Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận toàn cầu hóa quá trình hội nhập Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.75 KB, 23 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa sau đại học
Bài tập tiểu luận
Chuyên đề: Toàn cầu hoá và quá trình hội
nhập của Việt Nam.
Tên đề tài: Toàn cầu hoá? Quá trình hội nhập
của Việt Nam? Thời cơ, thách thức?
Ng ời thực hiện: Trần Thị Hạnh Lợi
Lớp : Cao học 16 LSTG
Ng ời h ớng dẫn: PGS Phan Văn Ban.
Vinh, tháng 3 - 2010
bảng danh mục các từ viết tắt
1. onctad:
2. Gatt: Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại.
3. wto: Tổ chức thơng mại thế giới.
4. BIS:
5. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
6. BW:
7. ODA:
8. FDI:
9. ADB: Ngân hàng phát triển châu á
10. ASEAN: Hiệp hội các nớc Đông Nam á
11. AFTA:
12. ASEM: Diễn đàn hợp tác á - âu
13. APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á - thái Bình Dơng
14. SEV: Hội đồng tơng trợ kinh tế
15. ESAF: Chơng trình cơ cấu mở rộng
16. SAC: Chơng trình điều chỉnh cơ cấu
17. WB: Ngân hàng thế giới


18. AICO: Chơng trình hợp tác công nghiệp
19. AIA: Khu vực đầu t ASEAN
20. CAP: Chơng trình hành động tập thể
21. IAP: Kế hoạch hành động quốc gia
22. GATS: Hiệp định về thơng mại và dịch vụ
23. TRIPS: Hiệp định về sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại
24. UN: Tổ chức Liên hợp quốc
25. SOM: Hội nghị quan chức cấp cao ngoại giao
26. SOMTI: Hội nghị quan chức cấp cao thơng mại và đầu t
27. IPAD: Chơng trình xúc tiến đầu t
28. G77: Nhóm các nớc phơng Nam
29. EU: Liên minh châu Âu
30.CEPT:
Trần Thị Hạnh Lợi
2
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
Ph n 1 .
Mở đầu
Là một hiện tợng không mới, toàn cầu hoá xuất hiện trên thế giới từ khá
lâu. Tuy nhiên phải đến những năm 90 của thế kỷ XX Toàn cầu hoá mới trở
thành vấn đề tranh luận trên diễn đàn chính trị quốc tế. Ngời ta đã nghiên cứu,
tìm hiểu, tranh luận rất nhiều song những vấn đề liên quan đến toàn cầu hoá
vẫn là những câu hỏi lớn mà không dễ gì ngày một, ngày hai có thể trả lời
ngay đợc. Bởi Toàn cầu hoá có thể coi nh là một vấn đề địa kinh tế, địa chính
trị, địa nhân văn tổng hợp và nó lại đang là xu thế phát triển tất yếu của thế
giới. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về Toàn cầu hoá vẫn còn đang là vấn đề
đợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Sang thế kỷ XXI, những vấn đề mang tính toàn cầu lại gia tăng một
cách mạnh mẽ, ảnh hởng lớn đến vận mệnh của nhân loại. Sự phụ thuộc lẫn

nhau ngày càng lớn của các nớc và các dân tộc trên thế giới cho dù có sự khác
biệt về trình độ phát triển, về văn hoá, tôn giáo và các truyền thống lịch sử, đã
đạt tới giai đoạn cao của quá trình quốc tế hoá. Khái niệm Toàn cầu hoá trở
nên phổ biến hơn.
Toàn cầu hoá đợc sử dụng giống nhau trong các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội Mỗi lĩnh vực đều mang những đặc trng riêng và có
những mức độ phát triển giống nhau, trong đó Toàn cầu hoá kinh tế diễn ra đặc
biệt nhanh chóng, mạnh mẽ, bao trùm và chi phối tất cả các lĩnh vực còn lại.
Sự gia tăng của Toàn cầu hoá đã tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của thế
Trần Thị Hạnh Lợi
3
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
giới nói chung và của từng nớc nói riêng. Dần dần nó trở thành động lực thúc
đẩy sự phát triển của các nớc. Bởi Toàn cầu hoá đã tạo nên rất nhiều thời cơ và
cũng gây ra không ít thách thức cho cả thế giới. Đó là lí do vì sao trong sự phát
triển nh vũ bão của nhân loại hôm nay, Toàn cầu hoá lại đợc rất nhiều ngời
quan tâm.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về Toàn cầu hoá trong thời đại ngày
nay. Tuy nhiên phần lớn những công trình này đều tập trung vào lĩnh vực nổi
trội nhất của Toàn cầu hoá, đó là Toàn cầu hoá kinh tế. Bởi đây cũng là nội
dung trọng tâm mà quốc tế đang quan tâm.
Với giới hạn của một bài tiểu luận, tôi sẽ đề cập tới những vấn đề cơ bản
nhất của Toàn cầu hoá nói chung, qua đó có thể nêu lên một cách tổng quát
nhất những nhìn nhận của các chuyên gia về mọi khía cạnh của Toàn cầu hoá.
Phần 2
Nội dung
2.1 Khái niệm Toàn cầu hoá.
Trần Thị Hạnh Lợi
4

Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
Ngay sau khi xuất hiện, Toàn cầu hoá đã nhanh chóng trở thành một xu
thế, một quá trình lịch sử đợc cả thế giới quan tâm. Cho đến nay toàn cầu hoá
vẫn đang tiếp diễn, đang vận động, phát triển rất nhanh và phức tạp. Do thế
giới quan, nhân sinh quan chính trị t tởng khác nhau hoặc do phơng pháp
tiếp cận, góc độ tiếp cận vấn đề khác nhau mà hiện đang có nhiều cách lý giải,
nhiều định nghĩa khác nhau về Toàn cầu hoá. Chính vì vậy mà cho đến nay từ
các nhà nghiên cứu ở Việt Nam đến các nhà nghiên cứu trên thế giới đều cha
có sự thống nhất về Toàn cầu hoá. Có thể nêu ra đây một vài khái niệm điển
hình.
Nhóm tác giả B.P.Vatsekin, I.A Munchjan và A.P. Ursul đã đa ra những
định nghĩa nh sau:
Toàn cầu hoá - là điểm đặc trng và khuynh hớng chủ đạo của giai đoạn
phổ quát xa hội thông tin hậu công nghiệp (Cái xã hội hiện đang cuốn hút toàn
nhân loại vào một nấc thang văn minh mới trong sự phát triển của nó).
Toàn cầu hoá - là một quá trình biện chứng phi tuyến tính, đứt đoạn,
năng động, không thể đảo ngợc về nguyên tắc và trong tổng thể và là đảo ngợc
trong những biểu hiện riêng lẻ của chỉnh thể thế giới, ở giai đoạn toàn nhân
loại bớc vào đời sống xuyên quốc gia.
Toàn cầu hoá là sự thu nhỏ địa cầu bởi tốc độ giao tiếp, là sự xuyên
thấu vào nhau cũng nh tơng thuộc lẫn nhau về thông tin, là quá trình Internet
hoá nhiều mặt trong đời sống hiện đại với t cách là hệ quả của sự tiến bộ
nh vũ bão của khoa học kỹ thuật.
Toàn cầu hoá - là quá trình sinh thành nền kinh tế toàn cầu mà động lực
chủ đạo của quá trình này là sự hình thành nên khu vực kinh tế xuyên quốc gia
và lĩnh vực tài chính tín dụng tự điều tiết.
Toàn cầu hoá - là sự hình thành nên một trật tự thế giới tuỳ thuộc lẫn
nhau của các quan hệ quốc tế và xuyên quốc gia. Những mối liên hệ này đang
chuyển hoá mạnh mẽ các cơ chế giải quyết vấn đề nội bộ thành một cơ chế

thống nhất chung cho toàn nhân loại.
Toàn cầu hoá - là dự án chiến lợc mà toàn nhân loại thực hiện, nhằm tác
động một cách có ý thức và có chủ đích đến các quá trình tự phát của sự phát
triển toàn cầu để tạo ra một tơng lai mong muốn và thịnh vợng cho con ngời,
bằng cách dựa vào các nguồn phát triển bền vững.
Toàn cầu hoá - là một hình thức trá nguỵ của hệ t tởng chủ nghĩa toàn
cầu. Hình thức này đã lợi dụng các khuynh hớng khách quan của sự phát triển
Trần Thị Hạnh Lợi
5
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
thế giới để xây dựng uy tín cho các lợi ích dân tộc vị kỉ của những ông lớn
trong quan hệ quốc tế đơng đại và biện hộ cho chính sách bá quyền trong các
vụ việc thế giới.
Giáo s, tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên lại có cách định nghĩa khác: Toàn
cầu hoá là quá trình chuyên môn hoá các yếu tố riêng của mỗi quốc gia, dân
tộc thành các yếu tố chung mà mọi quốc gia đều chấp nhận. Đó là quá trình
tăng dần các mối quan hệ, sự ảnh hởng, tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau
giữa tất cả những sản phẩm, những thành quả riêng có tính đặc thù của từng
đơn vị xã hội trên toàn cầu theo hớng ngày càng xích lại gần nhau, tìm tới
nhau tạo thành những giá trị chung nhất, giá trị phổ quát có ý nghĩa toàn nhân
loại. Toàn cầu hoá nh vậy cũng có thể coi là xã hội hoá, cộng đồng hoá, quốc
tế hoá.
Uỷ ban châu Âu cho rằng: Toàn cầu hoá là quá trình mà thông qua đó
thị trờng và sản xuất ở nhiều nớc khác nhau đang ngày càng trở nên phụ thuộc
lẫn nhau do có sự năng động của việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cũng nh
có sự lu thông vốn t bản và công nghệ. Đây không phải là một hiện tợng mới
mà là sự tiếp tục của một tiến trình đã đợc khơi mào từ khá lâu.
Nghiêng về khía cạnh kinh tế, ở chiều sâu của một lĩnh vực cụ thể,
S.Herman đã nêu rõ: Toàn cầu hoá là quá trình hoạt động bành trớng của các

công ty xuyên quốc gia, là một thứ thiết chế và liên kết kinh tế của giới xuyên
quốc gia trong quá trình tích tụ lực lợng nhằm đạt tới sự tăng trởng vững chắc.
Đứng trên quan điểm chính trị, Giáo s Jean Marie Guihenno nhìn nhận
Toàn cầu hoá là một xu hớng chính trị, là xu thế bành trớng quyền lực của
Mỹ ra toàn thế giới nhằm mục đích thống trị thế giới. Toàn cầu hoá hiện thực
hay thực chất là mỹ hoá các mặt đời sống xã hội loài ngời, từ chính trị, kinh tế
đến văn hoá, hệ giá trị.
Trên cơ sở các quan điểm, quan niệm, các cách tiếp cận khác nhau về
vấn đề Toàn cầu hoá, chúng ta có thể rút ra một quan điểm chung nhất. Đó là:
Toàn cầu hoá là kết quả của sự phát triển cao cuả lực lợng sản xuất và sự gia
tăng các mối liên hệ, liên kết, sự tuỳ thuộc vàg chế ớc lẫn nhau giữa tất cả các
nớc trong một cộng đồng quốc tế. Cũng có thể định nghĩa Toàn cầu hoá là quá
trình phổ biến hoá trên phạm vi toàn cầu những giá trị, hoạt động, mô hình
(kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, khoa học kỹ thuật, công nghệ ) nhất
định. Toàn cầu hoá bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế và cũng chủ yếu là toàn cầu hoá
kinh tế.
Trần Thị Hạnh Lợi
6
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
2.2 Nguồn gốc và quá trình phát triển của Toàn cầu hoá.
Toàn cầu hoá bắt nguồn từ sự phát triển của lực lợng sản xuất, từ tính
chất xã hội của lực lợng sản xuất trên phạm vi quốc tế. Trong xã hội phong
kiến các quốc gia, dân tộc tồn tại một cách tơng đối biệt lập, hầu nh không có
mối quan hệ với nhau. Nhng cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, năng
suất lao động đợc tăng lên, lợng hàng hoá ngày càng dồi dào, đòi hỏi sự mở
rộng thị trờng để trao đổi, các mối quan hệ và đầu t cũng dần vợt qua khỏi
ranh giới quốc gia, hình thành các mối quan hệ quốc tế. Từ đó quá trình quốc
tế hoá đợc bắt đầu và đợc đẩy mạnh với sự ra đời của Chủ nghĩa t bản. Những
cuộc thám hiểm và phát kiến địa lý, những cuộc chiến tranh và xâm chiếm

thuộc địa, sự phát triển của đại công nghiệp và sức sản xuất nhờ áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, sự mở rộng thị trờng quốc tế
đã phá vỡ tính chất cát cứ, biệt lập khép kín của các quốc gia.
Trong tác phẩm: Tuyên ngôn Đảng cộng sản, C.Mac và F.Anghen đã
viết: Đại công nghiệp đã tạo ra thị trờng thế giới, thay cho tình trạng cô lập
trớc kia của các địa phơng và dân tộc vẫn tự cung, tự cấp, ta thấy phát triển
những mối quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến của các dân tộc.
Qua nghiên cứu lịch sử phát triển của Toàn cầu hoá, hầu hết các nhà
nghiên cứu đều cho rằng Toàn cầu hoá trên quy mô khu vực và thế giới thực sự
bắt đầu vào cuối thế kỷ XV và phát triển qua ba thời kỳ:
Thời kỳ thứ nhất (1492 1760) đợc đánh dấu bởi các cuộc phát kiến
địa lý và các cuộc chinh phục các nớc phơng Tây đối với các nớc phơng Đông
và Bắc Mỹ, mở đầu là sự kiện tháng 8 1492 Crixtốp Côlông đã dẫn đoàn
thuỷ thủ đi về phía Tây. Sau hơn hai tháng đoàn thám hiểm đã đến vùng biển
Caribê. Đến Magienlăng thì ông đã thực hiện thành công chuyến đi vòng
quanh thế giới bằng đờng biển từ 1519 1522
Có thể nói phát kiến địa lý đã mở đầu cho quá trình toàn cầu hoá. Nhờ
phát hiện ra những vùng đất mới, những con đờng mới đã tạo nên sự giao lu
giữa các khu vực, châu lục. Thị trờng thế giới đợc mở rộng, việc trao đổi hàng
hoá theo con đờng hàng hải bắt đầu phát triển phá vỡ tình trạng khép kín giữa
các quốc gia dân tộc trớc đây. Sau các cuộc phát kiến địa lý, các nớc t bản
phơng Tây đã nhanh chóng triển khai những cuộc chinh phục những vùng đất
mới phát hiện. Chính trong quá trình đó các nớc châu Âu đã đặt ách thống trị
lên toàn cầu.
Trần Thị Hạnh Lợi
7
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
Cùng với quá trình chiếm đất, các quốc gia phơng Tây đua nhau phát
triển ảnh hởng kinh tế, văn hoá, xã hội trên thế giới. Thơng mại là nét đặc trng

của toàn cầu hoá lúc bấy giờ. Để thuận tiện cho việc thu gom và buôn bán
hàng hoá phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở chính quốc, năm 1600, Anh mở
công ty Đông ấn. Năm 1602 Hà Lan cũng lập công ty Đông ấn với khu vực
ảnh hởng là Inđônêxia và Trung Quốc. Năm 1664 Pháp cũng thành lập công ty
Đông ấn với phạm vi ảnh hởng là các nớc châu á Nh thế châu á, Mĩ la tinh
trở thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trờng tiêu thụ của châu Âu.
Cùng với Toàn cầu hoá kinh tế, thời kỳ này cũng đã bắt đầu xuất hiện sự
giao lu của các nền văn hoá, văn minh và t tởng. Trong công trình nghiên cứu
Văn minh xa và nay, tác giả Samnelp Huutington đã viết: Trong tiến trình
bành trớng cuả châu Âu, các nền văn minh Andes thực sự đã bị thủ tiêu. Các
nền văn minh ấn Độ và Hồi giáo cùng với châu Phi từng bớc đợc khuất phục.
chỉ có các nền văn minh Nga, Nhật Bản và Êtiôpia mới chống lại đợc sự xâm
nhập của văn minh phơng Tây, vừa duy trì đợc độc lập, vừa giao thoa với các
nền văn minh ấy.
Song song với sự giao lu về văn hoá là quá trình giao lu về mặt t tởng
mà điển hình là các t tởng triết học Trung Quốc. Các tác phẩm triết học Trung
Quốc đã đợc dịch sang tiếng Pháp và đợc các nhà triết học châu Âu nghiên
cứu sâu.
Làn sóng toàn cầu hoá đã tạo nên sự giao lu rộng lớn nhng đồng thời
cũng đã đa tới sự huỷ diệt các dân tộc bản địa. Ngời ta đã thống kê rằng không
lâu sau sự phát triển của Toàn cầu hoá, 80% ngời dân bản địa ở châu Mĩ la tinh
đã bị huỷ diệt. Điển hình là ở Braxin vào năm 1500 còn 3 triệu ngời dân da đỏ
thì đến năm 1900 con số đó chỉ còn là 100.000 ngời. Tại Cuba, năm 1510 có
khoảng 120.000 ngời nhng đến năm 1353 đã hầu nh không còn có một ngời da
đỏ nào sống sót. Còn ở Bắc Mỹ, c dân bản địa phải lùi dần vào các miền rừng
sâu heo hút nhờng chỗ cho các nhà t bản khai phá miền tây
Nh vậy phát kiến địa lý đã tạo nên quá trình toàn cầu hoá nhng đồng
thời cũng đã gây nên những biến đổi lớn lao cho thế giới.
Thời kỳ thứ hai (1760 1914) với sự mở đầu là cách mạng công
nghiệp Anh.

Những phát minh kỹ thuật trong cách mạng công nghiệp Anh đã tạo nên
bớc chuyển biến lớn lao của nền kinh tế thế giới. Những phát minh về máy hơi
nớc, phơng pháp nấu than cốc đến đờng sắt, điện tín cũng đã làm cho toàn
Trần Thị Hạnh Lợi
8
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
cầu hoá chuyển sang một quỹ đạo mới. Lực lợng sản xuất phát triển, hàng hoá
sản xuất ra nhiều, nhanh, việc vận chuyển thuận tiện đã thúc đẩy các ngành,
các lĩnh vực khác phát triển. Yêu cầu trao đổi tăng lên không ngừng. Hàng loạt
các hoạt động mang tính toàn cầu đã đợc tổ chức nh:
Năm 1851: Hội chợ thế giới đầu tiên.
Năm 1852: Thiết lập các công ty gia công nhỏ ở nớc ngoài.
Năm 1863: Bắt đầu tổ chức xuyên quốc gia.
Năm 1864: Tổ chức lao động xuyên biên giới ra đời.
Năm 1865: Thành lập cơ quan quản lý toàn cầu.
Năm 1866: Đờng dây cáp điện tín xuyên đại dơng xuất hiện.
Năm 1870: Xuất hiện chế độ tiền tệ toàn thế giới.
Năm 1872: Con ngời đã thực hiện thành công chuyến tham quan du lịch
vòng quanh thế giới đầu tiên.
Năm 1891: Kết nối điện thoại xuyên biên giới
Năm 1896: Tổ chức hoạt động thể thao toàn cầu.
Năm 1899: Pháp sóng rađio xuyên quốc gia.
Giao thông vận tải đã thúc đẩy sự di chuyển sức lao động trên toàn cầu.
Các tập đoàn sản xuất lớn mang tính siêu quốc gia cũng đợc thành lập. Năm
1878, gia đình Xêmen đã sở hữu 30 cơ sở sản xuất trên toàn cầu và kiểm soát
một tập đoàn tài chính chuyên tài trợ các dự án về điện năng, tàu điện và chiếu
sáng nơi công cộng từ Achentina đến Nga. Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời
của các công ty xuyên quốc gia.
Trên lĩnh vực văn hoá, các hoạt động truyền giáo và giao lu văn hoá đã

mở rộng không ngừng. Bên cạnh việc tiếp thu một cách tự nguyện, tại các nớc
thuộc địa cũng đã diễn ra các hình thức cỡng bức văn hoá
Ngoài những tác dụng tích cực, toàn cầu hoá trên lĩnh vực văn hoá cũng
đã có những tác động không nhỏ tới bản sắc văn hoá riêng của từng quốc gia.
Có khi ngời ta đã phải tiếp nhận những yếu tố văn hoá không phù hợp với dân
tộc mình. Tuy nhiên sự giao lu này cũng đã làm nảy sinh nhiều yếu tố văn hoá
mới vừa mang tính dân tộc, vừa mang tính thời đại.
Sự phát triển của toàn cầu hoá cũng đã thúc đẩy quá trình tranh giành
thị trờng, thuộc địa. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ năm 1914 đã kết
thúc thời kỳ toàn cầu hoá thứ hai và bắt đầu cho một chặng đờng lịch sử đầy
sóng gió. Hai cuộc đại chiến đã làm đảo lộn tơng quan lực lợng giữa các nền
kinh tế. Nền kinh tế châu Âu bị tàn phá dẫn đến suy giảm nghiêm trọng. Chủ
Trần Thị Hạnh Lợi
9
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
nghĩa xã hội ra đời đã mang đến màu sắc chính trị mới cho sự phát triển của
thế giới. Tuy vậy, cũng từ đây, một cuộc chạy đua gay gắt đã diễn ra giữa các
nớc thuộc hai chế độ chính trị khác nhau. Nền kinh tế thế giới lâm vào tình
trạng đình đốn kéo dài hơn 30 năm.
Sau chiến tranh, nhu cầu cần thiết xích lại gần nhau của các nớc đã làm
cho làn sóng toàn cầu hoá lại sống dậy. Trớc yêu cầu phát triển nội tại của mỗi
nớc, khu vực và thế giới, nhiều tổ chức mang tính toàn cầu đã ra đời nh IMF
(tháng 3 1947); GATT (tháng 10 1947) Đặc biệt là sự ra đời của tổ
chức UN (tháng 10 1945) với lời tuyên bố của Tổng thống Mỹ Harry
Truman rằng: Toàn thế giới có thể bắt đầu thấy xuất hiện thời điểm mà tất cả
sẽ có thể có một cuộc sống ấm no của những ngời tự do.
Sự ra đời của các tổ chức quốc tế đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ về thơng mại quốc tế. Do đó sau những năm 50, thơng mại thế giới
tăng gấp 3 lần trong những năm từ 1960 1973. Đặc biệt trong thập niên 70

của thế kỷ XX sự trao đổi hàng hoá giữa khu vực t bản và khu vực xã hội chủ
nghĩa, sự phát triển của Mĩ la tinh, châu á, sự tham gia vào quá trình thơng
mại thế giới của các nớc dầu mỏ đã nâng tổng giá trị trao đổi hàng hoá tăng
gấp 6 lần, từ 1973 1989, từ 574 tỷ USD lên 3470 tỷ USD. Những khởi động
ấy tạo tiền đề phát triển sâu rộng cho làn sóng toàn cầu hoá lần thứ ba.
Thời kỳ thứ ba, bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX đợc đánh dấu
bởi sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự phát triển và sát
nhập của các công ty xuyên quốc gia, sự giao lu thơng mại sâu rộng trên toàn
cầu.
Mũi đột phá của cuộc cách mạng khoa học công nghệ thời kỳ này là sự
phát triển nhanh chóng và không ngừng tạo ra hàng loạt công nghệ mới nh
Công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ
vũ trụ, công nghệ hạt nhân Hàng loạt các phát minh mới ra đời và đợc ứng
dụng một cách rộng rãi vào nhiều khu vực, nhiều nớc khác nhau.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cũng đã diễn
ra quá trình quốc tế hoá các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các công ty đa
quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia đã tạo ảnh hởng đến chính sách phát
triển kinh tế của các nớc. Đây là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy toàn cầu hoá
phát triển. Vì thế mà ngời ta đã ví các công ty xuyên quốc gia là đội quân viễn
chinh của toàn cầu hoá.
Trần Thị Hạnh Lợi
10
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
Nh thế lịch sử phát triển của toàn cầu hoá gắn liền với sự tự do hoá th-
ơng mại và đầu t quốc tế. Chính sách mở cửa tự do cũng đã loại bỏ dần các
hàng rào nhân tạo cản trở sự giao lu quốc tế bằng việc hạn chế dần sự độc
quyền của nhà nớc trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời
cho phép nớc ngoài đợc đầu t kinh doanh, thực hiện cạnh tranh tự do, bình
đẳng giữa các thành phần kin h tế, hạ thấp tiến đến phá bỏ hàng rào thuế quan

và phi thuế quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Từ đó nền kinh tế thế giới
đợc thúc đẩy tăng trởng nhanh.
toàn cầu hoá kinh tế đã làm gia tăng trao đổi văn hoá giữa các quốc gia
nh việc xuất khẩu văn hoá phim ảnh, sách báo Toàn cầu hoá trên lĩnh vực
văn hoá đã làm xuất hiện chủ nghĩa đa văn hoá, tác động trực tiếp đến cá nhân
mỗi ngời và hớng con ngời đến sự đa dạng của văn hoá bởi sự đồng hoá và lai
tạp các nền văn hoá quốc gia, khu vực với nhau. Bên cạnh đó toàn cầu hoá về
văn hoá tạo cơ sở cho cá nhân và con ngời đợc tiếp xúc với các nền văn hoá,
văn minh khác, giúp con ngời hiểu hơn về thế giới, về các thiết chế văn hoá,
nền văn hoá của các quốc gia khu vực thông qua sự bùng nổ thông tin và phát
triển du lịch.
Trớc sự phát triển không ngừng của thế giới, toàn cầu hoá sẽ còn góp
phần tạo nên những chuyển biến mới. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của nó
mà các nớc cần phải có những chiến lợc phát triển hợp lý nhằm phát huy tối đa
những thuận lợi do toàn cầu hoá mang lại, cũng nh hạn chế tối đa mặt trái của
nó. Có nh thế con ngời mới nhanh chóng tiến đến một thế giới đại đồng trong
văn minh.
2.3 Nội dung của toàn cầu hoá.
Với quy mô và tính chất rộng lớn, toàn cầu hoá đã diễn ra trên tất cả các
lĩnh vực, ở nhiều mức độ khác nhau. Có thể tóm lợc nội dung chính của toàn
cầu hoá trong mấy lĩnh vực sau:
2.3.1 Về phơng diện kinh tế.
Là sự tự do hoá thơng mại, tự do luân chuyển hàng hoá, dịch vụ và công
nghệ, tự do luân chuyển và hội nhập thị trờng vốn, sức lao động trên cơ
sở phân công, hợp tác quốc tế sâu rộng. Toàn cầu hoá lĩnh vực kinh tế vừa là
trung tâm, vừa là cơ sở và cũng là động lực để thúc đẩy các lĩnh vực chính trị,
văn hoá, xã hội
Mặc dù toàn cầu hoá diễn ra trên tất cả các mặt song bản chất của toàn
cầu hoá vẫn là toàn cầu hoá kinh tế cho nên toàn cầu hoá kinh tế trở thành
Trần Thị Hạnh Lợi

11
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
trọng tâm của rất nhiều chơng trình nghị sự toàn cầu. Khi đề cập đến những
hình thức của toàn cầu hoá kinh tế, nghị sĩ Rôland Blum thuộc uỷ ban đối
ngoại của quốc hội Cộng hoà Pháp đã nêu ra quan điểm: Toàn cầu hoá kinh tế
có 3 hình thức chủ yếu:
- Hình thức truyền thống là toàn cầu hoá giao dịch thơng mại
- Toàn cầu hoá công nghiệp
- Toàn cầu hoá tài chính.
Do tính chất đa dạng của hình thức mà toàn cầu hoá kinh tế cũng gồm
nhiều nội dung khác nhau. Có rất nhiều nhà nghiên cứu đã đa ra ý kiến riêng
của mình, song tựu trung lại có 3 nội dung đợc đề cập nhiều nhất, đó là:
- Tự do thơng mại là việc cho phép lu thông hàng hoá liên biên giới với
các mức thuế suất thấp và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Để quản lý quá trình này ngời ta đã lập ra các tổ chức nh ONCTAD; GATT;
WTO
- Tự do hoá tài chính là mở rộng tự do lu thông vốn t bản quốc tế. Quá
trình này chịu sự chi phối các tổ chức quốc tế nh BIS, IMF, WB
- Tự do hoá đầu t, là quá trình mở rộng không gian đầu t với các hình
thức đầu t nh ODA; FDI giữa các nớc với nhau cũng nh giữa các nhóm nớc
trên thế giới.
Đây là 3 quá trình chủ chốt của toàn cầu hoá kinh tế mà bất cứ một
quốc gia nào muốn tham gia quá trình toàn cầu hoá đều không tránh khỏi.
Ngày nay toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra với tốc độ vô cùng nhanh
chóng, quy mô ngày càng mở rộng trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh
tế thế giới làm xuất hiện nền kinh tế thế giới toàn cầu hoá. Có nhiều nhân tố
tác động đến quá trình này, nh:
- Sự phát triển của lực lợng sản xuất mà biểu hiện tập trung nhất ở sự
phát triển khoa học kỹ thuật

- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng.
- Sự bành trớng của các công ty xuyên quốc gia.
- Vai trò của các định chế kinh tế toàn cầu và khu vực thể hiện thành các
tổ chức quốc tế và khu vực
- Vai trò của chính phủ các nớc trong những quyết định chuyển đổi
chính sách phát triển theo xu hớng mở cửa tự do hoá, cho phép sự lu thông tự
do các yếu tố trong quá trình sản xuất.
Trần Thị Hạnh Lợi
12
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
- Sự nảy sinh hàng loạt vấn đề có tính toàn cầu đòi hỏi có sự phối hợp
toàn cầu để đối phó với các thách thức, từ đó đẩy đến gia tăng quan hệ phối
hợp với nhau trên quy mô toàn cầu.
- Quá trình toàn cầu hoá diễn ra trong sự tơng tác, thâm nhập vào nhau
giữa các xu thế khác của thời đại, là cho chúng quy định lẫn nhau và thúc đẩy
nhau cùng phát triển
Từ những vấn đề trên, chúng ta có thể nêu lên mấy đặc trng cơ bản của
toàn cầu hoá kinh tế nh sau:
- Kinh tế toàn cầu hoá biểu hiện nổi bật ở sự luân chuyển xuyên quốc
gia của các dòng tiền vốn hay nói cách khác, toàn cầu hoá về tài chính là đặc
trng nổi bật chi phối các tiến trình tự do hoá về thơng mại dịch vụ và đầu t
quốc tế. Tiền vốn lu chuyển xuyên quốc gia đã khiến cho các hoạt động thơng
mại đầu t phổ biến là các hoạt động mua bán giá trị và tiền tệ. nghĩa là trên
thực tế, ngày nay 95% nền kinh tế tài chính đã nằm trong một thế giới ảo. Các
thể chế tài chính quốc tế thờng xuyên mâu thuẫn với các thể chế tài chính
quốc gia. Do tiền vốn lu chuyển xuyên quốc gia vận động theo quy luật riêng
của nó, nên chính sách tiền tệ, tài chính của các chính phủ vờa hành động theo
hớng giảm bớt sự can thiệp trực tiếp vào sự hoạt động của các dòng vốn, vừa
phải phản ánh kịp thời các sự kiện xuất hiện trên thị trờng tài chính và vốn

xuyên quốc gia, nghĩa là có sự điều chỉnh kịp thời và có đối sách tơng ứng với
mọi biến đổi của nền tài chính quốc tế.
- Trong kinh tế toàn cầu xuyên quốc gia, quản lý đã trở thành yếu tố có
tính chất quyết định. Trên cơ sở hoàn thiện năng lực quản lý để xác lập và
nâng cao thế thơng lợng cạnh tranh của các nền kinh tế quốc gia, quản lý trở
thành động lực quan trọng trong hoạt động kinh tế toàn cầu hiện đại. Nói cách
khác, tính chất xã hội hoá sản xuất quy mô lớn trên phạm vi toàn cầu quy định
vai trò quyết định và năng động của công tác quản lý. Sự phát triển của kỹ
thuật, viễn thông, công nghệ thông tin đã cung cấp những phơng tiện kinh tế
hoàn thiện và áp dụng phổ biến trong mọi lĩnh vực quản lý vàg theo đó đã trở
thành phơng tiện lu chuyển tiền vốn toàn cầu. Do các dòng vốn đợc di chuyển
trên các đờng ray của xa lộ thông tin, nên ngời ta cũng có thể nói nếu không
có công nghệ thông tin mới cũng không thể có toàn cầu hoá về tài chính.
- Từ tính tơng thuộc chặt chẽ lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia,
các hoạt động thơng mại, đầu t, tài chính đều đợc gia tăng mạnh mẽ và bắt
buộc ngời ta phải tham gia vào một kiểu thị trờng thế giới thống nhất, một
Trần Thị Hạnh Lợi
13
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
sân chơi chung bình đẳng cho mọi nền kinh tế, bất kể đó là kinh tế thuộc
trình độ và xuất phát điểm phát triển nh thế nào. Thị trờng trong toàn cầu hoá
do đó, đợc hiểu là thị trờng mở nghĩa là mở cửa nền kinh tế nớc mình và trên
cơ sở các lợi thế so sánh vốn có, hội nhập vào các thị trờng khu vực và thế
giới. Tính bổ sung lẫn nhau giữa các thị trờng thông qua hội nhập và cạnh
tranh đã khiến cho mục tiêu trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia là chạy
theo thị trờng đợc mở rộng nhất chứ không phải là lợi nhuận cao nhất và chính
thị trờng ngày càng mở rộng, lợi nhuận thu đợc sẽ càng cao. Bởi lẽ, thơng mại
ở đây đã biến thành hàm số đầu t và đầu t càng mở rộng thì thơng mại càng
phát triển. Thơng mại, đầu t, tài chính đều đợc lu chuyển tự do và tự do hoá về

thơng mại, đầu t, tài chính trên thị trờng thế giới mở thống nhất đang là xu
hớng chi phối chung nhất của sự phát triển của mọi quốc gia.
- Trong phát triển kinh tế toàn cầu, quốc gia dân tộc có chủ quyền
không còn là đơn vị duy nhất có thể chế định chính sách kinh tế mà đã xuất
hiện 4 đơn vị có thể tham gia chế định chính sách kinh tế có hiệu quả. Đó là:
Quốc gia dân tộc có chủ quyền; các khối kinh tế khu vực (ASEAN, EU); các
thể chế kinh tế quốc tế (IMF, WB, ADB) và các công ty xuyên quốc gia. Các
lực lợng này ảnh hởng lẫn nhau, ràng buộc lẫn nhau, bất hoà và xung đột lẫn
nhau.
- Sự phát triển kinh tế toàn cầu từng bớc hình thành luật pháp, pháp quy,
tiêu chuẩn chính sách xuyên quốc gia. Chính phủ các nớc khi chế định luật
pháp, chính sách, tiêu chuẩn của mình phải tính đến tác động và ảnh hởng của
bối cảnh quốc tế.
2.3.2 Về phơng diện kỹ thuật
Là sự phát triển thông tin liên lạc thông qua cuộc cách mạng về thông
tin, nhờ những công nghệ về thông tin và truyền thông nh điện tử, vi tính,
mạng Internet. Là sự phát triển vợt bậc của phơng tiện giao thông làm cho con
ngời đi lại nhanh và rẻ, là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ vật liệu
mới, kỹ thuật điện tử, công nghệ sinh học, công nghệ hải dơng, công nghệ vũ
trụ làm thay đổi thế giới.
Những năm cuối thế kỷ XX, nhân loại đã và đang chứng kiến sự thay
đổi to lớn và cực kỳ sâu sắc trong mọi lĩnh vực xã hội. Những biến đổi đó đã
làm đảo lộn hoàn toàn cục diện đời sống chính trị, kinh tế và xã hội trên quy
mô toàn cầu, khiến cho mọi nớc trên thế giới đang phải xem xét lại cách tiếp
cận và giải quyết những vấn đề cơ bản mà cuộc sống đặt ra sao cho phù hợp
Trần Thị Hạnh Lợi
14
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
với những thay đổi ấy. Một trong những nguyên nhân tạo ra sự biến đổi đó là

sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của khoa học công nghệ và xem đó nh là cuộc
cách mạng khoa học công nghệ mới hay còn gọi là cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ ba.
Đặc trng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới là việc xuất hiện
các ngành là việc xuất hiện các ngành có hàm lợng khoa học công nghệ cao,
với sức cạnh tranh cực kỳ to lớn đã đa chất xám, thông tin và tiềm lực khoa
học công nghệ lên vị trí hàng đầu, tạo ra những lợi thế có tính u việt hơn hẳn
so với các yếu tố lợi thế có tính truyền thống trớc đây.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX vai trò then chốt của các nhàng
công nghệ cao nh: Công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, công nghệ sinh
học có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng mỗi quốc gia và đợc đa lên hàng quốc sách. Tác động mạnh mẽ của
những xu thế phát triển khoa học và công nghệ cùng với những thành tựu kỳ
diệu của nó đã làm hố ngăn cách giàu nghèo giữa các nớc tăng lên gấp bội.
Mặt khác quá trình phát triển có tính tập trung trên các phơng diện kinh tế,
chính trị, quân sự, văn hoá xã hội đã đẩy mạnh sự thâm nhập lẫn nhau trên
quy mô khu và toàn cầu khiến cho vị thế kinh tế, quân sự của nhiều quốc gia
bị đảo lộn.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới đã cho phép bỏ qua phơng
thức phát triển theo kiểu tuần tự mang tính truyền thống, để chuyển qua một
chiến lợc phát triển có tính ngắm đón kết hợp với đi tắt tiến thẳng lên các
ngành công nghệ cao, từ đó mà tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới đã tạo khả măng cho phép
con ngời khai thác, làm chủ thiên nhiên với tầm tác động vợt khỏi khuôn khổ
của trái đất. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới đã đảm bảo cho lực l-
ợng sản xuất phát triển nhanh chóng.
Công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong đó nổi trội là lĩnh vực kinh tế. Tác động của công nghệ
thông tin tới nền kinh tế thế giới đợc thể hiện trên mấy nội dung sau:
- Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, cuộc cách mạng khoa học công

nghệ mới đang từng bớc hình thành nền công nghệ toàn cầu góp phần tạo ra
lực lợng sản xuất đợc xã hội hoá cao trên phạm vi quốc tế.
- Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin mà các nguồn vốn
dễ dàng di chuyển một cách thuận lợi, thông thoáng. Sự phát triển của mạng
Trần Thị Hạnh Lợi
15
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
thông tin đã tạo khả năng rút ngắn thời gian chu chuyển và mở rộng không
gian dịch chuyển vốn.
- Cơ cấu kinh tế đợc chuyển dịch theo xu hớng toàn cầu hoá.
- Quy mô sản xuất, tổ chức quản lý quá trình sản xuất xã hội đang phát
triển theo xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá. Sự cách trở về không gian và
sự gián đoạn về thời gian của các quá trình sản xuất xã hội đã đợc công nghệ
thông tin khắc phục. Công nghệ thông tin với nền tảng cơ - vi điện tử đã tạo ra
những chuyển hoá về mặt tổ chức, quản lý kinh tế trên quy mô toàn cầu.
- Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện đại làm cho thị tr-
ờng thế giới ngày càng mở rộng. Nhờ có công nghệ thông tin hiện đại, các
giao dịch trong thị trờng, các hoạt động mua bán và thanh toán quốc tế đợc
tiến hành nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.
- Nền kinh tế toàn cầu ngày càng mang tính cạnh tranh hơn. Nhờ công
nghệ tin học và viễn thông phát triển mà tất cả các nớc có thể nắm đợc thông
tin và tác động đến thông tin để đa ra những sản phẩm tầm cỡ thế giới bằng
cách tiếp cận riêng để với tới đợc vốn, lao động và công nghệ cao từ thị trờng
thế giới.
Ngoài những tác động cơ bản trên, sự phát triển của công nghệ thông tin
hiện đại còn trực tiếp ảnh hởng đến năng suất, chất lợng sản phẩm, nhịp điệu
tăng trởng kinh tế cũng nh chất lợng quản lý với số lợng và chất lợng lao động.
2.3.3 Về phơng diện văn hoá
Âm nhạc, phim ảnh, thể thao, văn hoá, truyền hình cáp, tất cả đợc lan

truyền nhanh chóng, khắp mọi nơi nhờ sự tiến bộ của công nghệ thông tin.
Với sự có mặt của công nghệ thông tin, nền văn hoá các nớc trên thế
giới đang ngày càng đợc đa dạng hoá bởi sự có mặt của nhiều nền văn hoá
mơí.
Làn sóng toàn cầu hoá đã tác động mạnh mẽ đến toàn thế giới, làm thay
đổi lớn nền kinh tế toàn cầu, và kéo theo nó nền văn hoá cũng có nhiều biến
động. Một nền văn hoá mới xuất xuất hiện và nhanh chóng lan tràn theo sự mở
rộng của công nghệ thông tin. Ngời ta tiếp cận nền văn hoá ấy với nhiều thái
độ, theo nhiều chiều khác nhau, có hứng thú, có dè dặt, song nhìn chung
không mấy ai cỡng lại đợc cơn gió văn hoá toàn cầu đang bao trùm lên cuộc
sống của họ.
Sinh thời, Mahatma Ganđi đã nói:
Trần Thị Hạnh Lợi
16
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
2.3.4 Về phơng diện chính trị, xã hội
Toàn cầu hoá liên quan và tác động không nhỏ tới từng quốc gia và khu
vực và còn liên quan đến từng cá nhân con ngời trên các phơng diện, kể cả ý
thức hệ

2.4 Tác động của Toàn cầu hoá
2.5 Quá trình hội nhập của Việt Nam, thời cơ, thách thức?
2.5.1 Quá trình hội nhập của Việt Nam.
Trớc xu thế phát triển của thế giới, việc tham gia vào quá trình toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vừa là đòi hỏi khách quan, vừa là nhu cầu nội
tại cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 (1986) của Đã
khởi xớng công cuộc đổi mới đất nớc và chủ trơng mở rộng kinh tế đối ngoại
và hội nhập kinh tế quốc tế. Sau đó những quan điểm và chủ trơng đổi mới đất

nớc từng bớc đợc hoàn thiện dần. Đại hội đại biểu lần thứ 10 khẳng định:
Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và
song phơng, trên cơ sở lấy phục vụ lợi ích đất nớc là mục tiêu cao nhất và
nguyên tắc chủ đạo, đồng thời linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với các thông lệ
quốc tế.
Quan điểm chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình hội nhập là: Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trên tinh thần phát huy tối đa nội lực, đồng
thời nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập dân tộc và định hớng
xã hội chủ nghĩa, luôn coi hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân. Quá
trình hội nhập là một quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh vừa có cơ hội, nhng
cũng không ít thách thức. Do đó phải đề phòng t tởng trì trệ, thụ động, vừa
phải chống t tởng giản đơn, nông nóng. Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập
Trần Thị Hạnh Lợi
17
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh quốc gia, cảnh giác với âm mu Diễn
biến hoà bình của các thế lực thù địch ở nớc ta.
Ngay từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX, nớc ta đã gia nhập Hội đồng
tơng trợ kinh tế (SEV), tích cực tham gia phong trào không liên kết, nhóm G77
và đặc biệt là Liên hợp quốc (UN) mà một trong những nội dung cơ bản đấu
tranh cho một trật tự mới công bằng, đồng thời tham gia tích cực vào các liên
kết kinh tế thơng mại quốc tế nh: ASEAN, APEC, trở thành quan sát viên
của WTO, ký hiệp định thơng mại với 80 quốc gia, thực hiện chế độ tối huệ
quốc với 72 quốc gia. Nếu vào năm 1990, Việt Nam mới có quan hệ buôn bán
với hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ thì đến năm 1995 con số này là 100 và
đến năm 2001 đã lên trên 170. Quá trình hội nhập của Việt Nam chủ yếu đợc
thực hiện dần dần từng bớc theo 3 lĩnh vực trọng tâm là tự do hoá thơng mại,
tự do hoá đầu t nớc ngoài và mở cửa thu nhận tri thức nớc ngoài thông qua

công nghệ thông tin. Có thể tóm lợc quá trình gia nhập của Việt Nam vào toàn
cầu hoá nh sau:
- Năm 1987, Việt Nam ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
nhằm thu hút các doanh nghiệp nớc ngoài tại Việt Nam. Luật này đã đợc sửa
đổi, bổ sung vào các năm 1993, 1996, 2000
- Năm 1993, Việt Nam đã khai thông quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF), Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng châu á (ADB), tạo niềm tin
cho các nhà đầu t nớc ngoài và cộng đồng quốc tế về đờng lối chính sách phát
triển kinh tế của Việt Nam, xử lý nợ với chủ nợ quốc tế tại câu lạc bộ Pari năm
1993, qua đó khẳng định với thế giới quyết tâm của chính phủ Việt Nam trong
việc thực hiện các cam kết và nghĩa vụ quốc tế của mình. IMF và WB đã hỗ
trợ cho chúng ta thông qua chơng trình tín dụng trung hạn. Chơng trình điều
chỉnh cơ cấu (SAC) của WB và chơng trình điều chỉnh cơ cấu mở rộng (ESAF)
của IMF. Việc khai thông quan hệ với IMF và WB đã tạo điều kiện cho nớc ta
giải quyết một bớc quan trọng vấn đề nợ nớc ngoài, đã giảm tới 70% nợ các n-
ớc từ năm 1993 trở về trớc, góp phần ổn định cán cân theo thu chi ngân sách,
tập trung các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội.
- Tháng 7 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN. Điều này đã tạo thế và
lực mới cho Việt Nam trong quan hệ với các nớc trên thế giới.
Cùng với việc gia nhập ASEAN, Việt Nam đã tham gia Hiệp định khung
về mở cửa thị trờng dịch vụ ASEAN gồm các lĩnh vực là dịch vụ tài chính (bao
Trần Thị Hạnh Lợi
18
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
gồm kế toán, kiểm toán, bảo hiểm, thị trờng vốn, t vấn thuế), viễn thông, vận
tải hàng không, vận tải biển, du lịch, xây dựng và hỗ trợ kinh doanh.
Có thể nói năm 1986 là năm có tính bớc ngoặt trong lịch sử quan hệ hợp
tác Việt Nam ASEAN, mặc dù có sự gần gũi về địa lý, có nhiều điểm tơng
đồng về vận mệnh lịch sử, về mộ số yếu tố trong bản sắc văn hoá, nhng quan

hệ Việt Nam ASEAN vì một số lý do đã bị gián đoạn trong một thời gian t-
ơng đối dài. Chỉ từ khi trọng tâm cacs hoạt động của ASEAN chuyển sang hợp
tác kinh tế cùng với những biến động, thơng lợng trong quan hệ quốc tế, quan
hệ Việt Nam ASEAN đã chuyển sang giai đoạn đối thoại, hợp tác và đặt
nền móng cho các quan hệ kinh tế. Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc với
các nớc thành viên, các cơ quan, tổ chức thuộc ASEAN, đến 2 7 1992,
Việt Nam đã trở thành quan sát viên của ASEAN và đến ngày 28 7
1995, Việt Nam đã đợc kết nạp làm thành viên chính thức của ASEAN.
- Ngay sau khi trở thành thành viên của ASEAN, Việt Nam đã tham gia
vào một loạt các chơng trình hợp tác về thơng mại và đầu t trong khu vực.
Ngày 15 12 1995, tại Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 5, Việt
Nam đã kí nghị định th về việc thực hiện CEFT nhằm hoàn thành AFTA. Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đợc hình thành nhằm nhất thể hoá và tự
do hoá thơng mại giữa các nớc trong khối. Tham gia vào AFTA, Việt Nam
cam kết giảm dần tiến tới xoá bỏ các hàng rào thuế quan vào năm 2006, với
mục tiêu đa Việt Nam đuổi kịp và bắt nhịp với các nớc trong khu vực. Theo
nghị định th nói trên, Việt Nam cam kết cắt giảm thuế quan nhập khẩu hàng
hoá trong nội bộ ASEAN xuống còn từ 0% - 5% trong vòng 10 năm, từ 1 1
1996 đến 1 1 2006, đồng thời dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan nhằm
thực hiện tự do hoá thơng mại trong khu vực. Ngoài ra Việt Nam còn tham gia
đàm phán Hiệp định thơng mại và dịch vụ, tham gia Chơng trình hợp tác công
nghiệp (AICO), Khu vực đầu t ASEAN (AIA), và các chơng trìnhh hợp tác
trong các lĩnh vực công nghiệp, giao thông vận tải của ASEAN
Việt Nam đã thực hiện đợc cam kết ban đầu trong nghị định th số 1(Ký
tại Kualalampua Malaixia ngày 15 12 - 1997) và nghị định th số 2 (Ký
tại Hà Nội ngày 16 12 - 1998) về tự do hoá một số nghành dịch vụ trong
ASEAN.
Tại chơng trình hành động Hà Nội tháng 12 1998, Việt Nam đã cam
kết cắt giảm thuế quan và loại bỏ các hàng rào thơng mại trong lĩnh vực hải
quan với các nội dung chính là: Tiếp tục loại bỏ các hạn chế trong thơng mại,

Trần Thị Hạnh Lợi
19
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
hài hoà hệ thống hải quan, tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự hợp chuẩn của sản
phẩm trong lĩnh vực u tiên vào năm 2000 và sản phẩm trong danh mục quản lý
vào năm 2005, thực hiện Hiệp định khung ASEAN về các thoả thuận công
nhận lẫn nhau.
Việt Nam đã ký kết Hiệp định khung về khu vực đầu t ASEAN (AIA)
vào tháng 10 1998.
- Tháng 12 1992, Việt Nam ký kết Hiệp định buôn bán hàng dệt may
với Liên minh châu Âu. Hiệp định này đợc ký chính thức tại Brucxen (Bỉ)
ngày 16 7 1996 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 1 1993 đến 31
12 1997.
Tháng 7 1995, Việt Nam đã chính thức ký Hiệp định khung về hợp
tác kinh tế, thơng mại với Liên minh châu Âu. Hiệp định này đợc hai bên phê
duyệt tháng 1 1996. Theo hiệp định, hai bên thoả thuận dành cho nhau chế
độ đãi ngộ tối huệ quốc.
Năm 1996 các bên đã thành lập Uỷ ban hợp tác Việt Nam Liên minh
châu Âu. Uỷ ban này thực hiện chơng trình hợp tác kinh tế, thơng mại theo sự
cam kết của hiệp dịnh khung. Vào tháng 1 1996, Liên minh châu Âu đã cử
đại sứ thờng trực tại Việt Nam.
- Tháng 3 1996, Hội nghị các nguyên thủ về hợp tác á - Âu lần đầu
tiên đợc tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 15 nớc thuộc EU
và 10 nớc châu á là: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Inđônêxia,
Xingapo, Malaixia, Philippin, Brunây và Việt Nam. Việt Nam đã tham gia
diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEAN) với t cách là thành viên sáng lập. Nội dung
hợp tác chủ yếu tập trung vào việc thuận lợi hoá thơng mại và đầu t và hợp tác
giữa các doanh nghiệp á - Âu. Cam kết về tự do hoá thơng mại, đầu t cha đợc
đặt ra. Những biện pháp hiện nay nớc ta có thể tham gia là tìm kiếm khả năng

mở rộng hợp tác kinh tế, tăng cờng hợp tác á - Âu trong các lĩnh vực văn hoá
thông tin, khoa học công nghệ Tính đến hết năm 2000, kim nghạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam sang các nớc ASEM chiếm tới 67,6% và nhập khẩu của
Việt Nam từ các nớc ASEM chiếm 70,9% tổng kim nghạch xuất khẩu và nhập
khẩu của Việt Nam, trong đó 10 nớc có buôn bán lớn nhất là: Nhật Bản, Trung
Quốc, Xingapo, Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Malaixia, Pháp, Anh và Philippin.
Cũng đến thời điểm đó đầu t của ASEM vào Việt Nam là 944 dự án với tổng
số vốn đăng ký lên tới 15,242 tỷ USD. Từ ngày 10 đến 11 9 2001, lần
đầu tiên Việt Nam đã đợc 25 quốc gia thành viên đề nghị đứng ra tổ chức hội
Trần Thị Hạnh Lợi
20
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
nghị bộ trởng kinh tế ASEM lần thứ 3 (ASEM 3). Hiện tại các hoạt động chính
của ASEM bao gồm: Hội nghị thợng đỉnh; Hội nghị cấp bộ trởng; Hội nghị
quan chức cấp cao ngoại giao (SOM); Hội nghị quan chức cấp cao thơng mại
và đầu t (SOMTI), Hội nghị bộ trởng khoa học và công nghệ, Hội nghị thứ tr-
ởng tài chính, Diễn đàn doanh nghiệp á - Âu. Ngoài ra ASEM còn có các
nhóm công tác theo khuôn khổ khác nh: Nhóm về tiêu chuẩn chất lợng, thủ
tục hải quan, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nhóm chuyên gia về đầu t hoạt động
trong chơng trình xúc tiến đầu t (IPAP) Đến nay ASEM đã trải qua 3 cuộc
họp thợng đỉnh.
- Tháng 11 1998 Việt Nam gia nhập APEC. Đến nay APEC gồm 21
quốc gia thành viên, trong đó có các nền kinh tế lớn mạnh thuộc nhóm hàng
đầu thế giới nh Hồng Kông, Nhật Bản, Canada Toàn bộ hoạt động của diễn
đàn tập trung vào 3 lĩnh vực then chốt:
+ Tự do hoá thơng mại và đầu t
+ Thuận lợi hoá thơng mại và đầu t.
+ Hợp tác kinh tế, kĩ thuật.
Tham gia vào diễn đàn APEC, Việt Nam cam kết tự do hoá thơng mại

và đầu t vào năm 2020 trên 15 lĩnh vực, ví dụ nh thủ tục hải quan, sở hữu trí
tuệ, chính sách cạnh tranh, thuế quan và phi thuế quan, dịch vụ và đầu t
Tháng 11 1998, tại Hội nghị thợng đỉnh diễn đàn họp tại Malaixia,
Việt Nam đã nộp cho diễn đàn bản kế hoạch hành động quốc gia (IAP) ngay
sau khi chính thức là thành viên tham gia diễn đàn, cam kết thực hiện 14/15
lĩnh vực theo quy định của diễn đàn. Năm 1999 là năm đầu tiên Việt Nam thực
hiện (IAP) và cũng là năm đầu tiên Việt Nam tiến hành rà soát, bổ sung IAP
theo yêu cầu diễn đàn với 3 nội dung chính:
+ Cập nhật những thay đổi về tình hình và cơ chế quản lý hiện tại đối
với 14/15 lĩnh vực của IAP
+ Tổng kết việc thực hiện cam kết ngắn hạn mà Việt Nam đã làm.
+ Đa ra các hoạt động bổ sung (đợc triển khai vào năm 2000 và các năm
tiếp theo) với các nội dung liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu tự do hoá
và thuận lợi hoá thơng mại và đầu t của diễn đàn.
Từ năm 1998, Việt Nam đã bớc đầu tham gia các chơng trình hành động
tập thể của diễn đàn, trong đó hai lĩnh vực đợc nớc ta u tiên tham gia là thủ tục
hải quan, tiêu chuẩn và hợp chuẩn. Việt Nam đã từng bớc tham gia 12 khoản
mục trong chơng trình hành động tập thể (CAP) về hải quan của APEC bao
Trần Thị Hạnh Lợi
21
Toàn cầu hoá?
Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
gồm các việc ký công ớc nhằm hài hoà danh mục biểu thuế, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống các văn bản hớng dẫn nguyên tắc xác định trị giá hải quan theo
hiệp định giá hải quan của Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại
(GATT) , công khai hoá các quy trình, thủ tục quy định hải quan có liên quan
đến xuất nhập khẩu về tiêu chuẩn và hợp chuẩn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo l-
ờng Chất lợng Việt Nam đã chính thức tham gia tiểu ban Tiêu chuẩn và sự
hoà hợp của APEC từ tháng 11-1998. Ngoài ra, các bộ, ngành Việt Nam cũng
đang chủ động và từng bớc tham gia các kế hoạch hành động tập thể của diễn

đàn về các lĩnh vực sở hữu trí tuệ, xúc tiến thơng mại, thơng mại điện tử
- Tháng 6-1994 Việt Nam đợc công nhận là quan sát viên của GATT.
Vào ngày 4/1/1995, ngày làm việc đầu tiên của tổ chức thơng mại thế giới
(WTO), Việt Nam đã viết đơn xin gia nhập WTO. Trong khuôn khổ WTO, các
hiệp định chủ yếu là tổng hiệp định về thuế quan và thơng mại 1994 kèm theo
hiệp định cụ thể, Hiệp định về thơng mại và dịch vụ (GATS), Hiệp định về sở
hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại (TRIPS).
Ngày 30 1 1995, ban công tác về việc gia nhập tổ chức WTO của
Việt Nam đợc thành lập bao gồm đại diện của một số bộ, nghành kinh tế có
liên quan đến tiến trình đàm phán.
Ngày 28 6 1996, Việt Nam đã hoàn thành bản Bị vong lục về chế
độ ngoại thơng căn cứ theo mẫu hớng dẫn của tổ chức WTO. Bản bị vong lục
này đã đợc chính thức nạp tới Ban th ký WTO và đợc luân chuyển đến các
quốc gia thành viên.
Ngày 7 5 1997, Thủ tớng chính phủ đã ban hành quyết định thành
lập đoàn đàm phán chính phủ về việc gia nhập WTO của Việt Nam do một thứ
trởng Bộ thơng mại làm trởng đoàn. Ban công tác về việc gia nhập WTO của
Việt Nam đã tiến hành các phiên họp nhằm thực hiện việc minh bạch hoá các
chính sách phát triển thờng xuyên của Việt Nam về lĩnh vực hàng hoá, dịch vụ
và sở hữu trí tuệ. Việt Nam cũng đã đa ra chơng trình thể chế hoá đối với hệ
thống pháp luật có liên quan đến thơngh mại để hội nhập WTO.
Trải qua 11 năm liên tục phấn đấu với 14 vòng đàm phán chính thức và
không chính thức, song phơng và đa phơng với 28 đối tác trong WTO, đến 7
11 2006, Việt Nam đợc kết nạp vào WTO và trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức này.
- Ngày 13 7 2000, tại Washington (Hoa Kỳ), Hiệp định thơng mại
Việt Nam Hoa Kỳ đã chính thức đợc ký kết giữa Bộ trởng Bộ thơng mại
Trần Thị Hạnh Lợi
22
Toàn cầu hoá?

Quá trình hội nhập của Việt Nam thời cơ và thách thức?
Việt Nam Vũ Khoan và đại diện thơng mại Hoa Kỳ Charlenne Barshefsky, kết
thúc 4 năm đàm phán tích cực giữa 2 nớc. Việc ký kết hiệp định này là một sự
kiện lớn, đánh dấu một bớc quan trọng trong việc mở rộng quan hệ hợp tác
kinh tế thơng mại giữa 2 quốc gia. Hiệp định đã đợc Tổng thống Hoa Kỳ
G.W.Bush ký ngày 16 10 2001. Ngày 28 11 2001, Quốc hội Việt
Nam đã thông qua nghị quyết phê chuẩn hiệp định. Ngày 11 12 2001, bộ
trởng bộ thơng mại Việt Nam Vũ Khoan và bộ trởng Bộ thơng mại Hoa Kỳ
Donal Evans đã trao đổi công hàm phê chuẩn Hiệp định. Hiệp định bắt đầu có
hiệu lực từ ngày 10 12 1 2001.
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ là hiệp định mang tính chất
tập thể và bao quát nhất. Hiệp định này không chỉ đề cập đến thơng mại hàng
hoá mà còn chứa đựng cả những điều kiện về thơng mại dịch vụ, đầu tt và sở
hữu trí tuệ. Đây cũng là hiệp định đầu tiên đợc Việt Nam đàm phán trên cơ sở
các nguyên tắc của WTO: Bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ
quyền lẫn nhau, có tính đến thực tế Việt Nam là một nớc đang phát triển ở
trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới.
Cùng với quá trình hội nhập về kinh tế, Việt Nam cũng đã không ngừng
thúc đẩy quá trình hội nhập trên tất cả các lĩnh vực Văn hoá - giáo dục
khoa học kỹ thuật.

VIC LM
C s chm súc sc khe chỳng tụi cn kt hp kinh doanh vi
A/C cú vn 10tr tr lờn. Lm vo thi gian rónh ri, khụng ỏp
lc doanh s, khụng cn bỏn hng, tip th sn phm. Ch cn cú
mi quan h. u tiờn 25 tui tr lờn v ó tng cụng tỏc ngnh
bo him.
Liờn h chi tit: 0905.366.816 (A.Th)
Email:

Trần Thị Hạnh Lợi
23

×