Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.01 KB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ hàng hoá chính là
mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Nhất là trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ở nước ta hiện nay cũng như trên toàn cầu, nó là điều bức xúc
khiến những người làm kinh tế phải quan tâm.
Những năm gần đây, sự hình thành nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng XHCN, sự phát triển nhanh chóng của cung cầu trên thị trường làm cho khối
lượng hàng hoá cung ứng đã vượt quá nhu cầu của thị thường, đồng thời sự phát
triển phong phú đa dạng của nhu cầu làm cho cung trở nên lạc hậu. Cho nên tiêu
thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm mà cả đối với nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và đều
bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, liên doanh tự nguyện, phải tự mình lựa chọn
hướng sản xuất kinh doanh và làm sao đề ra phương án tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, tiết
kiệm chi phí bán hàng, đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao, được người tiêu dùng
chấp nhận là cơ sở quan trọng nhất để tạo uy tín cho nhãn hiệu hàng hoá sẽ có điều
kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại đơn vị nào không bán được hàng hoá của mình
và xác định không chính xác kết quả kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng "lỗ thật, lãi
giả". dần dần sẽ đưa doanh nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả và đi tới phá sản. Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang cho thấy điều đó.
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, thuộc Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam, Nhà máy Thiết bị Bưu điện, trong guồng quay sôi động của
thị thường, cũng coi vấn đề tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng hàng đầu. Một
trong những công cụ giúp cho công tác tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả cao là kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh nói riêng.
Xuất phát từ vai trò vị trí tầm quan trọng của bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Nhà máy Thiết bị Bưu Điện, em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Nhà máy thiết bị bưu điện” cho Luận văn Tốt nghiệp của mình.


Nội dung của Luận văn ngoài lời mở đầu, kết luận gồm có 3 phần:
- Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
- Phần II: Thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Nhà máy thiết bị bưu điện
- Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Thiết bị bưu điện.
PHẦN I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1 Quá trình bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh tạo
ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường với mục tiêu
thu lợi nhuận tối đa. Để đạt được mục tiêu này, sau khi sản xuất hoàn thành tạo ra
sản phẩm các doanh nghiệp phải thông qua quá trình bán hàng đưa sản phẩm đến
với khách hàng.
Vậy: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với lợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
Xét về mặt chu chuyển vốn thì bán hàng là quá trình chuyển từ vốn thành
phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền vốn. Như vậy, quá trình bán hàng là quá trình
vận động ngược chiều của hàng và tiền. Kết thúc quá trình này khách hàng có được
hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của mình, còn doanh nghiệp thu được tiền để tái sản
xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, bán hàng là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thu hồi
vốn tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Để thực hiện quá trình bán hàng doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí :

chi phí sản xuất để có sản phẩm, hàng hoá, chi phí cho hoạt động tiêu thụ, hoạt
động quản lý và sau quá trình bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền
về bán sản phẩm, hàng hoá gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cung ứng lao vụ
dịch vụ chưa có thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà
doanh nghiệp được hưởng.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung ứng
lao vụ dịch vụ ( tổng giá thanh toán ) và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá
bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là chênh lệch giữa doanh thu tiêu
thụ của số hàng đã bán sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu với chi phí bỏ
ra (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) của số hàng
đó, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Như vậy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với
quá trình bán hàng. Tổ chức tốt quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt và ngược lại. Nếu quá
trình bán hàng không được thực hiện thì kết quả hoạt động kinh doanh sẽ không
cao thậm chí còn bị giảm đi.
1.1.2. Ý nghĩa quá trình bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Ngay từ khi nền kinh tế hàng hoá xuất hiện thì bán hàng cũng ra đời. Nó tồn
tại cùng sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá như một cách thức để thoả mãn
nhu cầu sản xuất và duy trì nó.
Kết quả kinh doanh là hiệu qủa trực tiếp của quá trình bán hàng . Nó cho biết
quá trình bán hàng được tổ chức tốt hay không tốt, có hiệu quả hay kém hiệu quả.
Mục tiêu cao nhất của một doanh nghiệp sản xuất thông thường là tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Muốn tổ chức sản xuất kinh

doanh tốt doanh nghiệp phải xác định được những vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai? Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải
xác định được nhu cầu của thị trường, xu hướng nhu cầu của thị trường phương
thức sản xuất và nhóm khách hàng mình phục vụ. Nhu cầu là mục tiêu sản xuất,
nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu thị trường, tiêu thụ
tốt hơn thì sẽ đem lại lợi nhuận cao . Khi đó doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng
sản xuất, tăng quy mô liên doanh. Và tất nhiên để sản phẩm hàng hoá đến tay khách
hàng đòi hỏi phải tổ chức tốt quá trình bán hàng.
Như vậy, quá trình bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất
quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một
mắt xích quan trọng không thể thiếu để doanh nghiệp đạt được mục đích của mình.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh vẫn thể hiện những ý nghĩa cơ bản đối với doanh nghiệp cũng như đối
với toàn bộ nền kinh tế.
- Thông qua quá trình bán hàng sẽ thu hồi vốn để bù đắp cho những chi phí đã
bỏ ta trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Nói cách khác,bán hàng sẽ
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, là điều kiện tồn
tại và phát triển của xã hội.
- Trên giác độ chu chuyển vốn, đẩy nhanh quá trình bán hàng là một nhân tố
góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các khoản chi phí trong khâu
tiêu thụ, góp phần hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Cuối cùng hiệu suất sử dụng vốn
không ngừng được nâng cao.
- Trên góc độ kinh tế vĩ mô, quá trình bán hàng ở mọi doanh nghiệp được thực
hiện tốt góp phần điều hoà sản xuất và tiêu dùng tiền và hàng đảm bảo cho sự cân
đối trong ngành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đẩy nhanh được quá trình bán hàng cũng nghĩa là doanh nghiệp đã có chỗ
đứng trên thị trường, sản phẩm doanh nghiệp đã được xã hội chấp nhận, thể hiện
cho sự đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp, góp phần tăng doanh thu GDP cho
nền kinh tế.

- Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh được tạo ra từ quá trình bán hàng
biểu hiện bằng số lãi hoặc lỗ, là nguồn để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, là
nguồn để phân phối cho các chủ sở hữu, thực hiện với nghĩa vụ nhà nước, người
cung cấp, cải thiện đời sống người lao động… kết qủa bán hàng là nguồn đảm bảo
lợi ích cho các bên liên quan.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính quan trọng
và cơ bản phản ánh tổng quát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sự lành
mạnh của tình hình tài chính, hai điều kịên quýêt định mở ra khả năng tham gia của
thị trường vốn của doanh nghiệp . Thông qua thị trường này doanh nghiệp có thể
huy động được một lượng vốn lớn từ xã hội dưới hình thức phát hành cổ phiếu, trái
phiếu để đầu tư mở rộng quy mô, tăng lực sản xuất
- Ngoài ra, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ tốt sản
phẩm của từng doanh nghiệp có thể làm tăng uy tín và sức cạnh tranh của đất nước
trên trường quốc tế, cân bằng cán cân thương mại.
1.1.3 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và KQHĐSXKD:
Việc bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức tiêu thụ,
từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý
tiêu thụ thành phẩm cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Quản lý vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng và chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu là mục tiêu
cho phát triển bển vững doanh nghiệp
- Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp, các chính sách bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu
giảm chi phí các hoạt động
- Giám sát chặt chẽ chi phí bán hàng và phản ánh đầy đủ kịp thời doanh thu
bán hàng, xác định đứng đắn giá vốn bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh
nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ, từ đó xác định chính xác kết quả bán
hàng tối đa hoá lợi nhuận.
Quá trình bán hàng và kết quả HĐSXKD có ý nghĩa hết sức quan trọng đối

với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cũng như liên quan đến lợi ích của
nhiều bên, vì vậy quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng bằng một công cụ thích hợp,
đủ sắc bén, đảm bảo tính hiệu qủa là tất yếu khách quan
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả HĐSXKD:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về hàng hoá, thành phẩm và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả HĐSXKD
phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân bố kết qủa các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định
kết quả.
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình bán hàng và kết quả HĐSXKD, từ yêu cầu
và nhiệm vụ của kế toán bán hàng xác định kết quả thì việc tổ chức tốt công tác kế
toán bán hàng xác định kết quả là một yêu cầu khách quan hết sức cần thiết.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả HĐSXKD, ngoài việc
tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản,
hình thức thanh toán, kiểm tra kế toán khoa học, hợp lý yêu cầu, chính sách chế độ
nhà nước còn phải phù hợp với đặc điểm và tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu qủa phải đảm bảo phát huy vai trò
của kế toán trong việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HĐSXKD
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT:
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán áp dụng trong
doanh nghiệp:

1.2.1.1 Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu thành
phẩm, hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc uỷ quyền thu tiền về số hàng
tiêu thụ.
Để tăng được số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra nhằm thu được lợi nhuậntối
đa, các doanh nghiệp không thể chỉ sử dụng một phương thức bán hàng cố định mà
trong từng trường hợp cụ thể sẽ áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau một
cách linh hoạt. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức bán
hàng chủ yếu sau:
- Phương thức bán hàng trực tiếp: theo phương thức này sau khi hoàn tất thủ
tục bán hàng: viết hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho hoặc căn cứ vào hợp đồng đã ký,
khách hàng sẽ được nhận hàng ngay từ kho hoặc tại phân xưởng nếu sản xuất xong
chưa nhập kho. Khi đó hàng được xác định là đã bán và thuộc sở hữu của khách
hàng còn doanh nghiệp thu được tiền ngay hoặc được quyền thu tiền về số hàng đã
bán.
- Phương thức gửi hàng: theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng
cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm quy ước trong hợp đồng. Từ khi xuất kho gửi đi cho đến lúc khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
sau đó hàng mới được xác nhận là bán và chuyển quyền sở hữu cho khách hàng.
- Phương thức bán hàng đại lý: theo phương thức này doanh nghiệp xuất giao
cho đại lý để đại lý tiêu thụ. Từ khi giao hàng cho đến thời điểm được xác định là
đã tiêu thụ thì số hàng này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Đại lý sẽ hưởng thù
lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Phương thức hàng đổi hàng: trong trường hợp này, doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu thành phẩm hàng hoá của mình cho khách hàng để đổi lấy quyền sở
hữu thành phẩm hàng hoá của họ chứ không lấy tiền.
1.2.1.2. Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức khách hàng trả tiền về số hàng đã mua
cho doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm và tình hình của mình mà các doanh nghiệp

lựa chọn các phương thức thanh toán phù hợp những phương thức bán hàng chủ
yếu các doanh nghiệp thường áp dụng là:
- Bán hàng thu tiền ngay: theo phương thức này thời điểm doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng cũng là thời điểm doanh
nghiệp thu được tiền.
- Phương thức thanh toán trả chậm: theo phương thức này sau khi doanh
nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho khách hàng thì chưa nhận
được ngay tiền hàng mà khách hàng mới chỉ chấp nhận thanh toán.
- Phương thức thanh toán trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần
và người mua phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định trên số tiền chưa trả còn lại chỉ
khi nào thanh toán hết tiền hàng người mua mới được quyền sở hữu lượng hàng
này.
- Khách hàng ứng trước tiền hàng: theo phương thức này khách hàng đã trả
tiền trước cho hàng mua và chỉ khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách hàng
trong phạm vi số tiền ứng trước mới thuộc sở hữu doanh nghiệp.
- Thanh toán bù trừ: trong trường hợ này khách hàng mua hàng của doanh
nghiệp đồng thời là người cung cấp hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp. Khi đó
doanh nghiệp và khách hàng sẽ tiến hành toán toán bù trừ.
- Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng
đối với kế toán doanh thu bán hàng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định
thời điểm tiêu thụ, hình thành và ghi nhận doanh thu bán hàng. Vì vậy cần đa dạng
hoá phương thức bán hàng và phương thức thanh toán để tạo điều kiện tăng doanh
thu bán hàng, tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2. Doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm.
Ngoài ra giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng trao đổi hoặc tiêu

dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp cũng được ghi nhận là doanh thu.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trên thực tế, không nhất thiết phải thoả mãn 5 điều kiện trên mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng mà doanh thu bán hàng cũng có thể được ghi nhận khi có
đủ điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng.
+ Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã mua.
Tuỳ theo từng phương thức thanh toán để xác định thời điểm ghi nhận doanh
thu. Với mỗi phương thức thanh toán khác nhau, thời điểm ghi nhận doanh thu
cũng khác nhau: Doanh thu trả ngay, doanh thu trả chậm, doanh thu trả góp…
1.2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Quá trình bán hàng không phải lúc nào cũng thuận lợi và doanh thu bán hàng
trong kỳ của doanh nghiệp cũng luôn luôn biến động. Số tiền thu được từ việc bán
hàng hoá của doanh nghiệp có thể bị giảm đi do các khoản giảm trừ doanh thu tác
động đến. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thường bao
gồm:
- Chiết khấu thương mại: là số tiền mà doanh nghiệp đã thanh toán hoặc đã
giảm trừ cho người mua do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn vì lý do hàng bán bị

kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng bị trả lại do vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu là khoản thuế giảm thu tính trên
doanh thu bán hàng. Khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ phải chịu, các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó, nhưng xét về mặt hạch toán thì đây cũng được coi
là khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Trong các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, ta thấy khoản giảm giá hàng
bán và hàng bán bị trả lại trong mọi trường hợp đều tác động tiêu cực đến không
chỉ kết quả bán hàng mà còn phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Các khoản này tăng lên sẽ làm doanh thu bán hàng giảm đi và kéo
theo kết quả bán hàng cũng giảm, nhưng điều đáng lo hơn cả là chất lượng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đang có nhiều vấn đề cần phải xem xét. Nếu tình
trạng này kéo dài sẽ làm doanh nghiệp mất dần khách hàng, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường giảm sút và điều xấu nhất có thể xảy ra là doanh nghiệp bị
phá sản. Vì vậy việc quản lý tốt cac khoản giảm trừ doanh thu bán hàng là nhiệm
vụ và yêu cầu bức thiết đối với không riêng gì kế toán bán hàng mà còn của các bộ
phận khác như bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh… trong doanh nghiệp. Doanh
thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu sẽ còn lại doanh thu
thuần.
1.2.3. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho đi bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá
vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trị giá vốn hàng bán được xác định như sau:
Trị giá vốn hàng đã

bán (GVHB)
=
Trị giá vốn hàng xuất
kho đã bán (Trị giá vốn
hàng xuất bán)
+
CPBH và CPQLDN
phân bổ cho số hàng đã
bán
Trong đó, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành
không nhập kho đưa bán ngay (trong doanh nghiệp sản xuất) chính là giá thành
thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn
thành được tính theo 1 trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại sản phẩm, hàng hoá hoặc sản phẩm, hàng hoá ổn định, nhận diện được.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại thành phẩm,
hàng hoá được tính theo giá trị trung bình của từng loại sản phẩm hàng hoá tương
tự đầu kỳ và giá trị từng loại sản phẩm, hàng hoá được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi buổi khi sản xuất một
lô sản phẩm, hàng hoá hoàn thành phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp NTXT áp dụng dựa trên giá định là hàng hoá, sản phẩm sản
xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ sản phẩm, hàng hoá
được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
khi được tính theo giá của lô sản phẩm, hàng hoá nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Phương pháp NSXT áp dụng dựa trên giá định là sản phẩm, hàng hoá được
sản xuất sau thì xuất trước và hàng tồn kho cuối kỳ là sản phẩm được sản xuất
trước đó.
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính giá vốn thực tế của sản phẩm,
hàng hoá xuất kho kể trên thì các doanh nghiệp còn áp dụng một số phương pháp
khác:
- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: phương pháp này tính trị giá
vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất kho được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm,
hàng hoá xuất kho và đơn giá thực tế sản phẩm, hàng hoá tồn đầu kỳ.
- Phương pháp tính theo giá hạch toán: giá hạch toán của sản phẩm, hàng hoá
là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại thời
điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài.
Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị sản phẩm, hàng hoá nhập,
xuất. Cuối kỳ tính ra giá trị vốn thực tế của vật tư xuất khi theo hệ số giá.
Như vậy, để tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho có rất nhiều phương
pháp, các doanh nghiệp dựa vào ưu, nhược điểm của từng phương pháp và đặc
điểm kế toán thành phẩm, hàng hoá của mình để lựa chọn áp dụng phương pháp
tính trị giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho cho phù hợp, đảm bảo vừa đáp ứng
được yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa tuân theo đúng
quy định của nhà nước.
1.2.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau: chi phí nhân
viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao
TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng

tiền khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí tác động
trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được
lập dự toán và quản lý, chỉ tiêu tiết kiệm, hợp lý, cuối kỳ cần được tính toán phân
bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Như đã nói ở trên, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng của số hàng đã bán sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (doanh
thu thuần) với chi phí bỏ ra (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán) biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả quá trình
bán hàng trong kỳ của doanh nghịêp. Theo chế độ kế toán hiện hành:
DT thuần về BH = DT về BH- các khoản giảm trừ doanh thu
Lãi gộp từ BH= DT thuần về BH- GVHB
LN thuần từ HĐKD = Lãi gộp từ BH + TN hoạt động tài chính- CPTC-
CPBH- CPQLDN
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HĐXSKD:
1.3.1 Nguyên tắc kế toán
Kế toán bán hàng và xác định kết quả HĐSXKD phải tuân theo các nguyên
tắc chủ yếu sau:
- Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng của khối lượng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá bán làm căn cứ doanh thu bán hàng
là giá bán ghi trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên
quan đến việc bán hàng.
- Chi phí để xác định kết quả HĐSXKD phải tương ứng với doanh thu thực
hiện của số hàng đã tiêu thụ gồm tất cả các chi phí cấu thành trong số hàng đã bán,
đó là giá thành toàn bộ của số hàng đã bán .
1.3.2 Chứng từ, tài khỏan kế toán
• Chứng từ kế toán: là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Kế toán bán hàng và
xác định kết quả HĐSXKD sử dụng các sổ chứng từ kế toán sau: hoá đơn GTGT,

hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho , phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, chứng
từ tính thuế, chứng từ trả tiền, giấy báo có., giấy báo nợ, phiếu thu, phiếu chi…
• Tài khoản kế toán: kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 511: doanh thu bán hàng: phản ánh doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 512 doanh thu nội bộ: phản ánh tình hình bán hàng nội bộ doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập.
- TK 521 chiết khấu thương mại: phản ánh khoản triết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng.
- TK 531 hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng
hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
- TK 532 giảm giá hàng bán: phản ánh số tiền giảm gía cho khách hàng do
doanh nghiệp không thực hiện đúng hợp đồng, giao hàng không đảm bảo chất
lượng hoặc sai quy cách.
- TK 632 giá vốn bán hàng: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá,
dịch vụ đã bán ra trong kỳ.
- TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của doanh nghiệp.
- TK 641 chi phí bán hàng: phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
- TK 131 phải thu của khách hàng : số tiền phải thu của khách hàng về số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp hoặc số tiền khách ứng trước tiền hàng .
- TK 3331 thuế GTGT đâù ra: phản ánh số thuế GTGT đầu ra của sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ và tình hình nộp thuế GTGT .
- TK 911 xác định kết quả kinh doanh: xác định kết quả bán hàng và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 154, TK155,
TK 111, TK157, TK156, TK142, TK141, TK631,.. và các tài khoản cấp 2,3 để đáp

ứng được yêu cầu của quản trị doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.3 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất:
1.3.3.1 Kế toán bán hàng thông qua đại lý:
155 157 632
Khi xuất kho thành phẩm giao Khi thành phẩm giao cho đại lý đã
cho các đại lý bán hộ bán được
(PP KKTX)
511 111,112,131… 641
Doanh thu bán hàng đại lý Hoa hồng phải trả cho bên
nhận đại lý
333(33311) 133
Thuế VAT

1.3.3.2 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm( hoặc trả góp):
511 131
Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn phải thu
(ghi theo giá bán trả tiền ngay) của khách hàng
33311 111,112
Thuế VAT đầu ra số tiền đã thu của khách hàng
515 338(3387)
Định kỳ kc DT Lãi trả góp hoặc trả chậm
là tiền lãi phải phải thu của khách hàng
thu từng kỳ
1.3.4 Kế toán kết quả HĐSXKD:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và kết quả HĐSXKD
tuỳ theo việc áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho ( kê khai thường xuyên
hay kiểm kê định kỳ ) sẽ có những điểm nhất định thể hiện qua sơ đồ sau:
1.3.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
155,156 632 911 511,512 111
Xuất kho hàng kcgiá Kc DTBH

bán vốn hàng bán DTBH
157 531,532,521 3331
Hàng
gửi bán Kc GVHB Kc khoản thuế VAT
giảm trừ
641,642
Kc CPBH,CPQLDN
421

Kc lãi
Kc lỗ
821
Kc chi phí thuế
TNDN
1.3.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khi hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ về cơ
bản giống như phương pháp kê khai thường xuyên ở phần kế toán doanh thu, chỉ
khác ở phần kế toán hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi tình hình xuất kho hàng hoá
thường xuyên mà để đến cuối tháng căn cứ vào kiểm kê hàng hoá để xác định
lượng hàng xuất kho. Theo phương pháp này là đô chênh lệch giữa trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ và giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ với giá trị hàng hoá tồn kho cuối
kỳ.
1.3.5 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định KQKD:
1.3.5.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật Ký- Sổ Cái:
- Nhật ký- Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế (Theo tài khoản kế toán).
- Số liệu ghi trên Nhật ký- Sổ cái dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm các loại sổ sách kế toán sau:

+ Nhật ký- Sổ cái
+ Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
1.3.5.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hình thức chứng từ ghi sổ có các sổ sách kế toán chủ yếu sau đây:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
1.3.5.3 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung:
Hình thức nhật ký chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết( sổ phụ)
Trình tự ghi chép theo hình thức kế toán: Nhật ký chung
Ghi hàng ngày:
Ghi vào cuối tháng( hoặc định kỳ):
Đối chiếu, kiểm tra:
1.3.5.4 Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ:
Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các sổ sách sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi chép kế toán theo hình thức kế toán: Nhật ký- chứng từ
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký
chung
Sổ NK

đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
BCĐ t i khoà ản
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày( định kỳ):
Ghi vào cuối tháng( hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ gốc
v các bà ảng
phân bổ
Sổ chi
tiết
Sổ quỹ kiêm
BC quỹ
Bảng kê
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÀ MÁY TBBĐ
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Là cụng ty cổ phần với 51% vốn nhà nước, cụng ty cổ phần thiết bị bưu điện

là đơn vị hạch toỏn độc lập thuộc tổng Cụng ty Bưu chớnh viễn thụng Việt Nam.
-Trụ sở chớnh đặt tại 61 Trần Phỳ- Ba Đỡnh- Hà Nội
- Tiến hành sản xuất tại 4 cơ sở:
+ Cơ sở 1: 61 Trần Phỳ- Ba Đỡnh- Hà Nội
+ Cơ sở 2: 63 Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuõn- Hà Nội
+ Cơ sở 3: Kho A02- Lim- Tiờn Du- Bắc Ninh
+ Cơ sở 4: KCN Lờ Minh Xuõn- Thành phố Hồ Chớ Minh
- Hoạt động tiếp thị và tiờu thụ sản phẩm tại 3 chi nhỏnh:
+ Chi nhỏnh 1: Số 1 Lờ Trực, Ba Đỡnh, Hà Nội
+ Chi nhỏnh 2: Số 598 Điện Biờn Phủ, TP Đà Nẵng
+ Chi nhỏnh 3: Số 25A Nguyễn Đỡnh Chiểu, Quận 1, TP Hồ Chớ Minh
Tiền thõn của cụng ty cổ phần thiết bị bưu điện là nhà mỏy thiết bị bưu điện
là kho trung ương và cơ xưởng bưu điện- điện bỏo- điện thoại do thực dõn Phỏp
xõy dựng năm 1927 nhằm búc lột nhõn lực lao động thuộc địa rẻ mạt trong toàn bộ
kế hoạch khai thỏc thuộc địa của chỳng.
Sau cỏch mạng thỏng 8 năm 1945 cụng ty được đổi tờn thành cơ xưởng Bưu
điện. Dưới sự lónh đạo của thành uỷ Hà Nội và bưu điện trung ương, cỏn bộ cụng
nhõn cơ xưởng bưu điện đó gúp phần quan trọng vào việc xõy dựng, phỏt triển
ngành bưu điện non trẻ của đất nước và tham gia tớch cực vào cụng cuộc khỏng
chiến kiến quốc.
Ngày 10/10/1954, ngay sau khi tiếp quản thủ đụ, Hà Nội được giải phúng,
mở ra một trang sử mới đối với cơ xưởng bưu điện và 10/10 đó trở thành ngày
truyền thống của cụng ty cổ phần thiết bị bưu điện.
Sau khi tiếp nhận cơ xưởng bưu điện thỏng 11/1954, tổng cục bưu điện đó
quyết định đổi tờn thành nhà mỏy bưu điện trung ương. Sau đú đến năm 1962 cơ
xưởng lại được đổi tờn thành nhà mỏy bưu điện truyền thanh. Nhà mỏy Bưu điện
truyền thanh ra đời đúng gúp một phần khụng nhỏ vào cụng cuộc tỏi thiết đất nước
giai đoạn sau 1954.
Đến năm 1967, do Mỹ thực hiện chiến tranh phỏ hoại ở miền Bắc, nhằm đảm
bảo an toàn cho người và thiết bị mỏy múc, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ vừa sản

xuất vừa chiến đấu nhà mỏy đó thành 4 nhà mỏy với cỏc chức năng nhiệm vụ sản
xuất khỏc nhau.
Năm 1970, nhằm tạo ra sức mạnh mới trong sản xuất cụng nghiệp, đỏp ứng
yờu cầu phỏt triển của ngành, tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện ra quyết định sỏt
nhập 3 nhà mỏy 1,2,4 thành nhà mỏy thiết bị bưu điện. Sau khi đất nước thống nhất
cựng với quõn, dõn cả nước nhà mỏy đó phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch 5
năm 76-80,81-85 gúp phần quan trọng vào sự nghiệp phỏt triển của ngành bưu điện
Việt Nam.
Thỏng 12 năm 1986, mở đầu thời kỳ đổi mới tổng cục bưu điện một lần nữa
tỏch nhà mỏy thành 2 nhà mỏy là nhà mỏy thiết bị bưu điện đặt tại 61 Trần Phỳ Hà
Nội và nhà mỏy vật liệu điện từ loa õm thanh đặt tại 63 Nguyễn Huy Tưởng Hà
Nội.
Bước vào thập kỷ 90, trước yờu cầu của tỡnh hỡnh mới, để tăng cường
năng lực sản xuất cũng như nõng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trờn thị
trường trong nước và quốc tế thỏng 3 năm 1993 tổng cục bưu điện tiến hành sỏp
nhập 2 nhà mỏy thành 1 nhà mỏy duy nhất. Ngày 9/9/1996 Nhà mỏy đựơc thành
lập lại theo quyết định số 427/TCCB trực thuộc tổng cụng ty bưu chớnh viễn thụng
Việt Nam. Đến năm 1997 nhà mỏy tiếp nhận thờm khu kho đồi Lim A02, Bắc Ninh
đưa vào hoạt động và trở thành cơ sở sản xuất thứ 3 của nhà mỏy. Hiện nay nhà
mỏy đó cú thờm 1 cơ sở sản xuất thứ 4 tại KCN Lờ Minh Xuõn TP Hồ Chớ Minh.
Ngày 01 thỏng 07 năm 2005 với sự chỉ đạo của tổng cụng ty bưu chớnh viễn
thụng để thớch nghi và hội nhập với thị trường nhà mỏy thiết bị bưu điện đó thực
hiện cổ phần hoỏ và được đổi tờn thành cụng ty cổ phần thiết bị bưu điện.
Trải qua 50 năm xõy dựng, phấn đấu và trưởng thành, cụng ty cổ phần thiết
bị bưu điện đó tự khẳng định mỡnh bằng những bước đi vững vàng tự tin và luụn
giữ vững được uy tớn trờn thị trường. Cụng ty đó phỏt triển về cơ sở vật chất, trỡnh
độ kỹ thuật sản xuất và quản lý với đội ngũ cụng nhõn lành nghề đỏp ứng được nhu
cầu sản xuất trong toàn nhà mỏy. Sản phẩm của nhà mỏy càng đa dạng hoỏ và
phong phỳ, cú chất lượng cao phự hợp với thị hiếu người tiờu dựng, cạnh tranh
được với hàng ngoại nhập.

2.1.2 Ngành nghề sản xuất của Nhà máy thiết bị bưu điện
- Sản xuất kinh doanh cỏc thiết bị bưu chớnh viễn thụng, tin học
- Cung cấp cỏc dịch vụ thi cụng và lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, ứng cứu đột
xuất cỏc trang thiết bị, nguồn điện và những dịch vụ tư vấn thiết kế cỏc cụng trỡnh
bưu chớnh viễn thụng.
- Kinh doanh dịch vụ bưu chớnh- viễn thụng- tin học và cỏc dịch vụ giỏ trị
gia tăng khỏc.
- Đầu tư trong cỏc lĩnh vực tài chớnh, sản xuất hạ tầng kỹ thuật ngành bưu
chớnh, viễn thụng, cụng nghệ tin học.
- Liờn doanh, liờn kết với cỏc tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Do đó cú nhiều năm kinh nghiờm trong sản xuất kinh doanh cỏc sản phẩm
với tư cỏch là một nhà mỏy đầu năm trong khối cụng nghiệp bưu điện, loại sản
phẩm phong phỳ đa dạng cú uy tớn trờn thị trường nờn tiềm năng về thị trường của
cụng ty cổ phần thiết bị bưu điện rất lớn, khả năng thõm nhập và mở rộng thị
trường rất thuận lợi.
2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Nhà máy TBBĐ là nhà máy sản xuất và lắp ráp cơ khí điện tử, sản phẩm của
nhà máy rất đa dạng và phong phú chi thành 2 loại chính là sản phẩm chế tạo và
sản phẩm lắp ráp. Với doanh mục hàng trăm loại sản phẩm thì quy trình công nghệ
cũng rất đa dạng và phức tạp. Mỗi mặt hàng có một quy trình riêng với nhiều bước
công việc được tiến hành tại các phân xưởng khác nhau. Từ khi đưa nguyên vật liệu
vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là một quy trình liên tục khép kín. Sản
phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng và nhu cầu tiêu thụ thường xuyên
của nhà máy. Chu kỳ sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào loại sản phẩm sản
xuất nhưng nói chung đều tuân thủ theo một quy trình sau:
Hình 1: Mô hình chung quy trình công nghệ:
- Vật tư mua ngoài sau khi đã được kiểm tra đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào
sản xuất tại các phân xưởng khác nhau. Kết thúc giai đoạn này sẽ tạo ra thành
phẩm, có thể nhập kho hoặc tiêu thụ ngay hoặc có thể tạo ra thành phẩm để tiếp tục
chế biến ở giai đoạn sau

-Bán thành phẩm qua kiểm tra chất lượng sẽ được lắp ráp để trở thành thành
phẩm hoàn chỉnh
Vật tư sản xuất
Bán th nh phà ẩm
mua ngo ià
Bán th nh à
phẩm
lắp ráp
Th nh phà ẩm

×