Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

KINH TẾ VĨ MÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.52 KB, 7 trang )

Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 1
Niên khoá 2006-2007
Châu Văn Thành 1 9/18/2006
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright
Học kỳ Thu, 2006

KINH TẾ VĨ MÔ

Gợi ý lời giải bài tập 1

Câu 1: (40đ) Phát biểu đúng/sai và giải thích:
a. GDP và GNDI là một xét về ý nghĩa kinh tế.
Sai.
GDP và GNDI khác nhau ở hai khoản NFP và NTR theo công thức tính:
GDP = C + I + G + X – M
GNDI = C + I + G + X – M + NFP + NTR

b. Đầu tư I là biến điểm (stock) còn trữ lượng vốn K là biến kỳ (flow, lưu lượng).
Sai.
Đầu tư I là biến kỳ còn trữ lượng vốn K là biến điểm. I là một thành phần thuộc GDP
hằng năm, K là toàn bộ trữ lượng vốn tích lũy theo thời gian và được tính gộp lại vào
một thời điểm nào đó.

c. GDP danh nghĩa được đo lường bởi sản lượng hiện hành và giá hiện hành, trong
khi GDP thực được đo bởi giá của một năm cho trước nào đó.
Đúng.
Đó là định nghĩa của GDP danh nghĩa và GDP thực.

d. Theo phương pháp thu nhập, GDP bao gồm tiền lương, khoản thu nhập cho thuê,
các khoản lãi, và lợi nhuận cộng với thuế gián thu và khấu hao.
Đúng.


Đây là các thành phần trong GDP theo phương pháp thu nhập. Khấu hao là một
thành phần trong GDP. Chúng ta cũng biết rằng sản phẩm quốc nội ròng NDP là
hiệu số của GDP và khấu hao. Một cách chính xác hơn ta có thể nói không chỉ thuế
gián thu mà là các khoản điều chỉnh về thuế để có được kết quả thống nhất của 3
phương pháp tính và có kết quả thống nhất theo định nghĩa của GDP.

e. Ch
ỉ số khử lạm phát (GDP deflator) là một dạng chỉ số Paasche và CPI là dạng
chỉ số Laspeyres.
Đúng.
Các nhà kinh tế gọi chỉ số giá sử dụng giỏ hàng hoá cố định là chỉ số Laspeyres (phù
hợp với cách tính CPI) và chỉ số giá sử dụng giỏ hàng hoá thay đổi là chỉ số Paasche
(phù hợp với cách tính GDP deflator).

f. Định luật Okun thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa GDP danh nghĩa và tình
trạng thấ
t nghiệp.
Sai.
Định luật Okun thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa GDP thực và tỷ lệ thất nghiệp
(hay tình trạng thất nghiệp).
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 1
Niên khoá 2006-2007
Châu Văn Thành 2 9/18/2006

g. Giảm lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát là số âm.
Sai.
Giảm lạm phát xảy ra khi tỷ lệ lạm phát giảm dần (hay nói khác hơn ∆%P>0 và nhỏ
dần).

h. Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế là 4% khi mà mức giá tăng từ 100 lên 104 lên 108

lên 112.
Sai.
Một cách chính xác hơn, khi chỉ số giá thay đổi từ 100 thành 104 thì tỷ lệ lạm phát là
4%. Nhưng từ 104 thành 108 rồi 112, tỷ lệ lạm phát trở nên nhỏ hơn 4% (3,8% và
3,7%).

i. Kết quả giao dịch hàng hoá và dịch vụ được thể hiện trong tài khoản vãng lai
(CA), kết quả giao dịch vốn thể hiện trong tài khoản vốn (KA hay CF) của cán
cân thanh toán (BOP).
Đúng.
Cán cân thanh toán của một quốc gia thể hiện hai loại giao dịch chủ yếu giữa một
quốc gia với phần còn lại của thế giới: (1) giao dịch hàng hoá và dịch vụ , ví dụ như
xuất khẩu và nhập khẩu. Các giao dịch này được ghi chép trong một loại tài khoản
tên là tài khoản vãng lai; (2) giao dịch vốn, như FDI, FPI, vay cho vay, trả nợ... được
ghi trong loại tài khoản vốn.

j. Cân bằng cán cân thanh toán yêu cầu tình trạng cân bằng đồng thời của cả tài
khoản vãng lai và tài khoản vốn.
Sai.
Cán cân thanh toán cân bằng về nguyên tắc là sự kết hợp kết quả của hai tài khoản
CA và CF (chưa kể thay đổi NFA) và bằng không. Không nhất thiết từng tài khoản
phải cân bằng.

Câu 2 (5đ):

Từ ví dụ về mô hình về thị trường bánh mì ở trang 15, chương 1, sách Kinh tế vĩ mô,
Mankiw-2V, ta có các phương trình:
Q
d
= D(P

b
, Y)
Q
s
= S(P
b
, P
f
)
Q
d
= Q
s

Xác định biến nội sinh và biến ngoại sinh của mô hình này và giải thích vì sao?

Trả lời:
Biến số ngoại sinh là những biến số cho trước, bên ngoài, và giải thích mô hình. Biến số
nội sinh là những biến số được xác định dựa vào mô hình.

Mô hình bên trên về thị trường bánh mì có 2 biến ngoại sinh (thu nhập Y và giá bột P
f
) và
2 biến nội sinh là giá bánh mì (P
b
)

và lượng bánh mì được trao đổi (Q
d
= Q

s
= Q)

Câu 3(4đ):
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 1
Niên khoá 2006-2007
Châu Văn Thành 3 9/18/2006
Hai sinh viên A và B tranh luận:
• Sinh viên A: Khi định nghĩa về dầu tư nội địa (I), do có chữ nội địa nên cần phải
hiều đầu tư này được tài trợ chủ yếu từ 2 nguồn trong nước, tiết kiệm của khu vực
tư nhân và tiết kiệm của khu vực chính phủ.
• Sinh viên B: Đầu tư nội địa (I) theo ý nghĩa kinh tế cần được hiểu đầu tư này được
tài trợ từ 3 nguồn, tiết kiệm của khu vực tư nhân và tiết kiệm của khu vực chính
phủ, và tiết kiệm của khu vực nước ngoài.

A hay B có câu trả lời đúng? Giải thích?

Trả lời:
Sinh viên B đúng.
Theo biến đổi sau, ta có:
GDP = Y = C + I + G + X – M
Và Y = C + S + T
Suy ra, (S – I) + (T – G) = (X – M)
Hay I = S + (T – G) + (M – X) = S’ (đầu tư nội địa bằng với tiết kiệm, trong đó
tiết kiệm bao gồm 3 phần như trong lập luận của B).

Câu 4(20đ):
Các giao dịch của nền kinh tế Economy trong năm 2006 được viết lại theo ký hiệu:
Thu nhập ròng của lao động từ nước ngoài = 500 (thuộc NFP)
Thu nhập ròng từ đầu tư với nước ngoài = -1000 (thuộc NFP)

Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước = 5000 (X)
Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài = 6000 (M)
Các khoản chuyển nhượng ròng từ nước ngoài = 200 (NTR)
Tổng chi tiêu tiêu dùng của khu vực tư nhân và chính phủ = 8000 (C + G)
Tổng đầu tư trong nước = 4000 (I)

Hãy tính:
a. Tổng sản phẩm quốc nội GDP và tổng thu nhập khả dụng quốc dân GNDI
b. Cán cân vãng lai CA và cán cân thương mại TB (hay NX)
c. Tổng tiết kiệm quốc nội và tổng tiết kiệm quốc dân
d. Chênh lệch tiết kiệm (quốc nội) và đầu tư (quốc nội)
e. Nếu dòng vốn đi ra là 2000 và dự trữ của ngân hàng nhà nước không đổi, thì dòng
vốn vào là bao nhiêu?

Tính toán:
GDP = C + I + G + NX = 8000 + 4000 + (5000 – 6000) = 11000
GNDI = GDP + NFP + NTR = 11000 + (500 – 1000) + 200 = 10700

CA = NX + NFP + NTR = (5000 – 6000) + (500 – 1000) + 200 = -1300
TB = NX = X – M = (5000 – 6000) = -1000

S quốc nội =
GDP = Y = C + I + G + X – M
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 1
Niên khoá 2006-2007
Châu Văn Thành 4 9/18/2006
Và Y = C + S + T
Suy ra, (S – I) + (T – G) = (X – M)
Hay I = S + (T – G) + (M – X) = S’
Vậy S quốc nội = S + (T – G) = I – (M – X) = 4000 – (6000 - 5000) =

3000

S quốc dân =
GNI = C + I + G + X – M + NFP
Và GNI = C + S + T
Suy ra, (S – I) + (T – G) = (X – M) + NFP
Hay I = S + (T – G) + (M – X) - NFP
Vậy S quốc dân = S + (T – G) = I – (M – X) + NFP = 4000 – (6000 -
5000) + (500 – 1000) = 2500 (một lần nữa chúng ta thấy rằng sự khác
nhau giữa khái niệm quốc dân và quôc nội ở khoản thu nhập yếu tố ròng
NFP)

Chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư = 3000 – 4000 = -1000 (đúng bằng NX!)

BOP = CA + CF = 0
Với CA = -1300
Do thay đổi NFA = 0
Nên hiệu giữa dòng vào và dòng ra trong CF phải bằng +1300:
Dòng vào = 1300 + dòng ra = 1300 + 2000 = 3300

Câu 5 (10đ):
Trong mô hình cổ điển (giả sử nền kinh tế đóng) vì sao:
a. Y =
Y

Hàm sảm xuất Y = F(K, L), với K=
K

và L = L


nên

Y = Y
,
mức sản lượng toàn
dụng.

b. Và cách viết
S
= I(r) tương đương
Y
= C(
Y
-
T
) + I(r) +
G
(kinh tế đóng)
Điều kiện cần bằng đầy đủ được viết lại như sau:
Y = C(Y -T ) + I(r) +
G


Cách tiếp cận tương đương thông qua các quỹ vốn vay: r được xác định thông qua
quan hệ cung cầu quỹ vốn vay
I = Y – C – G;
vế bên phải là tiết kiệm quốc gia, S: S = [(Y-T) – C] + [T-G]


S

= I(r)
với S =
Y
- C(
Y
-T ) -
G


Câu 6 (10đ):

Trong mô hình cổ điển, giả sử chính phủ tăng thuế (T) và chi mua (G) những mức bằng
nhau. Điều gì xảy ra với lãi suất (r) và đầu tư (I) trước sự thay đổi của ngân sách cân
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Gợi ý lời giải bài tập 1
Niên khoá 2006-2007
Châu Văn Thành 5 9/18/2006
bằng này? Câu trả lời của bạn có phụ thuộc vào khuynh hướng tiêu dùng biên (MPC)
không?

Trả lời:
Chúng ta vẫn còn xem xét trong một nền kinh tế đóng. Để trả lời tác động của một chính
sách tăng thuế và chi mua chính phủ những mức bằng nhau đến đầu tư và lãi suất, trước
hết hãy nhớ lại đồng nhất thức sau:

Tổng tiết kiệm = tiết kiệm tư nhân + tiết kiệm chính phủ = Tổng đầu tư
= [Y – T – C(Y – T)] + [T – G]

Y cố định tại mức
Y
(do định nghĩa trong mô hình cổ điển). Thay đổi tiêu dùng C bằng

khuynh hướng tiêu dùng biên MPC nhân cho thay đổi thu nhập khả dụng (nhớ lại MPC =
∆C/∆(Y-T)).

Hay: Thay đổi tổng tiết kiệm = [- ∆T – (MPC × ( - ∆T))] + [∆T - ∆G]
= [- ∆T + (MPC × ∆T)] + 0
= (MPC – 1) ∆T = Thay đổi tổng đầu tư

Như vậy, câu trả lời là khi thuế và chi tiêu chính phủ tăng những khoản bằng nhau sẽ có
tác động đến đầu tư và phụ thu
ộc vào độ biến thiên của MPC (ta biết 0<MPC<1) và do
vậy làm giảm tiết kiệm (giảm đầu tư) và r tăng.


Câu 7 (5đ):
Hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng: Y = F(K, L) = A.K
α
.L
1 – α
. Kết quả phân tích của
một sinh viên C như sau:
Sản phẩm biên của lao động, MPL = αA.K
α
.L
1 - α
= α.Y/L
Sản phẩm biên của vốn, MPK = (1 – α).A.K
α
.L
1 - α
= (1 – α).Y/K

Kết quả này đúng hay sai? Giải thích?

Trả lời:
I(r)
S
2
S
1
r
I, S
r
1
r
2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×