Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH kế TOÁN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN dược vật tư y tế THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.18 KB, 124 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THANH HOÁ

Giảng viên HD:
Sinh viên TH:
MSSV
Lớp
THANH HÓA, NĂM 2015
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tại Trường đại học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hóa em đã được các thầy cô giáo trong nhà trường trang bị cho em những kiến
thức về chuyên ngành cũng như giúp em có đủ tự tin bước vào xã hội. Cùng với sự
trang bị kiến thức của các thầy cô trong Nhà trường cho em trong những năm tháng
học tại trường và những hiểu biết, tiếp cận trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
dược vật tư y tế Thanh Hóa đã cho em một cái nhìn toàn diện hơn về việc kết hợp giữa
lý thuyết và thực tiễn trong quá trình học tập của em.
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng các anh,
chị công tác tại Công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa và đặc biệt là các anh chị
trong phòng ban kế toán đã hướng dẫn chỉ bảo em tận tình để em có thể tiếp cận với
thực tế công tác kế toán tại công ty nói chung cũng như hướng dẫn tận tình em trong
quá trình tìm hiểu sâu vào chuyên đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn đến các quý thầy cô trong toàn trường cũng như các thầy cô trong
Khoa kinh tế và lời cảm ơn sâu sắc tới cô Võ Thị Minh người đã truyền dạt kiến thức


cho em trong công tác giảng dạy và cũng là giảng viên tận tình hướng dẫn kịp thời giải
đáp các khúc mắc giúp em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc Ban lãnh đạo, các anh chị đang công tác Công ty CP
dược vật tư y tế Thanh Hóa cùng các thầy cô tại Trường đại học công nghiệp TP. Hồ
Chí Minh – Cơ sở Thanh Hóa lời chúc sức khỏe, thành đạt và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực tế, kinh
nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Bởi vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy, cô
giáo và anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
Thanh Hoá, ngày 24 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Mai Thị Lộc
Sinh viên TH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giảng viên
Sinh viên TH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN





















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Sinh viên TH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiển y tế.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
SDĐK: Số dư đầu kỳ.
SDCK: Số dư cuối kỳ.
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng.
TSCĐ : Tài sản cố định.
GTGT: Giá trị gia tăng.
VNĐ: Việt nam đồng.
TK: Tài khoản.
QĐ: Quyết định.
TT : Thông tư.
Z: Giá thành sản phẩm
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC: Chi phi sản xuất chung
CPSX: Chi phí sản xuất
NPT: Nửa thành phẩm
DN: Doanh nghiệp
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quan hệ giữa CPSX và tổng giá thành 5
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ nh giá thành phân bước có nh giá thành NTP 16

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán nửa thành phẩm chi -ết của giai đoạn 1 17
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực -ếp: 26
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực -ếp 28
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 29
Sơ đồ 2.6. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 32
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hoạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được sửa ngay trong kỳ 33
Sơ đồ 2.8: Kế toán sửa chữa sản phẩm hỏng trên định mức 33
Sơ đồ 2.9: Kế toán chi phí sản phẩm hỏng không sửa chữa được 34
Sơ đồ 2.10. Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được 34
Sơ đồ 2.11: Kế toán chi phí trích trước trong thời gian ngừng sản xuất trong kế hoạch 36
Sơ đồ 2.12:sơ đồ kế toán chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch 36
Sơ đồ 2.13. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 37
Sơ đồ 2.14: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 39
Sơ đồ 2.15: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ: 41
Sơ đồ 2.16: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – sổ cái 42
Sơ đồ 2.17: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi nh 43
Sơ đồ 3.1: Quy trình sản xuất thuốc viên nén theo phương pháp dập trực -ếp 46
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất thuốc -êm dạng lỏng 46
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 48
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ tổ chức kế toán tại công ty 49
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ 2
MỤC LỤC 3
CHƯƠNG 1 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 2
1.5. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 2 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
2.1 Những khái niệm cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm 3
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm 3
2.1.1.1. Một số khái niệm 3
2.1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4
2.1.1.3. Phân Loại Chi Phí 6
2.1.1.4. Phân loại giá thành 8
2.1.2 Đặc điểm của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 9
2.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm 9
2.1.3.1. Vai trò 9
2.1.3.2 Nhiệm vụ 10
2.1.4 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 12
2.1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí
nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) 12
2.1.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng
sản phẩm hoàn thành tương đương 12
2.1.4.3 Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương
pháp 50% chi phí chế biến 13
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.1.4.4 Phương pháp đánh giá sản xuất dở dang theo chi phí định mức
hoặc chi phí kế hoạch 14
2.1.5 Các khoản làm giảm giá thành sản phẩm 14
2.1.5.1 Phế liệu thu hồi 14
2.1.5.2 Sản phẩm hỏng 14
2.1.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 15
2.1.6.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn 15
2.1.6.2 Phương pháp tính giá thành phân bước 16
2.2 Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất 19
2.2.1 Kế toán chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 19
2.2.1.1 Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu 19
2.2.1.2 Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp 22
2.2.1.3 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung 24
2.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 26
2.2.2.1 Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 26
2.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 27
2.2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 29
2.2.2.4 Kế toán kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm31
2.2.2.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 32
TK632 34
(5) 34
(1) 35
TK 1381 TK 111,334,1388 35
(2) (3) 35
TK 632 35
(4) 35
TK 111,334,152 TK 335 TK627 36
2.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm 36
2.3.1 Đối với hình thức Nhật ký chung 36
2.3.2 Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ 37
2.3.3 Theo hình thức Nhật ký chứng từ 40
2.3.4 Đối với hình thức Nhật ký sổ cái 42
2.4.5 Đối với hình thức Kế toán trên máy tính 43
CHƯƠNG 3 44
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ
Y TẾ THANH HÓA 44
3.1 Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thanh Hóa 44
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 44
3.1.2 Đặc điểm hoạt động tổ chức sản xuất của công ty 45
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 47
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 47
3.1.3.2 Cơ cấu phòng kế toán 49
3.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 51
3.1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2013 - 2014 53
Nguồn:Báo cáo tài chính năm 2014 - Phòng tài chính kế toán 54
3.1.6. Những vấn đề cơ bản về CPSX và giá thành sản phẩm có ảnh hưởng
đến công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của Công ty
CP Dược Vật Tư Y Tế Thanh Hóa 55
3.1.6.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty 55
3.1.6.2 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty 55
3.1.6.3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 56
3.1.6.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 56
3.1.6.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 57
3.2.Thực trạng công tác sản xuất và tính giá thành tại công ty CP dược vật tư

y tế Thanh Hóa 59
3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 59
3.2.1.1 Chứng từ kế toán: 59
3.2.1.2 Sổ kế toán 59
3.2.1.3 Tài khoản sử dụng 59
3.2.1.4 Phương pháp hoạch toán 59
3.2.2. Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp 69
3.2.2.1. Chứng từ sử dụng 69
3.2.2.2. Sổ kế toán 69
3.2.2.3. Tài khoản sử dụng 69
3.2.2.4. Phương pháp hoạch toán 69
3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 82
3.2.3.1 Chứng từ sử dụng 82
3.2.3.2. Sổ kế toán sử dụng 82
3.2.3.3. Tài khoản sử dụng 82
3.2.3.4. Phương pháp hoạch toán 82
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
3.2.4. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 92
3.2.4.1. Sổ kế toán sử dụng 92
3.2.4.2. Tài khoản sử dụng 92
3.2.4.3. Phương Pháp Hoạch Toán 92
3.3. Nhận xét, đánh giá công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty CP Dược Vật Tư Y Tế Thanh Hóa 100
3.3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa 100
3.3.2. Ưu điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa 100
3.3.2.1. Về công tác kế toán tập hợp chi phí 100
3.3.2.2. Về công tác kế toán tính giá thành sản phẩm 101

3.3.3. Nhược điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Thanh Hóa 101
CHƯƠNG 4 103
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 103
4.1. Giải pháp 1: Áp dụng linh hoạt phương pháp tính giá thành tùy vào từng
dây truyền sản xuất, quy trình để xác định phương pháp tính giá thành 103
4.2. Giải pháp 2: Thay đổi phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu
theo phương pháp FIFO 103
4.4. Giải pháp 4: Xây dựng định mức chi phí cụ thể cho từng lô sản xuất, từng
mã sản phẩm theo từng tháng sản xuất 109
Đê cung cấp thông tin kịp thời chính xác về tình hình biến động giá cũng như
lượng của chi phí sản xuất cho nhà quản trị bộ phận kế toán quản trị công ty
cần phải lập xây dựng định mức chi phí sản xuất cụ thể cho từng mã sản
phẩm, từng lô sản phẩm theo từng tháng sản xuất 109
4.5. Giải pháp 5: Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán 110
KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng,
từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý
của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra
những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị
doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Chính vì lẽ đó hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản,

không thể thiếu của công tác hoạch toán kế toán đối với không chỉ đối với các Doanh
nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hoạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục
những tồn tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn đứng vững
trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro như hiện nay.
Với Nhà nước, công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Doanh
nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và kiểm tra việc chấp hành chế độ,
chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường cùng
thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế
Thanh Hóa. Được sự giúp đỡ nhiệt tìnhcủa các thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị
Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược Vật
Tư Y Tế Thanh Hóa
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanhh nghiệp sản xuất nói chung.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thanh Hóa.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại của công ty cho giai đoạn 2015- 2020.
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Phạm vi nội dung:
- Không gian: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại phân
xưởng sản xuất thuốc viên nén Công Ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thanh Hóa,

thuộc học phần kế toán chi phí.
- Thời gian: số liệu tổng hợp của kỳ kế toán năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
* Thu thập số liệu sơ cấp: là phương pháp thu thập số liệu ban đầu tại tổ chức
không qua xử lý như:
Phương pháp thu thập chứng từ
Phương pháp hu thập số liệu ban đầu.
* Thu thập số liệu thứ cấp: có nguồn gốc từ số liệu sơ cấp đã được phân tích, giải
thích và thỏa luận, là nguồn dữ liệu đã thu thập và xử lý cho mục tiêu nào đó.
Có một số phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
1.5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài được chia làm 04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ Sở lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thanh Hóa
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thanh Hóa
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 2
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Những khái niệm cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá

thành sản phẩm
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
2.1.1.1. Một số khái niệm
Chi phí là gì?
Chi phí có thể được hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của
chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả có thể dưới dạng vật chất như
sản phẩm, tiền, nhà xưởng v.v… hoặc không có dạng vật chất như kiếm thức, dịch vụ
được phục vụ v.v…
Chi phí có đặc điểm sau:
- Chi phí là thước đo để đo lường mức tiêu hao của các nguồn lực.
- Chi phí được biểu hiện bằng tiền.
- Chi phí có quan hệ đến một mục đích.
Nguồn lực sử dụng là gì?
Mục tiêu chính của kế toán là đo lường đầy đủ và chính xác tất cả các nguồn lực
đã sử dụng để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cung cấp.
Theo các nhà kinh tế học thì nguồn lực sử dụng trong mọi tổ chức - sản xuất kinh
doanh, thương mại, dịch vụ nói chung gồm ba loại: đất đai, lao động và vốn.
- Đất đai
Đất đai là loại nguồn lực đơn giản nhất trong ba loại nguồn lực tổ chức sử dụng.
Nguồn lực đất đai nói chung chỉ gồm diện tích đất trên đó xây dựng nhà xưởng, văn
phòng v.v… của tổ chức.
Chi phí của đất đai thường được tính bằng giá thuê đất. Vì đất đai là loại tài sản
đặc biệt không phải tính kấu hao,nên những tổ chức nào sở hữu đất đai sử dụng thì
không tốn khoản chi phí này, dù tổ chức vẫn phải đóng thuế và cũng chịu chi phí cơ
hội của miếng đất sử dụng.
- Con người
Lao động được chia thành lao động trực tiếp và lao động phục vụ. Lao động trực
tiếp gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hoặc thự hiện dịch

vụ. Lao động phục vụ gồm những lao động thực hiện các công việc khác và được chia
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 3
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
thành lao động phục vụ trực tiếp và lao động phục vụ gián tiếp.
Lao động phục vụ trực tiếp gồm những lao động làm việc ở các bộ phận trực
tiếp sản xuất. Lao động phục vụ gián tiếp là những người phụ trách vấn đề chung của
tổ chức như bộ phận hành chính, phòng kế toán…
Chi phí của lao động thường được tính theo tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động. Tiền lương tiền công
theo thời gian hoặc theo số lượng sản phẩm.
- Vốn
Vốn chia thành hai loại: vốn dài hạn và vốn ngắn hạn.
Vốn dài hạn phản ánh nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản dài hạn hoặc cơ sở
hạ tầng của tổ chức.
Vốn ngắn hạn phản ánh nguồn vốn đầu tư vào các loại tài sản ngắn hạn như tiền
mặt, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…
Chi phí của tài sản ngắn hạn sử dụng thường được tính theo đơn giá nhân với
mức sử dụng hay theo giá mua vào của tài sản đó. Chi phí của tài sản dài hạn sử dụng
thường được tính theo giá trị hao mòn của tài sản đó trong kỳ sử dụng.
Chi phí sản xuất là gì?
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi ra cho sản xuất trong một
thời kỳ.
Giá thành sản phẩm là gì?
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất chi ra để sản xuất một đơn vị sản
phẩm hoặc thực hiện công việc hay dịch vụ.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sử dụng các
nguồn lực, công nghệ và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và

lao động vật hóa. Tuy nhiên nói đến CPSX là nói đến toàn bộ lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ, không kể chi phí đó chi cho
bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm
người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã chi ra có liên quan đến việc sản xuất và hoàn
thành sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịc vụ mà không quan tâm đến chi phí đó chi
ra và thời kỳ nào. CPSX là căn cứ để tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh
nghiệp.
Công thức tính giá thành sản phẩm:
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 4
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
CPSX kỳ
trước
chuyển
sang
+
CPSX chi
ra trong kỳ
-
CPSX
chuyển
sang kỳ
sau
-
Các khoản
làm giảm
giá thành

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tổng giá thành được thể hiện bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.1: Quan hệ giữa CPSX và tổng giá thành
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tuy nhiên giữa chúng có những điểm giống và khác nhau cơ bản như sau:
CHI PHÍ SẢN XUẤT GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT
Cùng nội dung kinh tế: hao phí của các nguồn lực
Liên quan đến thời kỳ sản xuất Liên quan đến khối lượng thành phẩm
Riêng biệt của từng kỳ sản xuất Có thể là chi phí sản xuất của nhiều kỳ
Liên quan đến thành phẩm, sản phẩm dở
dang
Liên quan đến thành phẩm
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 5
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX chi ra
trong kỳ
Gia thành SP sản
xuất trong kỳ
CPSX dở dang
cuối kỳ
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
2.1.1.3. Phân Loại Chi Phí
* Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí.
Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau
Chi phí nguyên vật liệu:
Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bao
gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu chính là thành phần chủ yếu cấu
thành thực thể sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỉ lệ trọng yếu trong giá

thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu phụ: Nguyên vật liệu phụ là những nguyên liệu dùng để
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, tăng độ bền, tính thẩm mỹ của
sản phẩm hoặc những nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh sản
phẩm.
Chi phí nhiên liệu: Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ có vai trò quan trọng
trong quá trình cung cấp năng lượng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế là những bộ phận chi tiết dùng thay
thế máy móc thiết bị khi thực hiện sửa chữa.
Các chi phí vật liệu khác.
Chi phí nhân công
Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản phải trả khác
cho công nhân viên chức trong kỳ. Chi phí nhân công trực tiếp được hoạch toán trực
tiếp vào giá thành sản phẩm.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là các khoản chi phí cho các dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí điện nước, điện thoại, thuê mặt bằng…
Chi phí khác bằng tiền
Là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chi phí
trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị.
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
Toàn bộ chi phí được chia thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất
Chi phí sản xuất
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong kỳ
nhất định.

SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 6
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Đối với doanh nghiệp xây lắp chi phí sản xuất được chia thành bốn loại:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp gọi chi phí ban
đầu
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung gọi là chi phí biến đổi
Chi phí ngoài sản xuất
Là chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ và quản lý chung toàn doanh nghiệp
Chi phí ngoài sản xuất có hai loại:
Chi phí bán hàng: chi phí dự trữ và tiêu thụ sản phẩm
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí hành chính,chi phí quản lý chung toàn
doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận
Theo phân loại này chi phí được phân thành hai loại
Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm được phân bổ cho hàng hóa tự sản xuất hay mua về để bán. Chi
phí sản phẩm được dùng để đánh giá thành phẩm tồn kho hay hàng hóa tồn kho cho
đến khi chúng được bán. Trong kỳ số hàng hóa được bán chi phí sản phẩm được thừa
nhận là chi phí và được gọi là giá vốn hàng bán. Chi phí sản phẩm của thành phẩm tồn
kho ở doanh nghiệp sản xuất gồm tất cả chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Chi phí thời kỳ
Là những khoản chi phí được xác định theo kỳ thời gian thay vì theo sản phẩm

sản xuất hay hàng hóa mua về. Chi phí thời kỳ được thừa nhận là chi phí ở kỳ thời
gian chúng phát sinh. Tất cả chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp đều được xếp vào chi phí thời kỳ.
* Phân loại theo mối liên hệ với đối tượng chịu chi phí
Phân làm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí là những khoản chi phí có thể
tính thẳng và toàn bộ cho đối tượng đó. Chi phí trực tiếp gắn liền với đối tượng tập
hợp chi phí, phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp của một đối tượng tập hợp chi phí là những khoản mục chi phí
không thể tính thẳng toàn bộ cho đối tượng đó mà phải phân bổ. Chi phí gián tiếp là
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 7
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
những khoản chi phí gắn liền với các hoạt động phục vụ, hỗ trợ cho sự phát sinh tồn
tại và phát triển của nhiều đối tượng tập hợp chi phí do đó không thể tính toàn bộ cho
bất kỳ đối tượng tập hợp chi phí cá biệt nào.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Khi phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí kế toán quản trị chia tổng chi phí
thành ba loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
Biến phí
Biến phí là những khoản mục chi phí mà tổng của nó có quan hệ tỉ lệ thuận trực
tiếp với biến động của mức hoạt động. Biến phí tính theo từng đơn vị hoạt động của
mức hoạt động không đổi.
Xét về tính chất tác động, biến phí được chia thành hai loại: biến phí tỷ lệ và biến
phí cấp bậc.
Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng của nó biến động theo tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến động mức hoạt động căn cứ.
Biến phí cấp bậc: là loại biến phí mà tổng của nó chỉ biến động khi mức hoạt
động biến động nhiều rõ ràng. Biến phí cấp bậc không hay đổi khi mức hoạt động căn

cứ thay đổi ít.
Định phí
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động thay đổi,
nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay đổi. Khi mức hoạt
động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ giảm và ngược lại.
Định phí gồm hai loại: định phí bắt buộc và định phí tùy ý
Định phí bắt buộc: những khoản định phí mà nhà quản trị không thể thay đổi dễ
dàng.
Đặc điểm của định phí bắt buộc: có bản chất sử dụng lâu dài và không thể cắt
giảm toàn bộ.
Định phí tùy ý: những khoản định phí mà nhà quản trị có thể quyết định mức độ
hay thay đổi dễ dàng khi lập kế hoạch hàng năm.
Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí
quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Phần định phí phản ánh phần chi phí căn bản tối thiểu để duy trì sự phục vụ và để
giữ cho dịch vụ luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ.
Phần biến phí phản ánh phần thực tế phục vụ hoặc phần vượt mức quá mức căn
bản do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng trên căn bản.
2.1.1.4. Phân loại giá thành
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 8
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
 Phân loại theo thời điểm xác định giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất có 2 loại:
- Giá thành sản xuất kế hoạch: là Z dự toán được tính theo điều kiện cụ thể của
DN sản xuất
- Giá thành sản xuất thực tế: là CP thực tế để hoàn thành khối lượng sản phẩm
hoàn thành
 Phân loại theo nội dung cấu thành sản phẩm

- Giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
2.1.2 Đặc điểm của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Hoạch toán chi phí nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí, từng loại
sản phẩm cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí,
xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Việc lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục hay giai
đoạn của sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp sản xuất bỏ ra
có liên quan đến sản xuất sản phẩm.
2.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
2.1.3.1. Vai trò
Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế -
tài chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Bằng
những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế toán được coi là một công
cụ để điều hành, quản lý các hoạt động, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ,
sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh
doanh và tự chủ về tài chính. Trong đó vai trò kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cũng không kém phần quan trọng.
Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm đầu tiên của công
tác kế toán trong doanh nghiệp. Do vậy có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 9
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
thành, có nghĩa là thực hiện tốt công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành thì mới đảm

bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với sản xuất - kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
Thông qua số liệu hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành do bộ phận kế
toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành
thực tế từng công trình, hạng mục công trình, để phân tích và đánh giá tình hình thực
hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, tiết
kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đề ra các
biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp đồng
thời đảm bảo được yêu cầu kĩ thuật của sản phẩm.
2.1.3.2 Nhiệm vụ
- Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp, kế
toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để thúc
đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn
đấu hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số liệu tổng
hợp được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong hoạt động sản
xuất kinh doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp
đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ
CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính kịp thời, chính
xác, qua đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn các chi phí vượt
quá mức, các hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng tư liệu lao động, tình
trạng lãng phí thất thoát vật, tiền vốn của công ty đồng thời với việc bảo đảm chất
lượng sản phẩm.Mà một trong những khâu quan trọng của chức năng giám sát tài
chính đó là tổ chức hoạch toán kế toán bởi vì nó của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hoạch toán CPSX và tính giá thành
phù hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ

quy định Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 10
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
phẩm ở doanh nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý
của hoạt động và phương pháp hoạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý
xác định giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
đầy đủ, chính xác.
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 11
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
2.1.4 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia
công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn
thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
2.1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, thực tế
phát sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hoặc NVL
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong Z
sp,
thông thường là >70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, các chi
phí khác được tính hết cho sảm phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ
ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm dở dang là như nhau.


Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
D
ck
=
D
đk
+ C
v
X Q
dck
Q
ht
+ Q
dck

Trong đó:
D
đk,
D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C
v
:

Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
2.1.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tính đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được
quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang.
Trường hợp 1: Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục
chi phí, từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 12
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Q
ht
)
Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Q
dck
x m
c
)
(m
c
: Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
D
ck
=
D

đk
+ C
v
X (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
Trường hợp 2: Trong chi phí sản xuất dở dang chỉ có nguyên vật liệu trực
tiếp/chính là đầy đủ, do nguyên vât liệu trực tiếp/chính được đưa vào sử dụng ngay
trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và được xác định có mức tiêu hao cho đơn
vị sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành là như nhau, thì được tính theo phương
pháp tính dở dang theo NVL trực tiếp/chính. Các khoản mục chi phí khác ( chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, ) được xác định trên cơ
sở quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:
D
ck
= D
cknvl
+
D
cknvl
+ D

cksxc
Trong đó:
D
cknvl
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí NVL trực tiếp/chính.
D
cknctt
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí nhân công trực tiếp
D
cksx:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí sản xuất chung
2.1.4.3 Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp 50% chi
phí chế biến
Phương pháp này tương tự phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương, nhưng để đơn giản người ta không tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương với chi phí nguyên liệu trực tiếp/chính, mà chỉ ước lượng sản phẩm hoàn thành
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 13
D
cknctt
=
D
đknctt
+ C
v2
x (Q
dck
x m
c
)
Q

ht
+ Q
dck
x m
c
D
cksxc
=
D
đksxc
+ C
v3
x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
tương đương đối với chi phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) theo tỷ lệ 50%.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:

2.1.4.4 Phương pháp đánh giá sản xuất dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế
hoạch

Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức
độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo
chi phí định mức, sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm
dở dang cuối kỳ của cả quy trình công nghệ.
D
ckn
= Q
dcki
X m
c
x Đ
mi
2.1.5 Các khoản làm giảm giá thành sản phẩm
Là các khoản làm giảm trực tiếp giá thành của sản phẩm gồm: phế liệu thu hồi và
sản phẩm hỏng
2.1.5.1 Phế liệu thu hồi
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm chính tạo ra phế liệu có giá trị thu hồi làm
giảm trực tiếp giá thành sản phẩm
Ví dụ: Khi sản xuất đường từ nguyên liệu mía đường thì bã mía sau khi ép lấy
nước vẫn có giá trị thu hồi khi có thể bán cho công ty khác để sản xuất giấy vì vậy làm
giảm giá thành sản phẩm chính.
2.1.5.2 Sản phẩm hỏng
 Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm hỏng gồm:
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: sản phẩm hỏng xét về mặt kỹ thuật có thể sửa
chữa được và xét về mặt kinh tế thì chi phí sửa chữa không vượt quá mức chi phí chế
tạo (giá thành), việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là những sản phẩm về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa được hoặc về mặt kinh tế bất lợi, chi phí sửa chữa lớn chi phí chế
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 14

D
ckcb
=
(D
đknctt
+ D
đknctt
) + (C
v2
+ C
v3
)
x (Q
dck
x 50%)
Q
ht
+ (Q
dck
x 50%)
D
cknvl
=
D
đknvl
+ C
v1
x Q
dck
Q

ht
+ Q
dck
Chương 2: Lý luận cơ bản GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
tạo sản phẩm mới
 Căn cứ vào định mức,quan hệ với hoạch toán lập kế hoạch:
- Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm không thể tránh khỏi trong
quy trình sản xuất. Các nhà quản lý chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng để khống chế,
kiểm soát loại bỏ chi phí thiệt hại. Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức được
xem như chi phí sản xuất sản phẩm chính trong kỳ. Vì vậy các khoản tận thu từ sản
phẩm hỏng làm giảm giá thành sản phẩm
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà
sản xuất, không thể dự kiến trước các nguyên nhân bất thường như nguyên liệu không
đảm bảo chất lượng, máy móc thiết bị hỏng đột xuất Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài
định mức không được tính vào chi phí sản xuất, thường được xem là một khoản phí
tổn thời kỳ, phải trừ vào doanh thu trong kỳ và được hoạch toán vào giá vốn hàng bán
2.1.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến hành
tính giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp
cho xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp
các nhà quản trị các doanh nghiệp có những quyết định phù hợp, kịp thời về việc mở
rộng hay thu hẹp sản xuất, tăng đầu tư vào một mặt hàng nào đó. Do đó kế toán phải
vận dụng phương pháp tính giá hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc
điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những quy định
thống nhất chung của nhà nước.
Các phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành giản đơn, phương
pháp tính giá thành phân bước, tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ (%) định mức,
tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương.
2.1.6.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản

đơn, sản xuất liên tục, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào chế biến cho đến khi hoàn
thành sản phẩm, không có gián đoạn về kỹ thuật. Thường các doanh nghiệp này sản
xuất với khối lượng lớn, ổn định, liên tục và ít chủng loại sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành tổng
sản phẩm
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
sinh tăng trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
SVTH: Mai Thị Lộc – MSSV: 11021303 Trang: 15

×