chức 16
2.2.5. Thí nghiệm 5 17
2.2.5.1. Mục đích 17
2.2.5.2. Tiến trình tổ chức 17
Phần 3 – Kết luận 18
Tài liệu tham khảo 19
5
Phần 1: Mở đầu
Sự phát triển kinh tế xã hội trong nước cũng như quá trình hội nhập ngày càng
toàn diện với Thế Giới hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu cho nền giáo dục nước
ta đó là phải đào tạo ra thế hệ trẻ, những người đáp ứng được các yêu cầu về kỹ năng bên
cạnh năng lực chuyên môn. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta xác định “Đổi
mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với

hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn
nhà trường với xã hội.” Điều này cho thấy việc dạy – học theo xu hướng sắp tới phải có
sự đổi mới về nội dung, phương pháp, sử dụng các phương tiên, thiết bị dạy học để phục
vụ cho việc dạy học cũng như từng bước xây dựng các kỹ năng cho học sinh. Một trong
những phương pháp dạy học mới có tác dụng kích thích được hứng thú học tập, khả năng
tìm tòi của học sinh đó là các phương tiện trực quan. Phương tiện trực quan ẩn chứa
nguồn thông tin phong phú và đa dạng nếu chúng ta sử dụng một cách hợp lý. Nó giúp
học sinh tìm ra tri thức, lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, khắc sâu, mở rộng và củng cố
tri thức, phát triển các kỹ năng cho học sinh.
Ở nhà trường phổ thông, các phương tiện trực quan được sử dụng trong quá trình
dạy học có thể kể đến như tranh ảnh, phim, mô hình, … và không thể không kể đến thí
nghiệm. Thí nghiệm có vai trò quan trọng, chứa đựng nguồn thông tin phong phú, giúp
học sinh tiếp cận được kiến thức thông qua hiện thực khách quan.
Đối với các môn khoa học nói chung và Sinh học nói riêng, thí nghiệm có vai trò
quan trọng. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm, quy luật, quá trình
trong Sinh học đều bắt nguồn từ thực tiễn hay nói cách khác, tri thức về sinh học đều xuất
phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm cơ sở. Trong dạy học, đối với giáo viên, sử dụng thí
nghiệm giúp giáo viên có thêm một lựa chọn về phương pháp truyền đạt tri thức, giúp giờ
học sinh động hơn; đối với học sinh, giờ học có sử dụng thí nghiệm sẽ làm các em hứng
thú, giúp các em có khả năng phát huy rèn luyện một số kỹ năng và quan trọng hơn, qua
thí nghiệm, tri thức mà các em rút ra được sẽ khắc sâu hơn.
6
Trên lý thuyết, thí nghiệm có vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế, việc sử
dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông vẫn chưa đươc quan tâm
đúng mức, chưa có sự đầu tư về ý tưởng cũng như cơ sở vật chất, các thí nghiệm mới chỉ
dừng lại ở mức độ mô tả hoặc chỉ sử dụng lẻ tẻ trong một số bài, học sinh ít được tiến
hành thí nghiệm do đó kiến thức có được đơn thuần chỉ trên sách vở mà xa rời thực tiễn.
Chính vì điều này mà việc dạy học nói chung chưa đạt hiệu quả cao.
Do đó, để khai thác các giá trị của thí nghiệm trong việc dạy học, giúp học sinh
lĩnh hội tri thức một cách chủ động, gắn lý thuyết với thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài “Sử

dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số bài trong chương trình trung học phổ
thông”
7
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Đại cương về thí nghiệm trong dạy học
1.1. Khái niệm:
- Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu để kiểm tra những giả thuyết khác nhau
bằng thử nghiệm và tiến hành dưới những điều kiện được tạo ra và kiểm soát bởi các nhà
nghiên cứu. Trong suốt quá trình thí nghiệm, một hoặc một số điều kiện được thay đổi
(điều kiện không phụ thuộc) so với trật tự sắp xếp thì dẫn đến kết quả là điều kiện liên
quan (điều kiện phụ thuộc) cũng thay đổi được đo lại, ghi lại theo logic hợp lý và phân
tích kết quả để kết luận vấn đề.
- Thí nghiệm là một thử nghiệm hay quan sát đặc biệt, nó xác nhận hay bác bỏ
những vấn đề còn nghi ngờ … được các nhà nghiên cứu tiến hành trong những điều kiện
nhất định, là một hoạt động hoặc một quá trình hoạt động để khám phá ra những nguyên
lý, hiệu ứng, kiểm tra, chứng minh, minh họa cho một vài ý kiến hoặc sự thật chưa được
biết đến hay thực hành sau bài học.
Như vậy, thí nghiệm là những thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện hay một
số điều kiện được thay đổi nhằm đánh giá ảnh hưởng của các tác động. Các chỉ số được
theo dõi, ghi chép lại để phân tích nhằm kiểm chứng, khám phá hay chứng minh sau bài
học.
1.2. Vai trò:
- Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, nó là cơ sở, điểm xuất
phát cho quá trình học tập – nhận thức của học sinh.
- Thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ là mẫu mực về thao tác cho học trò học tập
mà bắt chước để rồi sau đó khi làm thí nghiệm, học sinh sẽ học được cách thức làm thí
nghiệm (kỹ năng, kỹ xảo thực hành)
8
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn để đánh giá tính
chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo và nó là phương tiện duy nhất

hình thành ở học sinh kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
- Thí nghiệm giúp nghiên cứu sâu sắc bản chất, cơ chế các hiện tượng sinh học.
- Thí nghiệm có thể sử dụng trong cả 5 tập hợp phương pháp dạy học (dựa vào
mục đích lý luận dạy học làm tiêu chuẩn phân loại): các phương pháp dạy học dùng trong
nghiên cứu tài liệu mới; các phương pháp dạy học dùng trong củng cố kiến thức; các
phương pháp dạy học dùng khi vận dụng phức hợp kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; các
phương pháp dạy học dùng khi khái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức; các phương
pháp dạy học dùng khi kiểm tra – đánh giá. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có thể sử
dụng trong cả 3 khâu: nghiên cứu tài liệu mới; củng cố hoàn thiện kiến thức; kiểm tra –
đánh giá kiến thức.
1.3. Yêu cầu:
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần tuân thủ một số nguyên tắc:
- Đảm bảo tính an toàn cho cả giáo viên và học sinh.
- Đảm bảo tính khoa học của thí nghiệm: có sự chuẩn bị chu đáo, thí nghiệm nên
lặp lại nhiều lần để chọn ra điều kiện tốt nhất, giải thích được diễn biến và kết quả của thí
nghiệm.
- Bố trí thí nghiệm ở vị trí sao cho cả lớp đều có thể quan sát. Đặc biệt là kết quả
của thí nghiệm.
- Thí nghiệm đơn giản, vừa sức với học sinh
- Thời gian cho mỗi thí nghiệm được tính toán cẩn thận và không kéo dài nhằm
đảm bảo thơi gian chung cho cả tiết học.
- Nếu làm thí nghiệm để minh họa thì nội dung phải phu hợp với chủ để bài học.
9
Chương 2: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số
bài trong chương trình trung học phổ thông
2.1. Hệ thống thí nghiệm sử dụng trong dạy học chương trình trung học phổ
thông
2.1.1. Thí nghiệm 1: Quan sát các kỳ nguyên phân qua tiêu bản tạm thời.
2.1.1.1. Mục đích:
Học sinh nhận biết được các kỳ nguyên phân qua tiêu bản tạm thời qua quan sát

bằng kính hiển vi
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- Kính hiển vi, đèn cồn, kim mũi mác, ống nghiệm, lam kính, lamen, dao lam.
- Dung dịch axetocacmin, axit acetic 45%
- Rễ hành
2.1.1.3. Cách tiến hành:
- Lấy 4 – 5 rễ hành cho vào ống nghiệm cùng với dung dịch axetocacmin, đun
nóng trên ngọn lửa đèn cồn 6 phút (không cho sôi) rồi chờ khoảng 30p để các rễ được
nhuộm màu.
- Đặt lên lam kính một giọt axit axetic 45%, dùng kim mũi mác lấy rễ hành đặt lên
lam kính, dùng dao lam cắt một khoảng mô phân sinh ở đầu rễ chừng 1,5 – 2mm và bổ
đôi, loại bỏ phần còn lại.
- Đậy lamen lại,, dùng giấy lọc hút axit thừa. Đè nhẹ lamen sao cho các tế bào dàn
thành một lớp mỏng
- Đưa lên kính hiển vi quan sát.
10
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát hình thái, cách sắp xếp của các nhiễm sắt thể trong các tế
2.1.1.5. Yêu cầu:
Xác định được các kỳ của quá trình nguyên phân trên tiêu bản tạm thời.
2.1.2. Thí nghiệm 2: Sự vận chuyển các chất trong thân
2.1.2.1. Mục đich:
Xác định con đường vận chuyển nước ở thân.
2.1.2.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- 3 ống nghiệm, giá thí nghiệm
- Mực đỏ, mực xanh
- 3 cành hoa hồng trắng
2.1.2.3. Cách tiến hành:
- Dùng 3 ống nghiệm, ông 1 chứa nước pha mực đỏ, ống 2 chứa nước pha mực
xanh, ống 3 chứa nước bình thường

- Cắm 3 cảnh hoa hồng trắng vào 3 ống.
- Cắt ngang thân cây hoa thành các lát mỏng, quan sát dưới kính hiển vi.
2.1.2.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát màu sắc hoa và tiêu bản lát cắt ngang thân, chú ý đến màu sắc các bó
mạch.
2.1.2.5. Kết quả:
11
- Sau một thời gian, ta thấy ở ống 1 hoa có màu đỏ, ống 2 hoa có màu xanh, ống 3
hoa vẫn trắng.
- Các bó gỗ cũng có màu sắc tương tự như màu của hoa
2.1.3. Thí nghiệm 3: Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp sử dụng khí O
2

thải ra khí CO
2
2.1.3.1. Mục đích:
Chứng minh quá trình hô hấp sử dụng khí O
2
và thải ra khí CO
2
2.1.3.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- 3 ống nghiệm lớn, giá thí nghiệm.
- Đậu xanh chưa nảy mầm và đậu xanh ngâm trong lọ nước ấm đã nảy mầm
- Nút cao su, que đóm, lọ nước vôi trong.
2.1.3.3. Cách tiến hành:
- Gạn hết nước trong lọ đựng đậu đã nảy mầm.
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào ống 1, đậu xanh đã nảy mầm vào ống 2 và 3,
riêng ống 3 đặt thêm một lọ nước vôi trong.
- Dùng nút cao su nút chặt 3 ống nghiệm sau đó đặt trong điều kiện bình thường.
- Sau một thời gian tiến hành thí nghiệm:

+ Cho que đóm đang cháy vào ống 1.
+ Cho que đóm đang cháy vào ống 2.
2.1.3.4. Hướng dẫn quan sát:
- Quan sát hiện tượng xảy ra khi cho que đóm vào ống 1 và ống 2.
12
- Quan sát lọ nước vôi trong ở ống 3.
2.1.3.5. Yêu cầu:
- Trình bày hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
- Giải thích
2.1.4. Thí nghiệm 4: Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp tỏa nhiệt
2.1.4.1. Mục đích:
Chứng minh quá trình hô hấp tỏa nhiệt
2.1.4.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- 2 ống nghiệm lớn, giá thí nghiệm
- Đậu xanh chưa nảy mầm và đậu xanh ngâm trong lọ nước ấm đã nảy mầm.
- Nút cao su mang nhiệt kế.
2.1.4.3. Cách tiến hành:
- Gạn hết nước trong lọ đựng đậu xanh đã nảy mầm
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào tới 2/3 ống nghiệm 1, cho đậu xanh đã nảy
mầm vào tới 2/3 ống nghiệm 2.
- Đậy nút cao su mang nhiệt kế vào từng ống sao cho một phần nhiệt kế ngập
trong hạt đậu. Sau một thời gian, quan sát hiện tượng.
2.1.4.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát cột thủy ngân trong nhiệt kế ở 2 ống
2.1.4.5. Yêu cầu:
- Trình bày kết quả thí nghiệm
13
- Giải thích
2.1.5. Thí nghiệm 5:
Tổng hợp tinh bột khi quang hợp ở Thực vật.

2.1.5.1. Mục đích:
Chứng minh quang hợp cần ánh sáng để tổng hợp tinh bột.
2.1.5.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- Trên chậu cây thí nghiệm, dùng giấy đen bịt kín một số lá trong khoảng 2 ngày,
các lá còn lại dùng làm đối chứng. Trước khi thí nghiệm đem để chậu cây ở nơi có nắng
gắt trong 1 đến 2h.
- Chậu thủy tinh, cốc thủy tinh, đèn cồn, kẹp
- Dung dịch iot, cồn 90 độ, nước sạch
2.1.5.3. Cách tiến hành:
- Ngắt 1 lá thí nghiệm và một lá đối chứng ngâm vào dung dịch nước nóng 30s
- Sau đó đun cách thủy trong cồn 90 độ để phá hủy diệp lục, làm lá cây có màu
trắng.
- Rửa lại bằng nước cất.
- Lần lượt ngâm lá thí nghiệm và lá đối chứng trong dung dịch iot
2.1.5.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát màu sắc của 2 lá sau khi ngâm vào dung dịch iot
2.1.5.5. Yêu cầu
Giải thích kết quả thí nghiệm
14
2.2. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số bài trong chương trình Sinh
học phổ thông
2.2.1. Thí nghiệm 1
2.2.1.1. Mục đich:
Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng
2.2.1.2. Tiến trình tổ chức:
Trước buổi thực hành 3 – 4 ngày, GV yêu cầu mỗi nhóm chuẩn bị nguyên liệu
bằng cách gieo hành xuống cát ẩm để cho hành ra rễ.
Tiến trình buổi thí nghiệm
- GV ổn đinh trật tự, vị trí của các nhóm trong phòng thực hành, nhắc nhở về vệ
sinh cũng như an toàn trong phòng thí nghiệm.

- GV giới thiệu các dụng cụ, nguyên liệu thí nghiệm.
- GV trình bày các bước thí nghiệm.
- Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm theo các bước.
- 10p trước khi hết giờ, GV kiểm tra kết quả thí nghiệm ở các nhóm, chấm điểm
các tiêu bản.
- Yêu cầu học sinh viết bài thu hoach.
2.2.2. Thí nghiệm 2:
2.2.2.1. Mục đích:
Sử dụng để dạy đặc điểm và con đường vận chuyển nước ở thân – Bài 1: Trao đổi
nước ở Thực vật (Sinh học 11 – NC)
2.2.2.2. Tiến trình tổ chức:
15
Đối với thí nghiệm này, GV có thể yêu cầu HS tổ chức theo nhóm 4 người thực
hiện ở nhà 1 ngày trước khi tới lớp.
B.1: Đặt vấn đề:
Như thông tin đã cung cấp ở mục I., trong chu trình sống của mình, câu cần một
lượng nước rất lớn. Để tổng hợp 1g chất khô, các cây khác nhau cần từ 200g đến 600g
nước, vậy, nước cây lấy vào đã đi đâu và vận chuyển như thế nào.
B.2: Tiến hành thí nghiệm:
GV tiến hành thí nghiệm theo như tiến trình. Sau đó, GV yêu cầu HS đem sản
phẩm thí nghiệm đã chuẩn bị ở nhà đặt trên bàn. Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời các
câu hỏi:
Màu sắc của bông hoa thay đổi như thế nào? Nguyên nhân của sự thay đổi?
HS: ống 1 hoa có màu đỏ, ống 2 hoa có màu xanh, ống 3 hoa vẫn trắng. Nguyên
nhân do nước và chất hòa tan được vận chuyển theo thân lên các phần trên như hoa, lá…
GV: Cho HS quan sát lát cắt ngang thân cây dưới kính hiển vi sau đó đặt câu hỏi:
Nước vận chuyển từ thân lên các cơ quan bên trên theo con đường nào?
HS: Nước vận chuyển từ thân lên các cơ quan bên trên qua mạch gỗ
B.3: Kết luận:
Nước và các chất khoáng hòa tan trong nước được vận chuyển một chiều từ thân

lên lá.
Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ.
2.2.3. Thí nghiệm 3:
2.2.3.1. Mục đich:
16
Sử dụng để đặt vấn đề vào bài học mới đồng thời cũng có thể sử dụng ở khâu củng
cố kiến thức, kỹ năng – Bài 11: Hô hấp ở Thực vật (Sinh học 11 – NC)
2.2.3.2. Tiến trình tổ chức:
Trước khi dạy bài mới, GV bố trí thí nghiệm theo các bước, giới thiệu với học sinh
đây là thí nghiệm dùng để kiếm chứng một trong các đặc điểm về hô hấp ở Thực vật và
yêu cầu HS dự đoán kết quả thí nghiệm.
Sau khi HS đưa ra các dự đoán, GV sẽ đưa câu hỏi tình huống để dạy bài mới: Để
biết được chính xác hiện tượng gì xảy ra đối với lọ nước vôi trong và khi đưa que đóm
đang cháy vào 2 bình, chúng ta sẽ tìm hiểu vào bài mới hôm nay.
Kết thúc bài học, ở phần củng cố kiến thức, GV sẽ quay lại thí nghiệm đã thực
hiện ở đầu bài để kiểm chứng kết quả. Đầu tiên cũng yêu cầu HS dự đoán kết quả thí
nghiệm và giải thích vì sao có dự đoán đó. Sau đó tiến hành đưa que đóm vào 2 bình.
Cuối cùng, GV đưa ra kết quả cũng như lời giải thích chính xác cho kết quả thí
nghiệm.
2.2.4. Thí nghiệm 4:
2.2.4.1. Mục đích:
Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng minh họa cho bài giảng về hô hấp
2.2.4.2. Tiến trình tổ chức:
Trước buổi thực hành GV yêu cầu học sinh chuẩn bị đậu xanh chưa nảy mầm và
đậu xanh ngâm trong nước ấm đã khi nảy mầm.
Tiến trình buổi thí nghiệm
- GV ổn đinh trật tự, vị trí của các nhóm trong phòng thực hành, nhắc nhở về vệ
sinh cũng như an toàn trong phòng thí nghiệm.
17
- GV giới thiệu các dụng cụ, nguyên liệu thí nghiệm.

- GV trình bày các bước thí nghiệm.
- Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm theo các bước.
- Yêu cầu học sinh theo dõi nhiệt độ của nhiệt kế sau 15, 30, 40p. Ghi lại kết quả,
báo cáo và giải thích kết quả thí nghiệm.
2.2.5. Thí nghiệm 5:
2.2.5.1. Mục đích:
Thực hành củng cố kiến thức sau khi học bài 8: Quang hợp ở các nhóm thực vật
2.2.5.2. Tiến trình tổ chức:
- GV ổn đinh trật tự, vị trí của các nhóm trong phòng thực hành, nhắc nhở về vệ
sinh cũng như an toàn trong phòng thí nghiệm.
- GV giới thiệu các dụng cụ, nguyên liệu thí nghiệm.
- GV trình bày các bước thí nghiệm.
- Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm theo các bước.
- 10p trước khi hết giờ, GV kiểm tra mẫu vật thí nghiệm của các nhóm, yêu cầu
giải thích kết quả thí nghiệm.
- Yêu cầu học sinh vế nhà viết báo cáo thí nghiệm trong đó, giải thích các bước thí
nghiệm, hiện tượng xảy ra và giải thích kết quả của thí nghiệm.
18
Phần 3: Kết luận
Dạy học theo phương pháp truyền thống từ lâu đã bộc lộ những hạn chế, nó chỉ
giúp học sinh có được kiến thức mà dần quên đi các kỹ năng, có lý thuyết mà không áp
dụng các kiến thức đó vào thực tiễn hay nói cách khác, học không đi đôi với hành. Nhiệm
vụ của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đó là dần xóa bỏ đi hạn chế đó và
việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học là một trong những cách hữu hiệu đáp
ứng cho việc đổi mới này.
Trên thực tế, sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học đã và đang tạo được sự
hứng thú cho người học, qua việc sử dụng thí nghiệm trong các khau của quá trình dạy
học, học sinh nâng cao được năng lực tư duy sáng tạo, tự tìm tòi để lĩnh hội tri thức, rèn
luyện được các kỹ năng, kỹ xảo thực hành.Qua thí nghiệm, học sinh có được sự liên hệ
giữa lý thuyết và thực tiễn, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo và tính tích cực trong học

tập của học sinh. Chính những điều này kết quả học tập sẽ được nâng cao, kiến thức thu
được sẽ sâu, rộng và có khả năng ghi nhớ lâu dài.
19
Tài liệu tham khảo
Sách giáo khoa Sinh học 10 Nâng cao
Sách giáo khoa Sinh học 11 Nâng cao
Trịnh Đông Thư, 2010, Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học, ĐHSP Huế,
Huế
/>sinh-hoc-te-bao-sh10-thpt.htm
/> /> /> /> /> /> />20

×