Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
I. Mục đích và tính cấp thiết của đề tài...- <sub>-- 5< se se sơeseeeesee see 01 </sub>
3. Nội dung của để tài... . --- cscn HH nh HH TT H1 1111111 xe sex 03 4. Phương pháp của để tài...--- <sub>5c s- t1 HT TEtggygrgerrrseg 03 </sub>
H. Cơ sở lý luận của để tài...s <sub>5-5 65 cóc SE cev g cec sen g2 sseeere sen 06 </sub>
<small>1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động...- </small><sub>5 << << <ssssss2 06 </sub>
1.1.1 Chỉ phí sẳn xuất...- <sub> -- 6 scsSHH SE </sub> <sub>HH </sub> <sub>rerreerree 06 </sub> 1.1.2 Chỉ phí ngồi sẳn XUẤT...-- <sub>- G4 ST HH xe geg 07 </sub>
1.143 Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh hà c4... 08
<small>1.2 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định... 09 </small>
1.2.1 Chỉ phí trực tiếp và chỉ phí gián tiếp...---5scsssrvsrserecea 09
1.2.3. Chi phí kiểm sốt được và khơng kiểm soát được ... 10
1.2.5 Chi phí ẩn (chìm, lặn)... <sub>2-2 se Sa Sa S‡EEEEeEeEEESESErErErrrEsrsesrree 10 </sub>
2.1. Khái quát về định mức chỉ phí... <sub>2. -ss+t+keEvEeEvkrerererererecscee 12 </sub>
<small>2.2. Hệ thống các định mức chỉ phí sẩn xuất...-.- </small><sub>+ +s+v+eeezzzresccecs 14 </sub>
2.2.1 Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...cccc-c<cc. 14 2.2.2. Định mức chi phí nhân cơng trực tiếp ...-- -- << ccecsecssessx 14 2.2.3. Định mức chỉ phí sản xuất 3005 11 +... 15
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3. Phân tích biến động chi phí san xudt eo. cceececcecscscseseseeescsesessecacseeses 16
3.1 Phân tích chung tình hình biến động chi phi sẳn xuất... + 16
3.1.1 Phân tích biến động giá thành đơn vị...---2+s+s 22c cv czzecezeee 16 3.1.2 Phân tích tình hình biến động tổng giá thành...--c-cccce- 16
3.2 Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị sản phẩm... 17
<small>3.2.1 Phân tích chung các khoản mục chi phí trong giá thành... 17 </small>
3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến khoản mục giá thành ... 17
1. Sự hình thành và phát triỂn...-- ¿<< sec SE SE ghe rerree 23 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ...--- <sub>- < +ccs St SE SeE E8 E2EEErEeersererees 25 </sub>
<small>a. CHỨC năng... ....--c- s + St SH TH TH </small> <sub>TH TH HH ng gngưy 25 </sub> <small>b. Nhiệm VỤ... SG SG GD HnHnnHn HT TH ru xei 25 </small>
<small>3. Quy mơ CƠng tV... -- G1 H115 ng crecee 26 a. Tài sản dài hạn... G911 1H 1n SH SH ngu re cra 26 </small>
| b. Tai sn ngan ham oo... ccccesccsescescsescececseccessescevsceeseacseasacavavecsees 26 c. Nguồn vốn Chủ sỞ hữu ... <sub>-s- text EEEEVEEEEEErErerseererrsrses 27 </sub> d. Số lượng cán bộ công nhân viên...-2- <sub>7+ +s+Es+ESEE2EEseErrerereer 27 </sub> e. Tổng diện tích... -- sec. S11 22111111 021125151111 2eEeEecee 27 4. Tổ chức bộ máy quản lý...----skxx+EvEx£ESEESEESEEE2Ee <sub>12322825 ecree 27 </sub> a. Sơ đổ tổ ChứỨC... SG E1 15711111111 1XE2EEEEEEEerreee 27 b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban ... 55s <sessczezsc2 28 5. Sản phẩm dịch vụ và quy trình cơng nghệ...--2-csccsceeceeEeczzcerrser 30
<small>BD. DỊCH VỤ... Q0 Q GQ HT HH ng g1 ngu neo 30 c. Quy trình cơng nghỆ...-- - -G 2À LH HH ng ngang crz 31 </small>
6. Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh đoanh...---2- <sub>+ z+zscs+scezecezsez 33 </sub>
<small>a. Doanh thu... Q1 vn TH TT Cung ngư. 33 b. Lợi nhuận... .-- Go c1 HH TH TH ng nga 34 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">7. Thuan Ii, khé khan va phuong huGng phat tri€n... <sub>ee eeeeeeeeeeees 35 </sub>
<small>a. Thuận G1. eee cccccccesccsscessssssscsescesseseeseecsssesecareesececsseeatecauecsuesase 35 </small>
c. Phương hung phat tri€n ooo... cece ceeceeseceseesecevececscecsescseseseacans 36
<small>II. Phân tích tình hình chỉ phí và giá thành sản phẩm tại công ty Điện và </small>
1. Phân tích chung tình hình giá thành tại công ty Điện Và Điện Tử TCL - Việt 0 ... 37
1.1 Đánh giá sự biến động về giá thành đơn vị ...--s-scscscsrssse 39
1.2 Đánh giá sự biến động tổng giá thành...-- <sub>+ +scere ve ceceseceez 41 </sub>
2. Phân tích tình hình chỉ phí và giá thành các sản phẩm chủ yếu ... 44 2.1 Phân tích chung tình hình biến động các khoản mục giá thành của các
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục giá thành... 48
<small>2.2.1 Phân tích khoản mục chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp... 48 2.2.2 Phân tích biến động khoản mục chỉ phí nhân cơng trực tiếp ... 60 </small>
2.2.3 Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung ... s- 63
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY ĐIỆN
I. Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...----csccszsecee 69 H. Biện pháp tiết kiệm nhân công trực tiẾp...-- <sub>2-5 scxsvsxze+kzE£Eersrsrersee 73 </sub> 1H. Biện pháp tiết kiệm chi phi sản xuất chung ... -- 2t +e+e+eteserszsceer 73 IV. Lập kế hoạch (định mức) chỉ phí sản xuất ... <sub>2-2 2s cs+s+E+EzEzcscsrereee 75 </sub>
<small>V. Các biện pháp khác ...---- -c- Ă n1 ng ng cư 77 </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">=====-= 000---
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích giá thành tại Công ty Điện và Điện Tử TCL ~ Việt
<small>NAM ... 04 </small>
Sơ đồ 4: Mơ hình phân loại chỉ phí theo cách ứng xử của chi phí... 11 Sơ đồ 5: Mơ hình phân tích biến độn g chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp... 18
Sơ đồ 6: Mô hình phân tích biến động chỉ phí nhân cơng trực tiếp... 20 Sơ đồ 7: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cơng ty...---¿--c-©s+ct+cseEEErecreerserserrsee 28
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện doanh thu của Công ty năm 2005, 2006, 2007 ... 33
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của Công ty năm 2005, 2006, 2007... 34
<small>Bảng a: Bảng tổng hợp số lượng cán bô, công nhân viên Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam tính tới thời điểm 31/12/200/7...- -- + se SexeEsEcececssrers 27 </small>
Bảng b: Bảng tổng hợp các khoản nộp ngân sách Nhà Nước...- 2: 35
Bảng 1: Bảng tổng hợp giá thành năm 2006 các lọai sản phẩm của Công ty Điện
<small>và Điện Tử TCL — Việt Nam...- </small><sub>-- 5 St SE SE ST TS ng nen rsee 38 </sub>
Bảng 2: Bảng tổng hợp giá thành năm 2007 các lọai sản phẩm của Công ty Điện
<small>và Điện Tử TCL — ViỆt Naim... G1 HT H11 1H11 re reerereea 39 </small>
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình thực hiện giá thành đơn vị các sản phẩm của
<small>Công ty Điện và Điện Tử TCL — Việt Nam... </small><sub>-- -- E SE SE Ensknrekg 40 </sub>
Bảng 4: Bảng phân tích tình hình biến động tổng giá thành các sản phẩm... 42 Bảng 5: Bảng tính giá thành năm 2007 so với năm 2006 theo từng khoản mục giá
thành của sản phẩm Tivi màu 21” model 21H181...-:- <sub>¿ scs+z2zscscsczscs¿ 45 </sub>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Bảng 6: Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành năm 2007 so với năm 2006 của sản phẩm Tivi màu 21” model 21H181...-s.cccccccscccccea 45
<small>Bảng 7: Bảng tính giá thành năm 2007 so với năm 2006 theo từng khoản mục giá </small>
Bảng 8: Bảng phân tích biến động các khoản mục giá thành năm 2007 so với
năm 2006 của sản phẩm Tivi màu 29” model 29MA31... <sub>2-2. ss2nnnnnsrec 47 </sub> Bằng 9: Bảng số lượng sử dụng, đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp năm 2006, 2007 của một sản phẩm Tivi màu 21” model 21H181...-2-2. 2c, 49
Bảng 10: Bảng phân tích biến động chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp tính theo sản lượng năm 2007 sản phẩm Tivi màu 21” model 21H181...-- sccsczzcs¿ 50
Bang 11: Bảng số lượng sử dụng, đơn giá nguyên vật liệu trực tiếp năm 2006,
Bảng 12: Bảng phân tích biến động chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp của sản
<small>pham Tivi mau 29” model 29MA31 ...cecsessesssessessecseessessesssssessecsecsssececssecevsesene 56 </small>
Bảng 13: Bảng chỉ phí nhân cơng trực tiếp hai sản phẩm Tivi màu 21” model
<small>21H181 và 29MA3H...- Ác TH HH HH TH TT HH ng TH Tang nen caro 61 </small>
Bang 14: Bảng phân tích biến động chi phi nhân công trực tiếp hai sản phẩm Tivi
<small>mau 21” model 21H181 và 29MA3]...-- </small><sub>--- c <cc HS ng ng n n cre re re. 61 </sub>
Bảng 15: Bảng phân tích biến động chỉ phí sản xuất chung năm 2007 so với năm 2006 của sản phẩm Tivi màu 21” model 21H181...- 5s ssczkzEzEzEzscscscscs 64
Bảng 16: Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ phí sản xuất chung của sản phẩm
Bảng 17: Bảng phân tích biến động chỉ phí sản xuất chung năm 2007 so với năm
2006 của sản phẩm Tivi mầu 29” model 29M A31...---s+22cecsse <sub>se ssreres 66 </sub>
Bảng 18: Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ phí sản xuất chung của sản phẩm
Bảng 19: Bảng tính chỉ phí đơn giá nhập khẩu CIF và FOB của sản phẩm Tivi
<small>mau 21” model 21H18 Ì... --- - - «s3 S91 S3 S3 1x ng ng te sreseereersee 70 </small>
Bang 20 : Bảng so sánh chỉ phí Vỏ trước sản phẩm Tivi màu 21” model
<small>2IHIồH... .Q- Ăn TH TH TH TH HT CC TH TT Tung ngec 72 </small>
Bảng 21:Bảng so sánh chỉ phí Vỏ sau sản phẩm Tivi màu 21” model 21H181 . 72 Bang 22: Kế họach chỉ phí trực tiếp sản phẩm Tivi màu 21” model 21H181 ....77 Bảng 23 : Dự toán chi phí sản xuất chung sản phẩm Tivi màu 21” model
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small> </small>
Một trong những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp hiện nay là làm thế
nào để đảm bảo khả năng cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa và mở rộng thị
Trong bối cảnh đó, mỗi doanh nghiệp sẽ phải tìm cho mình một lợi thế cạnh tranh nhất định. Có doanh nghiệp chọn ưu thế về sự khác biệt trong chăm sóc khách hàng, có doanh nghiệp chọn ưu thế về mạng lưới phân phối, doanh nghiệp
khác thì chọn uy tín thương hiệu làm lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên việc tìm giải
pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bén vững trong thời kỳ hậu hội nhập
luôn là vấn để nan giải nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay. Và dù chọn
phương án nào, các doanh nghiệp vẫn không tránh khỏi sự xuất hiện của các đối
thủ cạnh tranh vì họ cũng có những lợi thế cạnh tranh tương tự.
<small>Vì vậy, một trong những “nước cờ” mà doanh nghiệp nào cũng phải tính đến </small>
là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù hợp hơn với khách hàng. Quản lý và tiết kiệm chi phí là một cách để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả
nhất.
Để quản lý và tiết kiệm chỉ phí, các nhà quản lý thường tập trung vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Bởi vì giá thành sản phẩm giữ chức năng thông tin và
và kịp thời. Chính vì vậy, tính được giá thành sẽ cho phép doanh nghiệp có một
<small>chiến lược về giá và kiểm soát được lợi nhuận để sản phẩm mang tính cạnh tranh </small>
cao mà vẫn có lãi. Ngồi ra biết được các yếu tố cấu thành trong giá thành sẽ cho
phép doanh nghiệp để ra được những biện pháp tiết kiệm cụ thể cũng như tìm ra các nguyên nhân làm giảm năng suất chung của cả dây chuyển sản xuất hoặc cung
<small>ứng dịch vụ. </small>
<small> </small>
<small>ŠYTH: Phạm Thị Thiên Án </small> <sub>Trang | </sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Luan van tét nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung T! huy </small>
<small> </small>
<small>Mặt khác, khi thị trường thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì hạ thấp giá thành là biện pháp hữu hiệu nhất để tăng lợi nhuận so với các biện </small>
pháp gia tăng khối lượng bán hay gia tăng giá bán có thể được coi là vơ cùng khó khăn và rất ít khá thi, khơng muốn nói đơi khi chạy theo sự tăng trưởng qui mô là
việc lam day mạo hiểm thì việc kiểm sốt chỉ phí, tiết kiệm chỉ phí hay cụ thể là hạ thấp giá thành được xem như là con đường tốt nhất để nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, phân tích giá thành là cơ sở để doanh nghiệp để ra biện pháp
giá thành. Việc tính toán đúng, đủ những chỉ phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tâm quan trọng của giá thành sắn phẩm cũng như những ảnh hưởng của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Một số biện pháp tiết kiệm chỉ phí và giảm giá thành sản phẩm
tại công ty Điện và điện tử TCL — Việt Nam” làm để tài Luận Văn của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá tình hình giá thành năm 2007 so với năm 2006, tìm ra những nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự biến động giá thành.
Thông qua các kết quả phân tích có thể thấy được các khoản mục chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm tại Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam thì những khoản mục nào đã đạt được mức tiết kiệm, hiệu quả và những khoản mục nào chưa thật sự tiết kiệm, cịn lãng phí so với kỳ trước. Từ đó, để ra các biện pháp
<small>hoạt động sản xuất tại Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam trên cơ sở nâng </small>
<small> </small>
<small>ŠYTI: Phạm Thị Thiên Án </small> <sub>Trang 2 </sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>luận văn tot nghi¢p </small> <sub>GYHD: ThS. Luong Chung Thuy </sub>
<small> </small>
Thông qua mục tiêu nghiên cứu, nội dung nghiên cứu đi sâu vào các vấn để
sau:
* Phân tích, đánh giá chung sự biến động giá thành đơn vị và toàn bộ
các sản phẩm giữa năm 2007 so với năm 2006 tại Công ty Điện và Điện Tử TCL -
<small>Việt Nam. </small>
* Phân tích, đánh giá biến động các khoản mục giá thành đơn vị, chủ yếu tập trung vào những sản phẩm chủ yếu, có khối lượng lớn, đặc biệt những sản
phẩm có giá thành đơn vị năm 2007 cao hơn năm 2006.
x Tìm nguyên nhân của sự biến động
+ Tìm biện pháp để khắc phục những nhược điểm trong quản lý sản xuất,
đồng thời phát huy những mặt mạnh đạt được.
Bước 1: Phân tích tổng qt tình hình giá thành tại Công ty Điện và Điện
<small>Tử TCL - Việt Nam </small>
21H181 va sản phẩm tivi mau 29" 29MA31
Bước 3: Phân tích tổng quát tình hình giá thành sản phẩm Tivi màu 21" 21H181 và sản phẩm Tivi màu 29" 29MA31.
Bước 4: Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng Nguyên vật liệu trực tiếp,
Nhân công trực tiếp, Sản xuất chung hai sản pham Tivi mau 21" 21H181 va san
Bước 5: Tổng hợp các kết quả phân tích trên, để ra biện pháp hạ giá thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Luan van tét nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thuy </small>
<small> </small>
Sơ đồ 1: Quy trình phân tích giá thành tại Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam
<small> </small>
Phân tích tổng quát tình hình giá thành của các sản
Hai sản phẩm: sản phẩm Tivi màu 21" 21H181 và sản phẩm Tivi màu 29" 29MA31
<small>mau 21" 21H181 </small> <sub>mau 29" 29MA31 </sub>
Biện pháp hạ giá thành tại Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>luận văn tốt nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thug </small>
<small> </small>
<small>+_ Phương pháp so sánh: </small>
- _ Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ
sau (năm 2007) và chỉ tiêu kỳ trước (năm 2006)
- _ Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ
sau so với chỉ tiêu kỳ trước để thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối của kỳ sau
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp loại trừ, vì theo
phương pháp này, muốn phân tích tính toán ảnh hưởng của các nhân tố nào đó phải loại trừ các nhân tố khác.
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố
<small>lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ </small>
> __ Thu thập số liệu thực tế của Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam
mà chủ yếu là phòng Tài vụ.
> __ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến để tài nghiên cứu.
5. Pham vi cua dé tai
* Tập trung nghiên cứu vào kết quả giá thành đạt được trong năm 2007. Phân tích, so sánh và đánh giá kết quả giá thành năm 2007 so với năm 2006.
*« Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình biến động giá thành năm 2007 so với năm 2006 và đưa ra các biện pháp nhằm hạ thấp giá thành tại Công
* Dé tài không để cập chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Cịn
phần thị trường, đối thủ cạnh tranh, kết quả sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức
<small> </small>
<small>ŠYT: Phạm Thị Thiên Án </small> <sub>Trang § </sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Đối với những nhà quản lý thì các chỉ phí là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chỉ phí đã đặt ra.
<small>Do đó, vấn để được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí. Nhận diện, </small>
phân tích các hoạt động sinh ra chỉ phí là điểu mấu chốt để có thể quản lý chỉ phí,
từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trên những quan điểm của kế toán quản trị, chỉ phí được phân thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng. Xem xét các cách phân loại chi phí để chúng ta có thể sử dụng chúng trong quyết định.
1.1 Phân loại chỉ phí theo chức năng hoạt động
1.1.1 Chỉ phí sản xuất
Hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất gắn liền với sự chuyển biến của nguyên liệu thành phẩm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng thiết
bị sản xuất, do đó chi phí của một sản phẩm được tạo thành từ ba yếu tố cơ bản sau:
2) Chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp là biểu hiện bằng tiền những nguyên liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản phẩm như: sắt thép, gỗ, sợi,... ngoài ra trong
q trình sản xuất cịn phát sinh những loại nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị của sản phẩm, hoặc làm rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào các đối tượng chịu
b) Chỉ phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phi nhân công trực tiếp là tiễn lương chính, lương phụ, các khoắn trích
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thị Thiên Án </small> <sub>Trang: 6 </sub>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Luan van tét nghiệp €GYHD. Thế. Lương Chung Thuỷ </small>
<small> </small>
theo lương (BHXH, BHYTT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân trực
tiếp sản xuất. Chi phí nhân cơng trực tiếp được tính trực tiếp vào các đối tượng
chịu chỉ phí.
c) Chỉ phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất để sản xuất ra sản phẩm nhưng khơng kể chỉ phí ngun vật liệu trực tiếp và chỉ phí nhân cơng trực tiếp. Như vậy sẽ bao gồm các chỉ phí như: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chỉ phí khấu hao tài sản cố định, chi phí sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, chi phí quản lý tại phân xưởng... Trên giác độ toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những khoản chỉ phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chỉ phí sản xuất chung.
Chỉ có những chi phí gắn liển với hoạt động quản lý sản xuất và phục vụ
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp được
- Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chỉ phí chuyển đổi.
1.1.2. Chỉ phí ngồi sản xuất
Chi phí ngồi sản xuất là những chi phí phát sinh ngồi q trình sản xuất
liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chi phí ngồi sản
xuất được chia thành hai loại như sau:
a) Chỉ phí bán hàng
Chi phí bán hàng hay còn gọi là chi phí lưu thơng, là những khoản chi phi đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
Gồm những khoản chi phí như chỉ phí tiếp thị, lương nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng, chỉ phí khấu hao tài sản cố định và những chỉ phí liên quan đến
khâu dự trữ thành phẩm... Loại chi phí này xuất hiện ở tất cả các loại hình doanh
nghiệp như sản xuất, thương mại, dịch vụ.
b) Chỉ phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ những khoản chi phi chi ra
<small> </small>
<small>ŠYTE: Phạm Thị Thiên Án </small> <sub>Trang 7 </sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Luan van t6t nghiệp GYD: ThS. Luong Chung Thug </small>
<small> </small>
cho việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn bộ doanh nghiệp. Đó là
những chi phí như chỉ phí vật liệu, công cụ, đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng chung trong toàn doanh nghiệp, chi phi dich vu mua ngoài như
<small>điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản, các chi phí về văn phịng phẩm, tiếp tân, </small>
hội nghị, đào tạo cán bộ... Ở tất cả các doanh nghiệp đều có loại chi phí này.
* Mối quan hệ giữa các khoản chỉ phí theo cách phân loại dựa và chức năng
chỉ phí được mình hoa theo sơ đồ sau:
1.1.3. Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh. Theo cách phân loại này, tồn bộ chỉ phí được chia thành chi phí sản phẩm và
<small>chị phí thời kỳ. </small>
a) Chi phí sản phẩm:
<small>khi đang còn tổn kho chờ bán và đến khi chúng được đem đi tiêu thụ thì mới được </small>
xem là những phí tổn và sẽ làm giảm lợi tức bán hàng.
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thién Án Trang 8 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Luận văn lối nghiệp C:YHD. Thế. Luong Chung Thuý </small>
<small> </small>
Chi phí thời kỳ là những chỉ phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính
hết thành phí tốn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Dễ thấy
rằng chi phí bán hàng và chỉ phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí thời kỳ.
Những chỉ phí thời kỳ sẽ được tính đầy đủ trên các báo cáo kết quả kinh doanh của.
đơn vị dù cho hoạt động của đơn vị ở mức nào đi nữa. Chỉ phí thời kỳ ngay khi phát sinh đã được coi là phí tổn trong kỳ.
Sơ đồ 3: Phân loại chỉ phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả
1.2 Phân loại chỉ phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định.
1.2.1 Chỉ phí trực tiếp và chỉ phí gián tiếp
+ Chỉ phí trực tiếp: là những chỉ phí khi phát sinh được tính trực tiếp vào các
<small> </small>
<small>ŠYT: Phạm Thị Thiên An Trang: 9 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Luan van tot nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thuý </small>
<small> </small>
tính thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm...
+ Chỉ phí gián tiếp: là những chi phí khi phát sinh không thể tính trực tiếp
1.2.2 Chỉ phí chênh lệch
Chi phí chênh lệch là chi phí có trong phương án này nhưng lại không hoặc
thành các chi phí chênh lệch và chính chúng sẽ là căn cứ để người quản lý lựa chọn phương án.
+ Chỉ phí kiểm sốt được đối với một cấp là những chi phí mà nhà quản lý
+ Chỉ phí khơng kiểm sốt được đối với một cấp là những chi phí mà người
Chi phí cơ hội của phương án lựa chọn là khoản lợi ích của thu nhập mất đi
của phương án bị hủy bỏ.
Chi phí ẩn (chìm, lặn) là những chi phí đã bỏ ra trong q khứ và nó khơng
thể tránh được dù chúng ta lựa chọn bất kỳ phương án nào. Dễ thấy rằng đó là
những khoản chi phí được đầu tư để mua sắm tài sản cố định.
- 13. Phân loại chỉ phí theo cách ứng xử của chỉ phí.
Sự hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là chìa khóa để ra quyết định, nếu nắm được những biến đổi của chỉ phí thì người quản lý có khả năng tốt hơn trong việc
<small>dự đốn chi phí cho các trường hợp thực hiện khác nhau. </small>
Theo cách phân loại này, tổng chỉ phí của doanh nghiệp được phân loại theo
<small>mơ hình sau: </small>
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thị Thiên Án Trang: 10 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Luận văn lốt nghi¢p GYHD: ThS. Luong Chung Thug </small>
1.3.1 Chi phi kha biến (chỉ phí biến đổi)
+ Chỉ phí khả biến thực thụ: là những chi phí biến động theo cùng một tỷ lệ với sự biến động của mức độ hoạt động.
Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp trả theo sản phẩm...
+ Chỉ phí khả biến cấp bậc: là những chi phí khi nào có sự biến động đủ lớn và rõ ràng của mức độ hoạt động.
Ví dụ: Mua 5 chai dầu gội đầu tặng 1 chai dầu xả. Chi phí khuyến mãi
+ Chỉ phí khả biến và phạm vi thích hợp: trong thực tế mức độ hoạt động và chỉ phí khả biến có mối quan hệ với nhau và đồ thị biểu diễn mối quan hệ đó là
một đường cong, nhưng kế toán quản trị chỉ ra rằng trong một phạm vi thích hợp
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sub>GYHD: ThS. Luong Chung Thuy </sub>
<small> </small>
phạm vi thích hợp đối với chi phí bất khả biến là đoạn của mức độ hoạt động mà ở
đó chi phí khả biến và mức độ hoạt động có mối quan hệ tuyến tính.
<small>1.3.2 Chi phí bất biến (chi phí cố định) </small>
Chi phí bất biến là những chi phí khơng đổi khi có sự thay đối của mức độ
<small>hoạt động. </small>
bất biến không bắt buộc.
+ Chỉ phí bất biến bắt buộc: là chi phí khơng đổi trong dài hạn. Nó tổn tại
trình mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp. Đó là những chỉ phí như: chỉ phí quảng cáo, chi phí tuyển dụng đào tạo, chi phí nghiên cứu khoa học...
+ Chỉ phí bất biến và phạm vì thích hợp: trong thực tế mọi chỉ phí bất biến
rồi cũng sẽ thay đổi nhưng kế toán quản trị chỉ ra rằng trong một phạm vi thích
hợp nào đó thì chỉ phí bất biến là không đổi. Vậy phạm vi thích hợp đối với chỉ phí
Chi phí hỗn hợp là chi phí vừa mang yếu tố bất biến vừa mang yếu tố khẩ biến.
Nhằm mục đích lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp, nhà quản trị cần phải phân tích nhằm lượng hóa và tách riêng các yếu tố định phí và biến phí. Hai phương pháp thường được sử dụng là:
- _ Phương pháp cực đại cực tiểu
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Định mức chi phí sản xuất được các nhà quản lý xây dựng cho các khoản mục cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Định mức sẽ được xây dựng theo hai tiêu thức cơ bản:
- Lượng định mức (Quantity standards) cho thấy có bao nhiêu số lượng của loại chi phí được sử dụng như số lượng nguyên liệu tiêu hao hoặc số giờ lao động trực tiếp được sử dụng để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm.
<small>- _ Giá định mức (Cost standards) cho thấy đơn giá của các khoản mục chỉ </small>
phí được sử dụng là bao nhiêu như đơn giá nguyên liệu, đơn giá bình quân một giờ
^_ Xây dựng hệ thống dự tốn chỉ phí sản xuất làm cơ sở triển khai, phối
+_ Động viên các cá nhân, bộ phận phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất
^ Khuyến khích việc kiểm sốt chỉ phí sản xuất thông qua việc đánh giá những chênh lệch, kịp thời điều chỉnh những sai sót không tốt, phát huy thuận lợi
<small>va tăng cường trách nhiệm các cá nhân, bộ phận. </small>
œ Các loại định mức chi phí sản xuất: căn cứ vào khả năng ứng dụng định
- - Định mức lý tưởng (Ideal standards): là những định mức được xây dựng trong những điều kiện giả định tối ưu. Nó khơng cho phép bất kỳ một sự hư hỏng nào của máy móc thiết bị hoặc sự gián đoạn nào trong sản xuất. Nó địi hỏi một
trình độ cao của cơng nhân sản xuất và sự cố gắng tối đa trong suốt thời gian làm
các chi phí thực tế phát sinh với định mức loại này thì các chênh lệch tìm được sẽ khơng còn ý nghĩa để nhận xét về tình hình sử dụng chỉ phí vì các chi phí trong
định mức này sẽ rất thấp.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>luận văn lốt nghiệp GYHD: Ths. Luong Chung Thuý </small>
<small> </small>
<small>- _ Định mức thực tế (Practical standards) là những định mức “cao nhưng có </small>
thể đạt được”. Nó cho phép có thời gian ngừng nghỉ hợp lý của máy móc thiết bị và cơng nhân sản xuất. Nó địi hỏi cơng nhân một trình độ trung bình nhưng có sự
cố gắng cao. Những biến động tìm được khi so sánh chỉ phí sản xuất chung thực tế
và định mức sẽ là những thông tin hết sức hữu ích vì nó phản ánh những sự lệch lạc ra khỏi các dự kiến của nhà quản lý. Nó cịn có thể giúp ước tính được sự di chuyển của dòng tiền (cash flows) và giúp ước tính về tổn kho nguyền liệu.
- _ Cần phân biệt sự khác nhau giữa định mức chỉ phí và chi phí kế hoạch. Định mức chỉ phí sản xuất là chi phí xây dựng cho một đơn vị sản phẩm trong khi
<small>hoạch. </small>
2.2. Hệ thống các định mức chỉ phí sản xuất:
2.2.1. Định mức chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT):
<small>Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng theo từng loại </small>
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm.
<small> </small>
<small> </small>
phản ánh số vật liệu tiêu hao cho một đơn vị thành phẩm và những hao hụt không
® Giá định mức nguyên vật liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm bao
gồm giá mua, chỉ phí thu mua và các khoắn hao hụt cho mỗi đơn vị lượng nguyên
Định mức chỉ phí nhân cơng trực tiếp được xây dựng theo từng loại công nhân trực tiếp cho toàn bộ quy trình sản xuất hoặc từng cơng đoạn của quy trình sản xuất.
<small> </small>
<small> </small><sup>Định mức chi phí NC TT = Lượng định mức NC TT x Giá định mức NC TT </sup>
® Lượng định mức nhân công trực tiếp hay định mức thời gian để hoàn tất
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thị Thiên Án Trang: l4 </small>
<small>luận văn tot nghié </small>
<small> </small>
sản xuất sản phẩm, thời gian nghỉ ngơi cần thiết của công nhân trực tiếp, thời gian
<small>ngừng nghỉ do vận hành máy móc, sửa chữa máy móc. </small>
® Giá định mức nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương cơ bản va tién
lương phụ cấp, các khoản trích theo tỷ lệ tiễn lương của một đơn vị thời gian lao
động trực tiếp.
2.2.3. Định mức chỉ phí sản xuất chung (SXC)
a. Định mức chỉ phí sẵn xuất chung khả biến: có thể xây dựng theo hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: nếu chi phí sản xuất chung khả biến, chỉ gồm một số khoản
theo từng mục như sau:
<small>mức bằng một trong hai phương pháp sau: </small>
<small> </small>
^_ Tính theo mức độ hoạt động sản xuất sản phẩm:
<small> </small>
<small>cn phì ao1en tỉnh cho mối san pham mỗi đơn vị hoạt động </small>
Đơn giá _ Tổng chi phí SXC khả biến ước
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thị Thiên Án Trang: 18 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Luận văn †ốt nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thuy </small>
<small> </small>
b. Dinh mic chi phi sdn xuất chung bất biến: được xây dung chung theo mức ước tính chi phí bất biến trong kỳ và mức độ hoạt động trung bình.
<small> </small>
Định mức _ Tổng chi phí SXC bất biến ước tính
(giờ máy. giờ cơng, sản phẩm,...) 3. Phân tích biến động chỉ phí sản xuất
3.1 Phân tích chung tình hình biến động chỉ phi san xuất
Phân tích chung tình hình biến động chi phí sản xuất chính là xem xét sự biến
bộ các loại sản phẩm, nhằm thấy khái quát tình hình giá thành của toàn doang nghiệp.
Mục đích ở bước này là nêu lên các nhận xét bước đầu về kết quả thực hiện © kế hoạch giá thành đơn vị.
Phương pháp: tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của tình hình thực
<small>Mức chênh lệch = Giá thành đơn vị thực tế - Giá thành đơn vị kế hoạch </small>
<small> </small>
Tỷ lệ thực hiện Giá thành đơn vị thực tế - Giá thành đơn vị kế hoạch
Nội dung phân tích: Xem xét sự biến động tổng giá thành sản phẩm nhằm
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh
Đối với tổng giá thành toàn bộ các loại sản phẩm: so sánh tổng giá thành thực
tế với tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế.
<small>Chênh lệch thực hiện thực tế so với tháng kế hoạch được tính như sau: </small>
„ Tổng giá thành thực tế - Tổng giá thành kế hoạch điều chỉnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Luận văn †ết nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thuy </small>
<small> </small>
tình hình biến động giá thành của toàn bộ các sản phẩm, theo từng loại sản phẩm để ta nhận thức một cách tổng quát khả năng tăng giảm lợi tức của doanh nghiệp do tác động ảnh hưởng của giá thành của từng loại sản phẩm. Phân tích đánh giá
tình hình biến động của tổng giá thành còn là cơ sở định hướng và đặt vấn đề cần
đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào.
3.2 Phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành 3.2.1 Phân tích các khoản mục chỉ phí trong giá thành
Căn cứ vào cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động, thì các khoản
mục giá thành là các loại chi phí có liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm,
được gọi là chí phí thành phẩm. Khi sản phẩm hoàn thành chúng là giá trị thành phẩm và khi thành phẩm được tiêu thụ chúng trở thành chỉ phí thời kỳ và là giá
vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Trong
giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm ba khoản mục chỉ phí:
Mục đích phân tích tình hình biến động các khoản mục giá thành nhằm đánh
giá chung mức chênh lệch và tỷ lệ chênh lệch của từng khoản mục giữa các kỳ
phân tích để làm rõ mức tiết kiệm hay vượt chi của từng khoản mục đến giá thành
sản phẩm.
Quá trình phân tích ở đây chỉ tập trung vào những sản phẩm chủ yếu, có khối
lượng lớn, đặc biệt là những sản phẩm có giá thành đơn vị thực tế cao hơn định
mức hoặc kế hoạch.
3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến khoản mục giá thành
Sau khi phân tích tình hình biến động các khoản mục chỉ phí cần đi sâu phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến khoản mục chỉ phí trong giá thành đơn vị
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các khoản mục giá thành gồm
- _ Nhân tố phản ánh về lượng như số lượng nguyên vật liệu để sản xuất
một đơn vị sản phẩm, thước đo có thể là mét, kg,... của khoản mục chi phí nguyên
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thién An Trang: 17 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small> </small>
<small>thước đo thời gian thường là giờ công lao động của công nhân trực tiếp sản xuất... </small>
- _ Nhân tố phần ánh về giá như giá của 1 mét, giá của Ikg,... hoặc giá 1 gid
<small>công lao động... </small>
a.. Phân tích khoản mục chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp:
<small>Chi phi nay bao gom chi phi về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động </small>
lực,... liên quan trực tiếp đến từng quá trình sản xuất sản phẩm.
Phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu giúp cho doanh nghiệp thấy rõ ưu và nhược điểm của mình trong cơng tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu là biện pháp
chủ yếu hạ giá thành sản phẩm.
Sự biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phụ thuộc mức tiêu hao
nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật liệu.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của mức tiêu hao và đơn giá nguyên vật liệu đến các khoản mục chi phí.
Mơ hình phân tích:
Sơ d65: M6 hình phân tích biến động chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp
<small> </small>
Lượng thực tế Lượng thực tế Lượng định mức
<small>- _ Biến động giá = (Giá thực tế - Giá định mức) x Lượng thực tế </small>
- _ Biến động lượng = (Lượng thực tế - Lượng định mức) x Giá định mức - _ Tổng biến động = Biến động giá + Biến động lượng
Nếu biến động giá nguyên liệu là một chênh lệch âm thì biến động tốt,
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thien An Trang: 18 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Luan van té6t nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thug </small>
<small> </small>
thể hiện sự tiết kiệm chi phí, vốn thu mua, kiểm soát được giá nguyên vật liệu hoặc sự chuyển biến thuận lợi từ những nguyên nhân tác động đến giá nguyên vật
<small>liệu trong thu mua, và ngược lại. </small>
Tương tự, nếu biến động lượng nguyên vật liệu là một chênh lệch âm là
trong sản xuất hoặc những nguyên nhân tác động đến lượng nguyên vật liệu sử
dụng trong sản xuất chuyển biến thuận lợi, và ngược lại.
b.. Phân tích khoản mục chỉ phí nhân cơng trục tiếp:
tiếp được tính trong giá thành sản phẩm, là một trong những khoản mục quan
trọng của giá thành, là hao phí lao động chủ yếu tạo ra số lượng và chất lượng sản
phẩm.
Tùy theo hình thức trả lương, khoản mục chi phí tiền lương công nhân
sản xuất được xác định bằng công thức khác nhau và do đó các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp cũng khác nhau.
m Trả lương theo thời gian:
m Trả lương theo sản phẩm: đối với hình thức trả lương này đơn giá
Trong giá thành sản phẩm sản xuất, khoản mục này cũng chiếm một tỷ
lệ quan trọng. Phấn đấu giảm khoản mục chi phí này cũng góp phần đáng kể trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh hoặc phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của mức hao phí giờ cơng cho 1 đơn
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thiên Án Trang: 19 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>Luan van tốt nghiệp GYHD: Th. Luong Chung Thuy </small>
<small>(x) Đơn giá thực tế (x) Đơn giá định mức (x) Đơn giá định mức </small>
Biến động giá Le Bién dong ludng _ Tổng biến động
Cơng thức tính:
<small>| thực tế kể hoạch định mức </small>
Tổng biến động = Biến độnggiá + Biến động năng suất
Nếu biến động đơn giá là một chênh lệch âm là b iến động tốt thể hiện
sự tiết kiệm chỉ phí, kiểm sốt được giá nhân công hoặc những nguyên nhân tác
Nếu biến động đơn giá nhân công là một chênh lệch dương là biến động không tốt
Tương tự, nếu biến động năng suất của chi phí nhân công trực tiếp là chênh lệch âm là biến động tốt, thể hiện sự tiết kiệm và kiểm soát được giờ công
chi phí nhân cơng trực tiếp là chênh lệch dương là biến động không tốt thể hiện sự
lãng phí, khơng kiểm sốt được số giờ cơng để sản xuất sản phẩm hoặc cho thấy
<small>những nguyên nhân tác động theo chiều hướng bất lợi. </small>
c.. Phân tích khoản mục chỉ phí sẵn xuất chung:
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chỉ phí nhân cơng trực tiếp tính trong giá thành là hai khoản mục có đặc điểm là cụ thể, chiếm tỷ
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thién An Trang: 2O </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>luận văn tết nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thuy </small>
<small> </small>
trọng cao và có tính trực tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm sản xuất và là chi phí biến đổi (biến phí), có quan hệ tỷ lệ với sự biến động của khối lượng sắn phẩm
xử của hai khoản mục chi phí này một cách dễ dàng khi có biến động của khối
lượng sản xuất.
Khác với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, khoản
mục chỉ phí sản xuất chung có đặc điểm sau:
- Gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm, do đó phải qua phương pháp
phân bổ.
Chi phí sản xuất chung biểu hiện những đặc điểm trên cho ta thấy nó là loại chi phí rất khó kiểm sốt trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng
sản phẩm sản xuất. Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán cách ứng xử của
chỉ phí sản xuất chung, ta phải dùng các phương pháp phân tích chỉ phí hỗn hợp để phân chi phí sản xuất chung thành các yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến.
- _ Chi phí sản xuất chung khả biến thường bao gồm những chỉ phí gián tiếp liên quan đến phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất nhưng biến thiên theo mức độ hoạt động sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, lương quản lý, chi phí
năng lượng...
- Chi phi sén xuất chung bất biến thường bao gồm những khoản mục chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ít hoặc khơng thay đổi
theo mức độ hoạt động sản xuất như lương quản lý, khấu hao tài sản cốn định, chi.
=>. Phân tích biến động chỉ phí sản xuất chung khả biến:
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thién An </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small> </small>
Biến động chỉ phí sản xuất chung khả biến do giá:
Nếu biến động chi phí sản xuất chung kha biến đo lường là một chênh lệch âm là biến động tốt thể hiện sự tiết kiệm chi phí hoặc những nguyên nhân tác
dương là biến động không tốt thể hiện sự lãng phí hoặc những nguyên nhân tác
động đến biến động chi phí sản xuất chung khả biến trong sản xuất chuyển biến bất lợi.
=> Phân tích biến động chỉ phí san xuất chung bất biến:
Các chi phí bất biến được định nghĩa là những chỉ phí khơng thay
<small>cách lý thuyết, đơn giá sẽ không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, trong khi </small>
đơn giá chi phí bất biến sẽ giảm đi nếu mức độ hoạt động tăng lên. Vì vậy, cần
phải có một phương pháp tiếp cận khác để nghiên cứu sự biến động của loại chi
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Luận văn tốt nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung Thuy </small>
<small> </small>
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
a. Lịch sử hình thành
<small>Cơng ty Điện và Điện Tử TCL — Việt Nam, tên giao dịch TCL - VIETNAM </small>
hoạch và Đầu tư cấp ngày 29/10/1999, Trụ sở chính tại Xa lộ Hà Nội, phường Tân Biên, thành phố Biên Hòa, nh Đồng Nai. Điện thoại: 061-3882739, Fax: 061-3884964, MST: 3600243296
Công ty Điện và Điện Tử TCL — Việt Nam tiền thân là Công ty hiên doanh
Điện và Điện Tử Đồng Nai (DONACO) gồm hai bên là Công ty Dịch Vụ Hậu Cần
Thủy Sản Bà Rịa - Vũng Tàu va Lucks Technology Development Company Limited; chuyên sản xuất kinh doanh băng từ, các sản phẩm điện, điện tử dân dụng và công nghiệp.
Ngày 29/10/1999, theo giấy phép số 117B/GP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phê chuẩn việc chuyển nhượng phần vốn pháp định của Bên Việt Nam là Công ty Dịch Vụ Hậu Cần Thủy Sản Bà Rịa - Vũng Tàu cho Bên nước ngoài là Lucks Technology Development Company Limited và chuyển đổi hình thức đầu tư của
Công ty Điện và Điện Tử Đồng Nai thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với
tên gọi mới là Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam.
b. Quá trình phát triển của cơng ty
Công ty Điện và Điện Tử TCL — Việt Nam qua nhiều lần bổ sung mục tiêu
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>luận văn tot nghiệp GYHD: ThS. Luong Chung T) huy </small>
<small> </small>
độ, tủ nhựa cao cấp dùng trong văn phòng và dân dụng, băng từ, các sản phẩm điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp, các sản phẩm nhựa cao cấp dùng trong công nghiệp và trong các sản phẩm điện và kinh doanh các sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất nói trên.
Sau 9 năm hoạt động, công ty đã có một cơ sở khang trang bề thế, nhà xưởng
thoáng mát, thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ cơng nhân lành nghề, có nhiều kinh
nghiệm trong tổ chức sản xuất, nắm bắt tốt về mặt kỹ thuật để sản phẩm ngày một
chất lượng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Trong những năm vừa qua, Công ty được Bộ tài chính và Cục Hải Quan Đồng Nai khen thưởng là một trong những doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài đã
thực hiện tốt về luật thuế do nhà nước ban hành.
Công Ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam cũng nhận được chứng chỉ ISO
9001: 2000 và sắp tới công ty sẽ cố gắng để xây dựng tiếp hệ thống ISO 14000. * Phương châm chất lượng của công ty :
Tồn thể cơng nhân viên của công ty tham dự, thiết lập, thực thi hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của hệ thống ISO 9001:2000, đồng thời
duy trì cải tiến công việc để bảo đảm hệ thống vận hành một cách hữu hiệu.
Công ty dồn sức lực vì thương hiệu, nỗ lực xây dựng một nhà máy sản xuất có
<small>sức cạnh tranh trên thị trường. </small>
Công ty tiến hành huấn luyện đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, kiên trì,
khơng chùn bước thành lập đội ngũ cán bộ công nhân chuyên nghiệp hóa là mục
tiêu phấn đấu của công ty TCL - Việt Nam
* Hiện nay Cơng ty có các chỉ nhánh trực thuộc bao gồm:
<small>= Chi nhánh Hà Nội </small>
<small>Địa chỉ: 231 Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: 04. 5587418 Fax: 04. 5582729 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Luan van tét nghiệp GYHD. ThS. Luong Chung Thuy </small>
<small> </small>
" Chi nhánh Đà Nẵng
Địa chỉ: 5-7 Nguyễn Văn Linh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng. Điện thoại: 0511. 656189 Fax: 0511. 656502
Công ty cũng đã tiến hành các hoạt động nhằm hỗ trợ sự phát triển của cộng đồng xã hội như cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai thành lập “Quỹ
khuyến học TCL” với tổng kinh phí là 1.000.000.000 đồng được trích từ doanh thu hàng năm của Công ty nhằm mục đích giúp đỡ các khu vực xã, huyện của tỉnh
đỡ cho những trẻ em nghèo thất học, những học sinh nghèo có thành tích xuất sắc trong học tập, tạo cơ hội phát triển cho những tài năng trong giới học sinh.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
a. Chức năng
Công Ty Điện và Điện tử TCL(Việt Nam) là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, sẩn xuất các sản phẩm tivi, sản phẩm AV, thiết bị điện chủ yếu tiêu thụ trong nước. Mặt hàng tivi của cơng ty đã có mặt trên nhiều tỉnh thành trong cả
nước và một số mặt hàng được xuất khẩu.
<small>Trong nên kinh tế thị trường hiện nay mặt hàng điện tử, điện gia dụng là một trong những mặt hàng cạnh tranh trên thị trường rất mạnh. Chính vì vậy, cơng ty </small>
sẽ đầu tư những công nghệ mới nhất để sản phẩm của mình đạt chất lượng tốt
<small>b. Nhiệm vụ </small>
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản phẩm mà công ty để ra, không ngừng
Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm quản lý công nhân viên, tổ chức quản lý nghiệp vụ ngày càng tốt hơn.
Đảm bảo cuộc sống cho công nhân viên trong công ty, những phúc lợi, bảo
hiểm theo qui định của Nhà nước. Tập huấn cho tất cả cơng nhân viên về phịng
cháy chữa cháy, quản lý chặt chế nguồn vật tư, tránh lãng phí.
Thực hiện hạch toán đầy đủ, và làm tròn nghĩa vụ về tài chính đối với Nhà
Nước, cơng nhân viên của công ty
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thiên An Trang: 25 </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Công ty Điện và Điện Tử TCL (Việt Nam) là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư </small>
nước ngoài. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm chính, cùng tập thể lao động sử dụng hợp lý và bảo vệ tài sản của công ty.
triển kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Được mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty, chỉ tiêu của công ty và nhu cầu của thị trường.
Được sử dụng phần lãi giữ lại của Công ty.
Được sử dụng và trích khấu hao cơ bản của Công ty theo tỷ lệ do Bộ tài chính
<small>Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 1.101.451 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small> </small>
c. Nguồn vốn Chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của Cơng ty tính tới thời điểm 31/12/2007 là
24.996.076 ngàn đồng.
d. Số lượng cán bộ, công nhân viên
Trong đó:
- _ Chuyên gia nước ngoài: 12 người
- Nhân viên Việt Nam: 383 người với trình độ chun mơn học vấn như
<small>Sau: </small>
và Điện Tử TCL - Việt Nam tính tới thời điểm 31/12/2007
Tổng diện tích nhà xưởng đang thuê là 31.000m’, đã sử dụng hơn 15.000m', Công ty đang tiến hành mở rộng thêm 800m” nhà xưởng mới để mở rộng diện tích nhà xưởng hiện có.
a. Sơ đồ tổ chức:
Bộ máy công ty tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Ban Giám đốc có
công ty, mọi cán bộ công nhân viên chấp hành theo các yêu cầu của cán bộ trực
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thị Thiên Án Trang 27 </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Luận văn lối nghiệp CYHD. ThŠ. Lương Chưng Thuỷ </small>
<small> </small>
tiếp quản lý mình. Cán bộ lãnh đạo từng bộ phận chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ phận mình phụ trách trước lãnh đạo cấp cao hơn.
Sơ đổ bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm: 1 Tổng Giám Đốc, 1 Giám Đốc Sản Xuất, I Giám Đốc Kinh Doanh và 9 phòng ban thể hiện trên sơ đồ
PHONG PHONG PHONG PHONG PHONG
DOANH CHANH XNK THUAT MUA
b. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban:
dựng một bộ máy tổ chức chặt chẽ và xác định chức năng cũng như nhiệm vụ của
mỗi phòng ban.
<small>^ Tổng Giám Đốc: chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị và trước pháp luật Việt Nam về việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty. Điều </small>
hành hoạt động sản xuất, Kinh doanh bán hàng, hoạt động liên quan đến tài chính
kế toán, liên quan đến Hải Quan, liên quan hầu hết đến các hoạt động kinh tế, về
<small> </small>
<small>ŠYTf: Phạm Thi Thién An Trang: 28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Luận văn lốf nghiệp GYHD: ThS. Lương Chung Thuỷ </small>
<small> </small>
nhân sự tuyển dụng lao động, về quan hệ công quyền các cơ quan pháp luật Việt
Nam. Có quyền bãi nhiệm, bổ nhiệm các Giám Đốc, Kế toán trưởng.
+ Giám Đốc Kinh Doanh: Tìm biểu thị trường cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, mở rộng mạng lưới đại lý trên toàn quốc, đẩy mạnh mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước.
lượng tốt, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp trước
^_ Phòng tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc, tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà Nước. Lập báo cáo kế toán, thống
kê theo qui định và kiểm tra sự chính xác của báo cáo do những phòng khác lập.
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc
theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra giám sát các khoản thu, chỉ tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật
về kế toán
+^_ Phòng hành chánh: tuyển dụng, hướng dẫn nội quy công ty, bố trí, sắp
xếp cán bộ công nhân viên phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của công ty.
Thực hiện những chế độ, chính sách tiền lương và các trợ cấp cho người lao động,
bảo hộ lao động và đảm bảo an ninh trật tự trong tồn cơng ty. Tiếp nhận va sao chuyển kịp thời những văn bản của công ty cho các phòng ban khác trong công ty.
+_ Xây dựng kế hoạch sản xuất theo những đơn đặt hàng, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch đặt hàng theo đúng tiến độ sản xuất của công ty.
+ Đảm nhận công việc xuất khẩu thành phẩm và nhập khẩu vật tư,
nguyên liệu theo đúng tiến độ kế hoạch để ra. Hiểu biết và nắm rõ về Luật thuế suất Xuất Nhập Khẩu để khi khai báo Hải quan tránh tình trạng áp sai thuế dẫn đến tình trạng tăng hoặc giảm thuế gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc cho Doanh
nghiệp. Giám sát mọi hoạt động XNK từ khâu giao nhận đến khi hàng hóa về
<small> </small>
<small>ŠYTẾ: Phạm Thị Thiên Án Trang: 29 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Luận văn t6t nghiệp GŒYấĐD: ThÕ. Lương Chung Thuỷ </small>
<small> </small>
nhập kho từ đó đề ra phương hướng thực hiện.
^ Phòng Kỹ Thuật (PE): phân tích máy mẫu, các thông số kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến qui trình cơng nghệ, cải tiến kỹ thuật, đưa ra qui cách sản xuất cho từng khâu trên dây chuyền sản xuất từ đó công nhân sẽ không làm sai thao tác
làm giảm sản lượng hư hỏng, tránh lãng phí nguyên vật liệu.
4 Phong Kiém tra (QA): kiểm tra chất lượng từ khâu xuất kho nguyên vật liệu đến khâu cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Kiểm tra từng công đoạn
+ _ Phòng Thu mua : phụ trách vật tư, lập kế hoạch cung ứng nguyên vật
<small>liệu nội địa, và tiêu thụ thành phẩm. Bảo quần, theo dõi nhập xuất tôn thành phẩm, </small>
kiểm tra nguyên vật liệu và báo cáo cho kế toán kho lúc cuối kỷ.
^_ Phòng Động lực: Phụ trách cơng trình, bảo trì máy móc và thiết bị điện nước, phòng cháy chữa cháy của toàn công ty.
^_ Bộ phận sẵn xuất: dựa vào kế hoạch do phòng KHVTXNK đề ra, tiến hành sản xuất lắp ráp theo đúng tiến độ.
5. Sản phẩm dịch vụ và quy trình cơng nghệ
a. Sản phẩm
Công ty sản xuất các nhóm sản phẩm chủ yếu như: tivi màu 14”, 16”, 21”, 25”,
29”, DVD, VCD... trong mỗi loại sản phẩm tivi có nhiều Model tương đương nhau
chỉ khác nhau về mẫu mã, màu sắc và một số tính năng nhằm làm phong phú cho
sự lựa chọn của khách hàng..
<small>b. Dịch vụ </small>
Công ty có dịch vụ sửa chữa và bảo hành sản phẩm tại nhiều tỉnh thành nhằm
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thien An Trang: 3O </small>
Công ty Điện và điện tử TCL (Việt Nam) chuyên sản xuất lắp ráp các loại
tivi, đầu đĩa hình theo một quy trình công nghệ hiện đại nên sản phẩm đạt chất
lượng cao với nhiều mặt hàng và mẫu mã đa dạng. Sản phẩm của công ty được
thực hiện theo quy trình sản xuất lắp ráp như sau:
<small> </small>
<small>ŠYT: Phạm Thị Thiên Án Trang: 31 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small> </small>
được kế hoạch sản xuất để tiến hành xin lãnh nguyên vật liệu sử dụng
+ Dây chuyển AI: sau khi lãnh Board Chính và các linh kiện sẽ tiến hành ghim Board tự động bằng máy.
Dây chuyển HI: nhận Board đã ghim từ dây chuyển AI và tiếp tục
dây chuyển SUB, kiém tra Board, vé sinh Board, gắn thêm một số linh kiện , cắt
chân linh kiện, cân chỉnh để tạo thành bán thành phẩm.
của máy, kiểm tra âm thanh, vệ sinh, dán mạc, đóng gói. Sản phẩm hồn thành
<small>sau đó được nhập kho thành phẩm. </small>
nhất.
<small> </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>(Nguồn: Phịng Tài vụ Cơng ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam) </small>
với năm 2005. Nguyên nhân là do năm 2006 công ty nhận được nhiều đơn đặt
<small>hàng từ khách hàng, vì vậy số lượng sản phẩm bán ra nhiều hơn nên công ty thu về nhiều lợi nhuận. </small>
Nhưng đến năm 2007 doanh thu là 382.397.000.000đổng lại giảm xuống
95.954.000.000đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do đơn đặt hàng của khách hàng giảm. Vì ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh như: Sony, LG, SamSung,
Như vậy dù đã thực hiện tốt việc tăng doanh thu trong năm 2006 nhưng công ty cũng đã khơng hồn thành tốt trong việc duy trì doanh thu trong năm 2007 mà còn làm giảm sút. Vì vậy cơng ty cần có những biện pháp tích cực trong việc gia tăng doanh thu để có thể làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
<small> </small>
<small>ŠYT: Phạm Thị Thiên Án Trang: 33 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>Luan van tét nghiệp GYHD: Th. Luong Chung Thug </small>
(Nguồn: Phòng Tài vụ Công ty Điện và Điện Tử TCL - Việt Nam) Từ biểu đồ trên, ta thấy lợi nhuận của Công ty Điện và Điện Tử TCL qua ba
<small>Năm 2006 Doanh thu giảm mạnh từ 18.353.000.000đồng xuống còn </small>
8.252.000.000đồng, giảm 10.101.000.000đồng. Năm 2007 doanh thu tuy khơng có sự giảm sút mạnh nhưng cũng giảm so với năm 2006 là 1.707.000.000đồng.
Nguyên nhân chủ yếu là do chi phi san xuất ngày càng tăng nhưng giá bán
ngày càng giảm. Để có thể tổn tại cạnh tranh với các đối thủ buộc công ty phải hạ giá bán. Vì vậy dù doanh thu năm 2005 tuy ít hơn 2 năm 2006, 2007 nhưng tổng
<small>lợi nhuận lại cao hơn do phần lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm năm 2005 cao </small>
hơn.
Như vậy, Công ty đang có sự hoạt động ngày càng không tốt. Doanh thu liên
tục giảm trong những năm gần đây. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến công ty.
Do đó cơng ty cần có những biện pháp kịp thời để khắc phục tình trạng này. Từ đó
ngày một pháp triển như Việt Nam hiện nay.
<small> </small>
<small>SYTH: Pham Thi Thién An Trang: 34 </small>
</div>