Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Luận văn con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.77 KB, 14 trang )

Tiểu luận triết học
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa xã hội và con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
là vấn đề lý luận và thực tiễn rất cơ bản, trọng yếu, liên quan trực tiếp
đến đớng lối chính trị của Đảng, phơng hớng phát triển của đất nớc.
Đây là vấn đề trung tâm cốt lõi trong đờng lối cách mạng nớc ta: nó chi
phối toàn bộ các hoạt động chính trị, văn hoá, xã hội đối ngoại, an ninh
quốc phòng, xây dựng Đảng của Đảng ta. Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội
là gì và Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng cách nào thì qua mỗi
chặng đờng Cách mạng chung ta mới có đợc những nhận thức ngày
càng sâu sắc, đầy đủ hơn.
Trong khuôn khổ tiểu luận này tôi muốn đề cập đến: Con đờng
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, một vấn đề trọng tâm xuyên
suốt quá trình phát triển của đất nớc ta.
II. Phơng pháp tiếp cận đề tài:
Đề tài đợc nghiên cứu bằng phơng pháp lý luận qua các tài liệu
triết học và các tài liệu có liên quan.
Phơng pháp học, chọn lọc và xử lý tài liệu.
Phơng pháp tổng hợp, đối chiếu và so sánh vấn đề.
III. ý nghĩa của đề tài.
Đề tài nhằm làm sáng tỏ quá trình nhận thức của Đảng về con đ-
ờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1
Tiểu luận triết học
Cấu trúc đề tài
Phần I. Mở đầu.
+ Lý do chọn đề tài.
+ Phơng pháp tiếp cận đề tài.
+ ý nghĩa của đề tài


Phần II. Nội dung
I. Quá trình nhận thức về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ
1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua t bản
chủ nghĩa
2. Nhận thức trớc đây về con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nớc ta
3. Nhận thức đổi mới về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ.
II. Những quan điểm phơng pháp luận xuất phát để xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
III. Về con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta trong thế
kỷ XXI
Phần III. Kết luận.

Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2
Tiểu luận triết học
B. Phần nội dung
I. Quá trình nhận thức về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá
độ
1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ
nghĩa t bản.
Nh chúng ta đã biết, toàn nhân loại thì con đờng lịch sử tự nhiên
để xây dựng chủ nghĩa xã hội là con đờng phát triển tuần tự qua tất cả
các giai đoạn của các hình thái kinh tế xã hội đã có. Do coi chủ nghĩa
t bản thể kỷ XIX đang đạt tới đỉnh cao của sự phát triển của no nên C.
Mác hy vọng từ các nớc tây âu sẽ đồng loạt ra đời. Theo Mác, sự thay
đổi một hình thành kinh tế xã hội nay bằng một hình thái kinh tế xã hội
khác thờng đợc thực hiện thông qua Cách mạng xã hội. Nguyên nhân
sau xa của cuộc Cách mạng đó là mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất, khi quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực l-

ợng sản xuất. Trong những thời kỳ Cách mạng, khi cơ sở kinh tế thay
đổi thì sớm hay muộn toàn bộ kiến trúc thợng tầng đồ sộ cũng phải thay
đổi theo. Và từ đó các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác Lênin đi đến kết
luận: Hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa t bản chủ nghĩa nhất định sẽ đ-
ợc thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa và sự thay
thế này là một quá trình lịch sử tự nhiên.
Nh vậy, nếu xem xét ở phạm vi lịch sử toàn nhân loại thì lịch sử
xã hội loài ngừơi đã phát triển qua một số hình thái kinh tế xã hội nhất
định. Song do đặc điểm lịch sử, về không gian, thời gian không phải
quốc gia nào cũng phải trảo qua tất cả các hình thái kinh tế xã hội.
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3
Tiểu luận triết học
Thực tế lịch sử chứng tỏ có nhiều quốc gia trong những điều kiện thực
tế lịch sử nhất định đã phát triển tuần tự qua các hình thái kinh tế xã
hội, đồng thời một số quốc gia khác lại phát triển qua con đờng bỏ qua
một vài hình thái kinh tế nào đó.
Chính là dựa vào những thực tế lịch sử nh vậy, C. Mác đã nêu lên
những t tởng về khả năng phát triển rút ngắn, trong những điều kiện
lịch sử nhất định Mác Lênin đã nêu lên khả năng Không phải trải
qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa để tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội đối với nớc lạc hậu. Ông chỉ ra rằng trong những điều kiện nhất
định, con đờng phát triển của các dân tộc tiền t bản xã hội chủ nghĩa
nhất thiết phải trải qua các tuần tự lịch sử sinh thành và phát triển của
xã hội chủ nghĩa t bản mà các nớc t bản đã từng trải qua.
Quy luật kế thừa của lịch sử loài ngời luôn cho phép cộng đồng
nào đó trong những điều kiện lịch sử, do tác động với các nhân tố, các
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, có thể bỏ qua giai đoạn phát triển
nhất định để vơn tới trình độ tiến của nhân loại. Trong lịch sử thờng
xuyên xuất hiện những trung tâm phát triển cao hơn về sản xuất vật

chất, về kỹ thuật, về văn hoá, chính trị, sự giao lu, hợp tác với các trung
tâm đó và những nhân tố khác làm xuất hiện khả năng một số nớc đi
sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử mà không phải lặp lại tuần tự các
quá trình đã qua của lịch sử nhân loại.
Trong thời đại ngày nay, chủ trơng phát triển rút ngắn để xây
dựng xã hội ở một số các quốc gia tiền t bản chủ nghĩa chẳng những
không mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử tự
nhiên, mà còn là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử tự nhiên ấy.
Chỉ khi ngời ta rút ngắn một cách duy ý chí, bất cháp quy luật thì lúc
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
4
Tiểu luận triết học
đó sự phát triển rút ngắn mới trở nên đối lập với quan trình lịch sử tự
nhiên. Vì vây, quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đờng phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự
bỏ ra trong những điều kiện lịch sử nhất định, một hoặc một vài hình
thái kinh tế xã hội nhất định.
2. Nhận thức trớc đây về con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc
ta.
Trên con đờng đi tới chủ nghĩa xã hội, Việt Nam là một quốc gia
cha từng trải của hình thái kinh tế t bản chủ nghĩa, tuy vậy chúng ta có
thể rút ngắn hình thái kinh tế t bản chủ nghĩa để xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Tuy vậy trớc đây con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội của nớc
ta còn máy móc, mang tính áp đặt. Chúng ta vẫn đang còn những quan
niệm cha chính xác về những vấn đề chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa t bản.
+ Chúng ta đã đối lập tuỵêt đối giữa chủ nghĩa t bản với chủ
nghĩa xã hội. Ta luôn cho rằng cái gì của chủ nghĩa t bản cũng đều là kf
tốt là xấu, còn cái gì của chủ nghĩa xã hội cũng là tốt đẹp, là hoàn mỹ.
Nh vật chúng ta đã xem xét vấn đề mang tính chủ quan, duy ý chí.
Chúng ta đã đợc nhận thức đợc rằng sự phát triển của các hình thái kinh

tế xã hội từ cộng sản nguyên thủy đến nô lê đến phong kiến, đến chủ
nghĩa t bản cũng là một nấc thang phát triển cuả nhân loại. Những
thành đạt đợc của chủ nghĩa t bản không chỉ của giai cấp t sản mà còn
của nhân loại tiến bộ.
+ Chúng ta đã tuyệt đối hoá vai trò chủ nghĩa chủ quan của
Đảng, của chính quyền. Ta cứ cho rằng có liên minh công nông là có
tất cả có chính quyền tiên tiến cho nên chúng ta đã đa quan hệ sảng
xuất đi trớc một bớc để mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển. Với
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
5
Tiểu luận triết học
những quan niệm nh vậy cho nên trong thời kỳ bao cấp chúng ta đã
thực hiện sự thay đổi về thể chế chính trị, thực hiện những yếu tố của
chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên chúng ta đã cha chú ý đến tính chất và
trình độ lực lợng sản xuất. Một số lý do nữa là do đất nớc vừa thoát
khỏi chiến tranh nên ta nôn nóng đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu, từ đó dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng. Những sai lầm này lại
dẫn đến những sai lầm khác.
3. Nhận thức đổi mới về chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ.
Chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải sáng
tạo ra, không phải là một lý tởng mà hiện thực phải khuôn theo. Chúng
ta gọi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xoá bỏ trạng
thái hiện nay. Những điều kiện của phong trào ấy là kết quả của những
tiền đề hiện đang tồn tại. Dựa vào sự phân tích trực tiếp những mâu
thuẫn của xã hội t sản tring giai đoạn đầu phát triển của nó dựa vào
triển vọng của phong trào công nhân Mác và Angghen đã đa ra dự
đoán về sự phát triển của xã hội loài ngời tròn tơng lai, tất yếu phải tiến
đến hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà chủ nghĩa xã hội là
giai đoạn thấp của hình thái ấy. Tất nhiên, dự đoán khoa học của các
ông mới chỉ cho phép phác họadx những đờng nét chủ yếu về xã hội t-

ơng lai ấy. Lênin cũng chỉ rõ: Chúng ta không hề coi lý luận của Mác
nh là một cái gì đã xong xuôi hẳn với bất khả xâm phạm; trái lại, chúng
ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa học mà những
ngời xã hội chủ nghĩa phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ
không muốn trở thành lạc hậu với cuộc sống
Đáng tiếc là trong nhiều năm qua, đối với chúng ta, lý luận về
chủ nghĩa xã hội không những không đợc bổ sugn, phát triển cho phù
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
6
Tiểu luận triết học
hợp với sự biến đổi của thực tiễn, mà lại đợc giải thích một cách máy
móc, giáo điều và đợc áp dụng một cách rập khuôn làm cho chủ nghĩa
xã hội hiện thực ở nhiều nớc bị biến dạng, dẫn đến khủng hoảng và tan
rã. Hậu quả đó do nhiều nguyên nhân, nhng nguyên nhân chủ yếu là do
chúng ta mắc phải những sai lầm chủ quan, duy ý chí, không tôn trọng
các quy luật khách quan. Thực tiễn cuộc sống đó đòi hỏi chúng ta phải
nhận thức lại chủ nghĩa xã hội, tiến hành đổi mới một cách toàn diện,
sâu sắc cả lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội.
Lịch sử đã chứng minh, không phải bất kỳ nớc nào cũng phải
tuần tự trải qua các hình thái kinh tế xã hội đã từng có trong lịch sử.
Việc bỏ qua một hình thái kinh tế xã hội nào đó những yếu tố bên trong
quyết định, song đồng thời còn tuỳ thuộc ở sự tôn trọng của từng nhân
tố ở bên ngoài. Cuộc Cách mạng khoa học và công nghiệp đang tạo ra
bớc ngoặt phát triển của loài ngời, đánh dấu đỉnh cao mới của sự phát
triển trí tuệ, mở ra một nền văn minh mới, tác động sâu sắc đối với cuộc
sống của dân tộc, tqạo ra cho các nớc chậm phát triển thời kỳ mới nhng
cũng có nhiều thách thức mới trên con đờng lựa chọn sự phát triển của
mình. ở nớc ta cũng đã có những tiền đề và điều kiện chung cho chúng
ta lựa chọn con đờng xã hội chủ nghĩa, két hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại để quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhanh chóng

thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, làm cho đất nớc ngày càng phồn vinh.
Đảng ta đã chỉ rõ: Nớc ta quá độ xây dựng chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua chế dộ t bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến,m lực
lợng sản xuất rất thấp. Đặc điểm này, xét về tính chất và trình độ, biểu
hiện ở hai đặc trng cơ bản: một là, lực lợng sản xuất rất thấp quy định
tính tất yếu kinh tế - xã hội của xã hội ta cha đầy đủ, cha chín muồi
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
7
Tiểu luận triết học
trong sự phát triển tự nhiên, nội tại của nó; hai là, tồn đọng nhiều tàn d
quan hệ xã hội, ý thức t tởng, tâm lý do chế độ thực dân, phong kiến cũ
để lại. Đó là những khó khăn, trở ngại trong bớc chuyển tiếp lịch sử từ
một xã hội kém phát triển sang một xã hội hiện đại phù hợp với những
chuẩn mực và giá trị của nền văn minh nhân loại và của tiến bộ xã hội.
Điều cần đặc biệt chú ý là, có thể bỏ qua chế độ ta bản, quá độ
lên chủ nghĩa xã hội nhng không thể bỏ qua việc chuẩn bị những tiền
đề cần thiết, nhất là tiền tệ cho sự quá độ ấy. Nói cách khác, có thể bỏ
qua chế độ t bản chủ nghĩa nhng phải tiến hành cho sự bỏ qua này
không hề vi phạm đến tiến trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển. Do
đó, cần có sự phát triển nhất định nhân tố t bản chủ nghĩa trong thời kỳ
quá độ là một yêu câu khách quan. Và nh vậy chúng ta chỉ bỏ qua chế
độ chính trị t bản chứ không bỏ qua chế độ kinh tế, động lực cơ bản tạo
ra những tiền đề vật chất của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Dựa vào phạm trù hình thái kinh tế xã hội của Mác trên cơ sở
thực tiễn của Việt Nam. Đảng ta đã đề ra chiến lợc Cách mạng đúng
đắn để đa nớc ta định hớng xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện đợc
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Đảng xác định hiện nay đất nớc chúng ta đang ở cuối thời kỳ cuối
phong kiến, đầu t bản. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta phải
chúng ta phải trải qua một thời kỳ gọi là thời kỳ quá độ . Đây là thời kỳ

chuyển tiếp về mặt thời gian, về mặt kết cấu. Sự chuyển tiếp này đan
xen giữa cái cũ và cái mới. Chúng cùng tồn tại và mâu thuẫn nhau sẵn
sàng tiêu diệt nhau. Do đó chúng ta phải có sự tác động, điều chỉnh để
những yếu tố tích cực phát triển, những cái cũ không phù hợp dần bị
mất đi.
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
8
Tiểu luận triết học
II. Những quan điểm phơng pháp luận xuất phát để xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
+ Coi trọng vai trò bản chất của nhà nớc, thể hiện đầy đủ quyền
lực và nguyện vọng của nhân dân. Thiết bị nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, quyền lực nhân dân đợc khẳng định và đợc thực hiện bằng pháp
luật mang tính công khai, bình đẳng dân chủ và tiến bộ.
+ Thực hiện những biến đổi mang tính cách mạng trên cả ba lĩnh
vực: Phải ra sức phát triển lực lợng sản xuất là nhiệm vụ trung tâm hàng
đầu tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phơng thức sản xuất
chủ nghĩa xã hội. Phát triển lực lợng sản xuất trong điều kiện cuộc
Cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra dồn dập, mạnh mẽ đòi hỏi
chúng ta phải có quan niệm mới về công nghiệp hoá, không phải là u
tiên xây dựng cơ sở vật chất với những ngành công nghiệp truyền
thống theo kiểu công nghiệp hoá cổ điể mà là lựa chọn những nghành
công nghệ thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,
hệ thống thông tin, tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng những công
nghệ mới. Giải phóng và khai thác nhanh mọi lực lợng sản xuất, phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phong phú đa dạng. Tạo ra
nguồn sản phẩm và nguồn tích luỷ.
+ Phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất, thiết lập từng
bớc quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao và sự đa dạng về
hình thức sỡ hữu. Chế độ công hữu phải là kết quả hợp quy luật của quá

trình xã hội hoá thực sự chứ không thể tạo ra bằng biện pháp hành
chính. Chuyển từ quan hệ hiện vật sang quan hệ hàng hoá - tiền tệ, trở
lại đúng quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế, thực hiện nhiều hình
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
9
Tiểu luận triết học
thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
làm chủ yếu. Ngoài ra chúng ta còn phải tiến hành cuộc Cách mạng xã
hội chủ nghĩa trên lĩnh vực t tởng và văn hoá. Nhân tố con ngời phải
vừa là mục tiêu vừa động lực để xây dựng một xã hội văn minh. Giải
phóng cá nhân để giải phóng xã hội.
Những nguyên tắc phơng pháp luận này là tổng hợp những quan
điểm cơ bản nhằm xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
III. Về con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta trong
thế kỷ XXI
Tại Đại hội Đại biểu lần thứ IX của Đảng đã dự báo thế kỷ XXI
sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có bớc tiến
nhảy vọt. Đặc biệt là trong những lĩnh vực: điển tử tin học, sinh học, vật
liệu mới, năng lợng, nghiên cứu vụ trụ. Kinh tế tri thức có vai trò ngày
càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lợng sản xuất. Đặc biệt vấn
đề toàn cầu hoá kinh tế đang là một vấn đề đợc quan tâm. Đúng nh Mác
và Angghen đã dự báo từ thế kỷ trớc khi phân tích sự phát triển mạnh
mẽ của lực lợng sản xuất sẽ dẫn đến quốc tế hoá sản xuất thơng mại.
Cho nên nó là xu thế khách quan do lực lợng sản xuất phát triển nhanh
chóng.
Trớc những đánh giá nh trên Đảng ta đã xác định con đờng xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở một nớc kinh tế kém phát triển nh nớc ta là quá
trình phấn đấu đầy khó khăn, gian khổ, cha có tiền lệ trong lịch sử, có
những khuyến điểm và sai lầm là điều khó tránh khỏi. Cần phải thừa
nhận và tìm cách để khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm sai lầm

ấy. Nhng cần khẳng định rằng những khiếm điểm, sai lầm ấy không
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
10
Tiểu luận triết học
thuộc về bản chất của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta xây dựng là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ có nền kinh tế
phát triển cao dựa lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
t liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc, con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, làm theo
năng lực, hởng theo lao động có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Đảng cũng chỉ rõ, chúng ta đang ở trong thời kỳ quá độ xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Điều đó thể hiện sự đánh giá đúng đắn và sự sáng
suốt của Đảng ta. Nớc ta đang còn nghèo, lực lợng sản xuất kém phát
triển, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế là rất lớn, cho nên phải tập
trung phát triển lực lợng sản xuất, phát huy sức mạnh của tất cả các
thành phần kinh tế.
Báo cáo chính trị Đại hội IX chỉ rõ Con đờng di lên của nớc ta là
sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa,
tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa, nhng tiếp thu kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt đợc dới chế độ t bản chủ nghĩa, để phát triển nhanh
lực lợng sản xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đồng thời phải từng
bớc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng
xã hội chủ nghĩa
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra
sự biến đổi vật chất của xã hội trên tất các lĩnh vực là một sự nghiệp
khó khăn và lâu dài cho nên tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu
dài, với nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội.
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
11

Tiểu luận triết học
c. Phần kết luận
Nh vậy ta có thể khẳng định rằng, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội là một việc hoàn toàn có thể thực hiện
đợc đối với một việc vừa kết thúc cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nh
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
12
Tiểu luận triết học
đất nớc ta. Đồng thời sự phát triển này không nằm ngoài tiến trình lịch
sử, không đi ngợc với qu luật phát triển xã hội. Chúng ta không tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội một cách trực tiếp mà phải trải qua một thời
kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là con đờng tất yếu mà chúng ta phải đi
qua nhằm tạo ra những tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội, một xã
hội tốt đẹp mà dân tộc ta đang hớng tới.
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
13
Tiểu luận triết học
Tài liệu tham khảo
1. Triết học, tập 2 3 (dùng cho nghiên cứu sinh và học không
thuộc chuyên ngành triết học) NXB Chính trị Quốc gia
2. Giáo trình triết học Mác Lênin
3. Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng NXB
Chính trị Quốc gia.
4. Hỏi đáp về Triết học học Mác Lênin NXB Chính trị
Quốc gia
5. Đề cơng bài giảng triết học TS. Đoàn Đức Hiếu & TS.
Nguyễn Tiến Dũng.
Con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
14

×