Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.44 KB, 31 trang )

1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TIỂU LUẬN
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
Tên đề tài:
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
MÃ SỐ: 60.14.01.11
Giảng viên hướng dẫn: Học viên thực hiện:
TS. Trinh Đông Thư Trần Đình Nam
Lớp LL&PPDHSH K22

2
MỤC LỤC 2
Phần 1 – Mở đầu 5
Phần 2 – NỘI DUNG 7
Chương 1 – Đại cương về thí nghiệm trong dạy học 7
1.1. Khái niệm 7
1.2. Các dạng thí nghiệm 7
1.2.1. Thí nghiệm sinh học 7
1.2.2. Thí nghiệm đơn giản 7
1.3. Phân loại thí nghiệm 8
1.3.1. Trong nghiên cứu khoa học 8
1.3.2. Đối với quá trình dạy học 9
1.4. Vai trò 10
1.5. Yêu cầu 11
Chương 2 - Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học


một số bài trong chương trình trung học phổ thông 12
2.1. Hệ thống thí nghiệm sử dụng
trong dạy học chương trình trung học phổ thông 12
2.1.1 Thí nghiệm 1: Quan sát các kỳ nguyên phân qua tiêu bản tạm thời 12
2.1.1.1. Mục đích 12
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 12
2.1.1.3. Cách tiến hành 12
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 12
2.1.1.5. Kết quả, yêu cầu 13
3
2.1.2. Thí nghiệm 2: Sự vận chuyển các chất trong thân 13
2.1.1.1. Mục đích 13
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 13
2.1.1.3. Cách tiến hành 13
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 13
2.1.1.5. Kết quả., yêu cầu 13
2.1.3. Thí nghiệm 3: Thí nghiệm về quá trình hô hấp ở Thực vật 13
2.1.1.1. Mục đích 14
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 14
2.1.1.3. Cách tiến hành 14
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 14
2.1.1.5. Kết quả, yêu cầu 14
2.1.4. Thí nghiệm 4: Thí nghiệm thoát hơi nước ở lá 15
2.1.1.1. Mục đích 15
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 15
2.1.1.3. Cách tiến hành 15
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 15
2.1.1.5. Kết quả, yêu cầu 15
2.1.5. Thí nghiệm 5: Tổng hợp tinh bột khi quang hợp ở Thực vật 16
2.1.1.1. Mục đích 16

2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất 16
2.1.1.3. Cách tiến hành 16
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát 16
4
2.1.1.5. Kết quả, yêu cầu 16
2.2. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số bài trong chương trình sinh
học phổ thông 17
2.2.1. Thí nghiệm 1 17
2.2.1.1. Mục đích 17
2.2.1.2. Tiến trình tổ chức 17
2.2.2. Thí nghiệm 2 19
2.2.2.1. Mục đích 19
2.2.2.2. Tiến trình tổ chức 19
2.2.3. Thí nghiệm 3 21
2.2.3.1. Mục đích 21
2.2.3.2. Tiến trình tổ chức 21
2.2.4. Thí nghiệm 4 25
2.2.4.1. Mục đích 25
2.2.4.2. Tiến trình tổ chức 25
2.2.5. Thí nghiệm 5 26
2.2.5.1. Mục đích 26
2.2.5.2. Tiến trình tổ chức 26
Phần 3 – Kết luận 29
Tài liệu tham khảo 30
5
Phần 1: Mở đầu
Sự phát triển kinh tế xã hội trong nước cũng như quá trình hội nhập ngày càng
toàn diện với Thế Giới hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu cho nền giáo dục nước
ta đó là phải đào tạo ra thế hệ trẻ, những người đáp ứng được các yêu cầu về kỹ năng bên
cạnh năng lực chuyên môn. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta xác định “Đổi

mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với
hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn
nhà trường với xã hội.” Điều này cho thấy việc dạy – học theo xu hướng sắp tới phải có
sự đổi mới về nội dung, phương pháp, sử dụng các phương tiên, thiết bị dạy học để phục
vụ cho việc dạy học cũng như từng bước xây dựng các kỹ năng cho học sinh. Một trong
những phương pháp dạy học mới có tác dụng kích thích được hứng thú học tập, khả năng
tìm tòi của học sinh đó là các phương tiện trực quan. Phương tiện trực quan ẩn chứa
nguồn thông tin phong phú và đa dạng nếu chúng ta sử dụng một cách hợp lý. Nó giúp
học sinh tìm ra tri thức, lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, khắc sâu, mở rộng và củng cố
tri thức, phát triển các kỹ năng cho học sinh.
Ở nhà trường phổ thông, các phương tiện trực quan được sử dụng trong quá trình
dạy học có thể kể đến như tranh ảnh, phim, mô hình, … và không thể không kể đến thí
nghiệm. Thí nghiệm có vai trò quan trọng, chứa đựng nguồn thông tin phong phú, giúp
học sinh tiếp cận được kiến thức thông qua hiện thực khách quan.
Đối với các môn khoa học nói chung và Sinh học nói riêng, thí nghiệm có vai trò
quan trọng. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm, quy luật, quá trình
trong Sinh học đều bắt nguồn từ thực tiễn hay nói cách khác, tri thức về sinh học đều xuất
phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm cơ sở. Trong dạy học, đối với giáo viên, sử dụng thí
nghiệm giúp giáo viên có thêm một lựa chọn về phương pháp truyền đạt tri thức, giúp giờ
học sinh động hơn; đối với học sinh, giờ học có sử dụng thí nghiệm sẽ làm các em hứng
thú, giúp các em có khả năng phát huy rèn luyện một số kỹ năng và quan trọng hơn, qua
thí nghiệm, tri thức mà các em rút ra được sẽ khắc sâu hơn.
6
Trên lý thuyết, thí nghiệm có vai trò quan trọng như vậy nhưng thực tế, việc sử
dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông vẫn chưa đươc quan tâm
đúng mức, chưa có sự đầu tư về ý tưởng cũng như cơ sở vật chất, các thí nghiệm mới chỉ
dừng lại ở mức độ mô tả hoặc chỉ sử dụng lẻ tẻ trong một số bài, học sinh ít được tiến
hành thí nghiệm do đó kiến thức có được đơn thuần chỉ trên sách vở mà xa rời thực tiễn.
Chính vì điều này mà việc dạy học nói chung chưa đạt hiệu quả cao.
Do đó, để khai thác các giá trị của thí nghiệm trong việc dạy học, giúp học sinh

lĩnh hội tri thức một cách chủ động, gắn lý thuyết với thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài “Sử
dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số bài trong chương trình trung học phổ
thông”
7
Phần 2: Nội dung
Chương 1: Đại cương về thí nghiệm trong dạy học
1.1. Khái niệm:
- Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu để kiểm tra những giả thuyết khác nhau
bằng thử nghiệm và tiến hành dưới những điều kiện được tạo ra và kiểm soát bởi các nhà
nghiên cứu. Trong suốt quá trình thí nghiệm, một hoặc một số điều kiện được thay đổi
(điều kiện không phụ thuộc) so với trật tự sắp xếp thì dẫn đến kết quả là điều kiện liên
quan (điều kiện phụ thuộc) cũng thay đổi được đo lại, ghi lại theo logic hợp lý và phân
tích kết quả để kết luận vấn đề.
- Thí nghiệm là một thử nghiệm hay quan sát đặc biệt, nó xác nhận hay bác bỏ
những vấn đề còn nghi ngờ … được các nhà nghiên cứu tiến hành trong những điều kiện
nhất định, là một hoạt động hoặc một quá trình hoạt động để khám phá ra những nguyên
lý, hiệu ứng, kiểm tra, chứng minh, minh họa cho một vài ý kiến hoặc sự thật chưa được
biết đến hay thực hành sau bài học.
Như vậy, thí nghiệm là những thử nghiệm được tiến hành trong điều kiện hay một
số điều kiện được thay đổi nhằm đánh giá ảnh hưởng của các tác động. Các chỉ số được
theo dõi, ghi chép lại để phân tích nhằm kiểm chứng, khám phá hay chứng minh sau bài
học.
1.2. Các dạng thí nghiệm:
1.2.1. Thí nghiệm sinh học: là mô hình nhân tạo, mô phỏng quá trình, cơ chế sinh
học để qua đó con người hiểu biết bản chất của các hiện tượng, đối tượng sống.
1.2.2. Thí nghiệm đơn giản:
Thí nghiệm đơn giản là thí nghiệm được sử dụng để thiết lập nên các mối quan hệ
có tính nhân quả, thông qua thí nghiệm người ta có thể đánh giá được tính hiệu quả của
phương pháp tác động. trong thí nghiệm đơn giản các thành phần tham gia nghiên cứu
được bố trí ngẫu nhiên về một trong hai nhóm, một nhóm là đối chứng không nhận được

8
các tác động của thí nghiệm và nhóm được thực hiện chịu sự tác động của các điều kiện
thí nghiệm.
1.3. Phân loại thí nghiệm:
Tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng của thí nghiệm mà có nhiều quan điểm phân loại
thí nghiệm khác nhau. Sau đây là một số wuan điểm phân loại của một vài lĩnh vực khoa
học.
1.3.1 Trong nghiên cứu khoa học
Trong nghiên cứu khoa học, nhằm đánh giá đối tượng bằng cách tác động vào hiện
thực tự nhiên hay tạo ra cá hiện tượng trong những điều kiện khác nhau để có thể quan
sát chính xác hơn hay cũng có thể kiểm chứng một giả thuyết. Thí nghiệm có thể chia
làm các dạng sau:
- Thí nghiệm trực tiếp: Là thí nghiệm ngay trên đối tượng được khảo sát hay các
đối tượng cùng loại hoặc tiến hành cùng một thí nghiệm nhưng trong các điều kiện khác
nhau.
- Thí nghiệm gián tiếp: khi một giả thuyết không thể kiểm chứng trực tiếp thì sẽ
được kiểm chứng gián tiếp bằng cách dùng phép diễn dịch, suy từ giả thiết ra những kết
quả rồi kiểm chứng những kết quả đó. Vì vậy phương pháp này còn có tên là phương
pháp diễn dịch hay phương pháp suy luận thực nghiệm.
- Thí nghiệm chứng minh: là những thí nghiệm bố trí để làm sáng tỏ một giả
thuyết phải kiểm chứng, buộc phải kiểm soát được các hợp phần và sản phẩm của thí
nghiệm cũng như các điều kiện chi phối thí nghiệm cả về định tính và địn lượng làm sáng
tỏ giả thuyết đặt ra.
- Thí nghiệm đối chứng: là thí nghiệm bố trí song song với thí nghiệm chứng minh
chỉ khác ở một hợp phần tham gia hay một điều kiện chi phối thí nghiệm để so sánh rút ra
sai khác tin cậy được và có thể lặp lại để đạt kết quả tương tự. Vì thí nghiệm sinh học có
tính chất phức tạp nên phải theo phương pháp phân tích tách từng phần chỉ tiêu cấn so
9
sánh thành từng cặp thí nghiệm chứng minh và thí nghiệm đối chứng song song rồi tổng
hợp chúng lại để chứng minh giả thuyết.

- Thí nghiệm lặp lại: mỗi thí nghiệm phải bố trí lặp lại nhiều lần để độ tin cậy cao
theo xác xuất thống kê.
1.3.2 Đối với quá trình dạy học
Trong nhà trường phổ thông, thí nghiệm thường được sử dụng dưới những dạng
chính sau đây:
1.3.2.1 Thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên
- Thí nghiệm chứng minh: Thí nghiệm được sử dụng trong nhóm trực quan với vai
trò minh học cho lời giảng của giáo viên.
- Thí nghiệm nghiên cứu: Thí nghiệm được sử dụng trong nhóm trực quan với vai
trồ là nguồn dẫn đến tri thức mới cho người học.
- Thí nghiệm thực hành: Thí nghiệm được sử dụng trong nhóm phương pháp thực
hành với vai trò củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xải cho người học.
Trong thực tế, không phải lúc nào các thí nghiệm cũng có thể tiến hành trên mẫu
vật thật để học sinh quan sát trực tiếp bằng các giác quan, mà một số thí nghiệm rất khó
hoặc không thể thực hiện được với các đối tượng sống. Với các thí nghiệm có tính chất
như trên, muốn để học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về quá trình hay hiện tượng sinh học
diễn ra bên trong đối tượng sống người ta có thể sử dụng các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm ảo: đối với một số quá trình sinh học khi không thể minh hoạ bằng
thí nghiệm thật thì giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm ảo để minh học và củng cố cho
bài học. Là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức đối tượng học tập,
nhằm mô phỏng các hiện tượng vật lý, sinh học,… xảy ra trong tự nhiên hay trong phòng
thí nghiệm, có đặc điểm là có tính năng tương tác cao, giao diện thân thiện với con người
và có thể mô phỏng những quá trình, điều kiện tới hạn khó xảy ra trong tự nhiên hay khó
thu được trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học chay, dạy chay
10
thường gặp do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người học chủ động học tập
phù hợp với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục hiện đại.
- Thí nghiệm mô phỏng: Trong sinh học, để giúp cho người học hiểu rõ bản chất
của một vấn đề khoa học mà người học không thể tư duy trực tiếp bằng các giác quan thì
chúng ta có thể sử dụng thí nghiệm mô phỏng.

1.3.2.2 Thí nghiệm do học sinh tiến hành
- Thí nghiệm biểu diễn khi học bài mới.
- Thí nghiệm luyện tập trong quá trình vận dụng kiến thức vừa lĩnh hội.
- Thực hành trong phòng thí nghiệm thường tổ chức sau một loạt bài và vào cuối
kỳ mang tính chất tổng hợp.
- Thí nghiệm tại nhà, một hình thức thực nghiệm đơn giản nhưng dài ngày giao
cho học sinh tự làm tại nhà riêng.
1.4. Vai trò:
- Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, nó là cơ sở, điểm xuất
phát cho quá trình học tập – nhận thức của học sinh.
- Thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ là mẫu mực về thao tác cho học trò học tập
mà bắt chước để rồi sau đó khi làm thí nghiệm, học sinh sẽ học được cách thức làm thí
nghiệm (kỹ năng, kỹ xảo thực hành)
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn để đánh giá tính
chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo và nó là phương tiện duy nhất
hình thành ở học sinh kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
- Thí nghiệm giúp nghiên cứu sâu sắc bản chất, cơ chế các hiện tượng sinh học.
- Thí nghiệm có thể sử dụng trong cả 5 tập hợp phương pháp dạy học (dựa vào
mục đích lý luận dạy học làm tiêu chuẩn phân loại): các phương pháp dạy học dùng trong
nghiên cứu tài liệu mới; các phương pháp dạy học dùng trong củng cố kiến thức; các
phương pháp dạy học dùng khi vận dụng phức hợp kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; các
11
phương pháp dạy học dùng khi khái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức; các phương
pháp dạy học dùng khi kiểm tra – đánh giá. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên có thể sử
dụng trong cả 3 khâu: nghiên cứu tài liệu mới; củng cố hoàn thiện kiến thức; kiểm tra –
đánh giá kiến thức.
1.5. Yêu cầu:
Khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần tuân thủ một số nguyên tắc:
- Đảm bảo tính an toàn cho cả giáo viên và học sinh.
- Đảm bảo tính khoa học của thí nghiệm: có sự chuẩn bị chu đáo, thí nghiệm nên

lặp lại nhiều lần để chọn ra điều kiện tốt nhất, giải thích được diễn biến và kết quả của thí
nghiệm.
- Bố trí thí nghiệm ở vị trí sao cho cả lớp đều có thể quan sát. Đặc biệt là kết quả
của thí nghiệm.
- Thí nghiệm đơn giản, vừa sức với học sinh
- Thời gian cho mỗi thí nghiệm được tính toán cẩn thận và không kéo dài nhằm
đảm bảo thơi gian chung cho cả tiết học.
- Nếu làm thí nghiệm để minh họa thì nội dung phải phu hợp với chủ để bài học.
12
Chương 2: Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số
bài trong chương trình trung học phổ thông
2.1. Hệ thống thí nghiệm sử dụng trong dạy học chương trình trung học phổ
thông
2.1.1. Thí nghiệm 1: Quan sát các kỳ nguyên phân qua tiêu bản tạm thời.
2.1.1.1. Mục đích:
Học sinh nhận biết được các kỳ nguyên phân qua tiêu bản tạm thời qua quan sát
bằng kính hiển vi
2.1.1.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- Kính hiển vi, đèn cồn, kim mũi mác, ống nghiệm, lam kính, lamen, dao lam.
- Dung dịch axetocacmin, axit acetic 45%
- Rễ hành
2.1.1.3. Cách tiến hành:
- Lấy 4 – 5 rễ hành cho vào ống nghiệm cùng với dung dịch axetocacmin, đun
nóng trên ngọn lửa đèn cồn 6 phút (không cho sôi) rồi chờ khoảng 30p để các rễ được
nhuộm màu.
- Đặt lên lam kính một giọt axit axetic 45%, dùng kim mũi mác lấy rễ hành đặt lên
lam kính, dùng dao lam cắt một khoảng mô phân sinh ở đầu rễ chừng 1,5 – 2mm và bổ
đôi, loại bỏ phần còn lại.
- Đậy lamen lại,, dùng giấy lọc hút axit thừa. Đè nhẹ lamen sao cho các tế bào dàn
thành một lớp mỏng

- Đưa lên kính hiển vi quan sát.
2.1.1.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát hình thái, cách sắp xếp của các nhiễm sắt thể trong các tế bào.
13
2.1.1.5. Kết quả, yêu cầu:
- Nhuộm thành công tiêu bản (NST bắt màu thuốc nhuộm )
- Từ hình thái, cách sắp xếp đó kết hợp với kiến thức đã học, xác định tế bào đang
ở kỳ nào của quá trình nguyên phân.
2.1.2. Thí nghiệm 2: Sự vận chuyển các chất trong thân
2.1.2.1. Mục đich: Xác định con đường vận chuyển nước ở thân.
2.1.2.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- 3 ống nghiệm, giá thí nghiệm
- Mực đỏ, mực xanh
- 3 cành hoa hồng trắng
2.1.2.3. Cách tiến hành:
- Dùng 3 ống nghiệm, ông 1 chứa nước pha mực đỏ, ống 2 chứa nước pha mực
xanh, ống 3 chứa nước bình thường
- Cắm 3 cảnh hoa hồng trắng vào 3 ống.
- Cắt ngang thân cây hoa thành các lát mỏng, quan sát dưới kính hiển vi.
2.1.2.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát màu sắc hoa và tiêu bản lát cắt ngang thân, chú ý đến màu sắc các bó
mạch.
2.1.2.5. Kết quả, yêu cầu:
- Sau một thời gian, ống 1 hoa có màu đỏ, ống 2 hoa có màu xanh, ống 3 hoa vẫn
trắng.
- Các bó gỗ của mỗi cây cũng có màu sắc tương tự như màu của hoa.
- Nhận ra được con đường vận chuyển nước trong thân.
2.1.3. Thí nghiệm 3: Thí nghiệm về quá trình hô hấp ở Thực vật
14
2.1.3.1. Mục đích: Quan sát các biểu hiện của quá trình hô hấp

2.1.3.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- Bình thủy tinh, giá thí nghiệm.
- Đậu xanh chưa nảy mầm và đậu xanh ngâm trong lọ nước ấm đã nảy mầm
- Nút cao su, que đóm, lọ nước vôi trong, nút cao su mang nhiệt kế
2.1.3.3. Cách tiến hành:
Thí nghiêm 1: Phát hiện sự hấp thụ O
2
và thải ra khí CO
2
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào bình 1, đậu xanh đã nảy mầm vào bình 2 và 3,
riêng bình 3 đặt thêm một lọ nước vôi trong.
- Dùng nút cao su nút chặt 3 bình thủy tinh sau đó đặt trong điều kiện bình thường.
- Sau một thời gian tiến hành thí nghiệm:
+ Cho que đóm đang cháy vào bình 1.
+ Cho que đóm đang cháy vào bình 2.
Thí nghiệm 2: Phát hiện sự tăng nhiệt độ
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào tới 2/3 bình thủy tinh 4, cho đậu xanh đã nảy
mầm vào tới 2/3 bình 5.
- Đậy nút cao su mang nhiệt kế vào từng bình sao cho một phần nhiệt kế ngập
trong hạt đậu. Sau một thời gian, quan sát hiện tượng.
2.1.3.4. Hướng dẫn quan sát:
- Quan sát hiện tượng xảy ra khi cho que đóm vào bình 1 và bình 2.
- Quan sát lọ nước vôi trong ở bình 3.
- Quan sát cột thủy ngân trong nhiệt kế ở 2 bình 4 và 5
2.1.3.5. Kết quả, yêu cầu:
15
- Khi cho que đóm vào bình 1 và 2, ở bình 1 que đóm vẫn cháy, ở bình 2 que đóm
vụt tắt
- Lọ nước vôi trong ở bình 3 bị vẩn đục.
- Sau một thời gian, nhiệt kế trong bình 5 chỉ nhiệt độ cao hơn so với bình 4

- Giải thích kết quả 2 thí nghiệm.
- Giải thích kết quả thí nghiệm.
2.1.4. Thí nghiệm 4: Thí nghiệm thoát hơi nước ở lá
2.1.4.1. Mục đích:
Chứng minh quá trình thoát hơi nước chủ yếu qua lá
2.1.4.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- 2 nhánh cây có kích thước, số lượng lá tương đương nhau
- 2 bình thí nghiệm tam giác, bao nilon, chỉ, bóng đèn
2.1.4.3. Cách tiến hành:
- Lấy 2 nhánh cây, một nhánh để nguyên, một nhánh ngắt hết lá sau đó trùm bao
nilon lên phần lá của 2 nhánh và buộc kín lại.
- Cho 2 nhánh cây vào 2 bình thí nghiệm tam giác có chứa sẵn nước
- Đặt cả 2 bình dưới bóng đèn (nhằm rút ngắn thời gian thí nghiệm).
2.1.4.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát lượng hơi nước đọng trên bao nilon ở 2 cây.
2.1.4.5. Kết quả, yêu cầu:
- Lượng hơi nước đọng trên bao nilon của nhánh cây có lá lớn hơn so với nhánh
cây không có lá.
16
- Giải thích kết quả thí nghiệm.
2.1.5. Thí nghiệm 5:
Tổng hợp tinh bột khi quang hợp ở Thực vật.
2.1.5.1. Mục đích:
Chứng minh quang hợp cần ánh sáng để tổng hợp tinh bột.
2.1.5.2. Nguyên liệu, dụng cụ, hóa chất:
- Trên chậu cây thí nghiệm, dùng giấy đen bịt kín một số lá trong khoảng 2 ngày,
các lá còn lại dùng làm đối chứng. Trước khi thí nghiệm đem để chậu cây ở nơi có nắng
gắt trong 1 đến 2h.
- Chậu thủy tinh, cốc thủy tinh, đèn cồn, kẹp
- Dung dịch iot, cồn 90 độ, nước sạch

2.1.5.3. Cách tiến hành:
- Ngắt 1 lá thí nghiệm và một lá đối chứng ngâm vào dung dịch nước nóng 30s
- Sau đó đun cách thủy trong cồn 90
0
để phá hủy diệp lục, làm lá cây có màu trắng.
- Rửa lại bằng nước cất.
- Lần lượt ngâm lá thí nghiệm và lá đối chứng trong dung dịch iot
2.1.5.4. Hướng dẫn quan sát:
Quan sát màu sắc của 2 lá sau khi ngâm vào dung dịch iot
2.1.5.5. Kết quả, yêu cầu
- Lá thí nghiệm không chuyển màu
- Lá đối chứng chuyển sang màu xanh tím
- Giải thích kết quả thí nghiệm.
17
2.2. Sử dụng thí nghiệm để tổ chức dạy học một số bài trong chương trình Sinh
học phổ thông
2.2.1. Thí nghiệm 1
2.2.1.1. Mục đich:
Sử dụng trong khâu thực hành vận dụng (Bài 31 – Quan sát các kỳ nguyên phân
qua tiêu bản tạm thời hay cố định)
2.2.1.2. Tiến trình tổ chức:
- Trước buổi thực hành 3 – 4 ngày, GV yêu cầu mỗi nhóm chuẩn bị nguyên liệu
bằng cách gieo hành xuống cát ẩm để hành ra rễ.
- Giáo viên chuẩn bị trước 2 – 3 tiêu bản.
Tiến trình buổi thí nghiệm
B1: GV ổn đinh trật tự, vị trí của các nhóm trong phòng thực hành, nhắc nhở về vệ
sinh cũng như an toàn trong phòng thí nghiệm.
B2: Đặt vấn đề: Ở các lớp dưới và bài 29, các em đã học về quá trình phân bào
nguyên nhiễm (quá trình nguyên phân), hôm nay, để giúp các em củng cố về kiến thức
cũng như có cái nhìn trực quan về các giai đoạn của quá trình nguyên phân, chúng ta sẽ

cùng nhau làm tiêu bản để quan sát.
B3: GV trình bày các nội dung sau:
- Giới thiệu các dụng cụ, nguyên liệu thí nghiệm.
- Trình bày các bước thí nghiệm.
B4: Tiến hành thí nghiệm
Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm theo các bước. Chú ý theo dõi quá trình
thực hiện của học sinh
B5: Kiểm tra kết quả
18
- 10p trước khi hết giờ, GV kiểm tra kết quả thí nghiệm ở các nhóm, chấm điểm
các tiêu bản.
- Chọn một số tiêu bản quan sát rõ (có thể do giáo viên hoặc học sinh làm) để làm
tiêu bản mẫu cho học sinh quan sát
0
Hình 1: Ảnh chụp trên tiêu bản mô phân sinh rễ hành ta
- Yêu cầu học sinh viết bài thu hoach, trong đó trả lời một số câu hỏi:
+ Vì sao trước khi nguyên phân, màng nhân và nhân con lại tiêu biến để rồi sau đó
hình thành trở lại?
+ Vì sao NST lại xếp một hàng theo mặt phẳng xích đạo?
+ Vai trò của trung thể trong quá trình nguyên phân?
+ Quá trình nguyên phân xảy ra mạnh nhất ở các tế bào thuộc phần nào của cây?
Vì sao?
19
2.2.2. Thí nghiệm 2:
2.2.2.1. Mục đích:
Sử dụng để đặt vấn đề khi dạy dạy đặc điểm và con đường vận chuyển nước ở
thân (Bài 1 – Mục III – Quá trình vận chuyển nước ở thân - Sinh học 11 – NC)
2.2.2.2. Tiến trình tổ chức:
Đối với thí nghiệm này, GV có thể yêu cầu HS tổ chức theo nhóm 4 người thực
hiện ở nhà 1 ngày trước khi tới lớp.

B1: Đặt vấn đề:
Như thông tin đã cung cấp ở mục I., trong chu trình sống của mình, câu cần một
lượng nước rất lớn. Để tổng hợp 1g chất khô, các cây khác nhau cần từ 200g đến 600g
nước, vậy, nước cây lấy vào từ rễ đã đi đâu và vận chuyển như thế nào?
B2: Tiến hành thí nghiệm:
GV tiến hành thí nghiệm theo như tiến trình. Sau đó, GV yêu cầu HS đem sản
phẩm thí nghiệm đã chuẩn bị ở nhà đặt trên bàn.
20
Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi:
- Màu sắc của bông hoa thay đổi như thế nào?
- Nguyên nhân của sự thay đổi?
HS: ống 1 hoa có màu đỏ, ống 2 hoa có màu xanh, ống 3 hoa vẫn trắng. Nguyên
nhân do nước và chất hòa tan được vận chuyển theo thân lên các phần trên như hoa, lá…
GV: Cho HS quan sát lát cắt ngang thân cây dưới kính hiển vi sau đó đặt câu hỏi:
Nước vận chuyển từ thân lên các cơ quan bên trên theo con đường nào?
HS: Nước vận chuyển từ thân lên các cơ quan bên trên qua mạch gỗ
B.3: Kết luận:
- Nước và các chất khoáng hòa tan trong nước được vận chuyển một chiều từ thân
lên lá.
- Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu bằng con đường qua mạch gỗ.
21
2.2.3. Thí nghiệm 3:
2.2.3.1. Mục đich:
- Sử dụng để đặt vấn đề vào bài mới hoặc củng cố kiến thức (Bài 11 - Hô hấp ở
Thực vật - Sinh học 11 – NC)
2.2.3.2. Tiến trình tổ chức:
*Dùng để đặt vấn đề vào bài mới:
Đặt vấn đề: Một trong những biểu hiện của cơ thể sống đó là tồn tại quá trình
chuyển hóa vật chất và năng lượng. Đối với thực vật, song song với quá trình quang hợp
đó là quá trình hô hấp. Vừa qua, chúng ta đã tìm hiểu kỹ về một trong hai quá trình, tiếp

theo đây, chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp quá trình còn lại, quá trình hô hấp.
Để giúp các em hiểu được khái quát bản chất của hô hấp, thầy thực hiện 2 thí
nghiệm. Đối với thí nghiệm này, thầy dùng đậu đã nảy mầm có cường độ hô hấp lớn làm
thí nghiệm và đậu chưa nảy mầm làm đối chứng.
Thí nghiệm 1:
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào bình 1, đậu xanh đã nảy mầm vào bình 2 và 3,
riêng bình 3 đặt thêm một lọ nước vôi trong.
- Dùng nút cao su nút chặt 3 bình thủy tinh sau đó đặt trong điều kiện bình thường.
- Sau một thời gian, chúng ta sẽ cho que đóm đang cháy vào bình 1 và 2 và quan
sát hiện tượng, đồng thời quan sát lọ nước vôi trong ở bình 3.
Thí nghiệm 2:
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào tới 2/3 bình thủy tinh 4, cho đậu xanh đã nảy
mầm vào tới 2/3 bình 5.
- Đậy nút cao su mang nhiệt kế vào từng bình sao cho một phần nhiệt kế ngập
trong hạt đậu.
- Sau một thời gian, quan sát chỉ số nhiệt kế trong bình 4 và bình 5.
22
Hãy dự đoán kết quả của thí nghiệm.
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên cho học sinh thấy kết quả thí nghiệm. Đặt câu
hỏi:
- Vì sao có sự khác nhau khi đưa que đóm đang cháy vào bình 1 và bình 2?
- Vì sao lọ nước vôi trong ở bình 3 bị vẩn đục?
- Vì sao chỉ số nhiệt độ ở bình 4 và 5 khác nhau?
- Tất cả những hiện tượng trên cho ta kết luận gì về hiện tượng hô hấp ở Thực vật?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên bổ sung, chính xác hóa kiến thức.
*Dùng để củng cố kiến thức:
Sau khi học xong bài 11 – Hô hấp ở Thực vật, giáo viên củng cố kiến thức bằng 2
thí nghiệm.
Thí nghiệm 1:
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào bình 1, đậu xanh đã nảy mầm vào bình 2 và 3,

riêng bình 3 đặt thêm một lọ nước vôi trong.
- Dùng nút cao su nút chặt 3 bình thủy tinh sau đó đặt trong điều kiện bình thường.
Hình 3.1: Lọ nước vôi trong được đặt vào bình 3
23
- Sau một thời gian, cho que đóm đang cháy vào bình 1 và 2 và quan sát hiện
tượng, đồng thời quan sát lọ nước vôi trong ở bình 3.
A B
Hình 3.2. Que đóm vẫn cháy khi đưa vào bình 1 (A) và vụt tắt khi đưa vào bình 2 (B)
Thí nghiệm 2:
- Cho đậu xanh chưa nảy mầm vào tới 2/3 bình thủy tinh 4, cho đậu xanh đã nảy
mầm vào tới 2/3 bình 5.
- Đậy nút cao su mang nhiệt kế vào từng bình sao cho một phần nhiệt kế ngập
trong hạt đậu.
- Sau một thời gian, quan sát chỉ số nhiệt kế trong bình 4 và bình 5.
24
A B
Hình 3.3. Các bình thủy tinh chứa đậu được đậy nút cao su mang nhiệt kế
(A) Đậu chưa nảy mầm (B) Đậu đã nẩy mầm
Hãy cho biết hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm trên và giải thích kết quả.
25

×