LỜI NÓI ĐẦU
Trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả là một yếu tố hết sức quan trọng,
hiệu quả cao đó là điều mong muốn của tất cả các doanh nghiệp. Nó là
phần thù lao cho người lao động được hưởng, nó thúc tinh thần và sự gắn
bó của người lao động với doanh nghiệp. Một doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả cao sẽ thu hút được nhiều lao động có tay nghề cao và sẽ tạo ra
được nhiều sản phẩm nhiều hơn. Từ đó giúp cho doanh nghiệp ngày càng
đứng vững hơn trên thị trường.
Xuất phát từ việc nhận biết một cách sâu sắc về vai trò của hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh và nhiệm vụ của mình trong giai đoạn tới mà
trung tâm dịch vụ nông nghiệp cần phải hoàn thiện hơn công tác tổ chức
quản lý nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh để có thể tiến hành kinh
doanh một cách có hiệu quả cao nhất nhằm đáp ứng trên thị trường trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Hoà mình với những chuyển biến của các ngành dịch vụ cũng đang
được nhiều doanh nghiệp quan tâm và hoàn thiện hơn các hình thức dịch vụ
của mình. Dưới sự l ãnh đạo của đảng và Nhà nước, được sự hỗ trợ tích cực
của các ngành các cấp có kế hoạch triển khai một cách tích cực và có hệ
thống. Chắc chắn ngành dịch vụ - du lịch của Việt Nam sẽ tiến xa hơn nữa.
Cũng nhờ có nhiều cơ chế, chính sách của chính phủ đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát huy tối đa khả năng của mình trong môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Một doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển vững chắc trên
thị trường còn cần phải nắm được các yếu tố tiêu dùng, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ…vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm tới tất cả các
khâu trong kinh doanh, từ khi bỏ đồng vốn ra để đầu tư một cách hợp lý và
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp đang được đầu tư và lớn dần trên
thương trường và hoạt động kinh doanh cung cấp các loại dịch vụ. Đến nay
trung tâm đã được nhiều thành tựu nhất định trong cung cấp các loại dịch
vụ: phục vụ ăn uống, hội nghị, hội thảo, cho thuê phòng nghỉ, văn phòng,
hội trường, tổ chức tour du lịch…
Sau thời gian thực tập tại trung tâm dịch vụ nông nghiệp. Em đã tìm
hiểu được rất nhiều về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và đực điểm kinh
doanh của trung tâm. Nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, phòng kế toán và
cán bộ công nhân viên trong trung tâm. Đến nay em đã hoàn thành được
báo cáo thực tập tổng quan của mình.
Trong bài này em xin nêu ra 8 vấn đề
Phần I: Giới thiệu khái quát về Trung tâm
Phần II: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm
Phần III: Tình hình kinh doanh của trung tâm (công nghệ sản xuất)
Phần IV: Tổ chức và kết cấu kinh doanh của trung tâm
Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm
Phần VI: Khảo sát và phân tích các yếu tố "đầu vào" , "đầu ra" của
trung tâm
Phần VII: Môi trường kinh doanh của trung tâm
Phần VIII: Những thu hoạch qua giai đoạn thực tập tổng hợp.
Do thời gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
1. Tên doanh nghiệp
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp
2. Giám đốc hiện tại của trung tâm:
Ông Đinh Văn Tường
3. Địa chỉ:
P16 Thuỵ Khuê - quận Tây Hồ - Hà Nội.
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp trước đây mang tên là nhà khách Bộ
nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Bằng quyết định số 307NN - CNTP/ TCBB ngày 15/07/1987. Bộ
nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quyết định thành lập nhà khách
trực thuộc văn phòng Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có trụ sở
I tại 16 Thuỵ Khuê, trụ sở II tại 28 Cát Linh và lấy tên là nhà khách Bộ
nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm.
Năm 2002 nhà khách Bộ nông nghiệp và công nghiệp đổi tên thành
trung tâm dịch vụ nông nghiệp theo quyết định số 2446/QĐ - BNN -
TCCB.
5. Loại hình doanh nghiệp.
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp là đơn vị kinh doanh hạch toán lấy thu
bù chi. Trực thuộc văn phòng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6. Nhiệm vụ của trung tâm
Theo giấy phép kinh doanh nhiệm vụ chính của trung tâm dịch vụ
nông nghiệp là phục vụ khách trong và ngoài ngành đến ăn nghỉ tại trung
tâm. Đối tượng phục vụ chủ yếu là các chuyên gia nước ngoài đến bộ công
tác, các cán bộ trong ngành vè bộ công tác, họp, hội nghị…và các khách
trong và ngoài tỉnh về thăm quan Hà Nội. Ngoài ra trung tâm dịch vụ nông
nghiệp còn cho thuê văn phòng, hội trường phục vụ các hội nghị hội thảo…
của các ngành, phục vụ ăn uống…
7. Lịch sử phát triển của trung tâm qua các thời kỳ
Trụ sở hiện tại của trung tâm dịch vụ nông nghiệp trước năm 1945 là
một doanh trại của sỹ quan Pháp.
Năm 1945 đến năm 1954 là khu vườn ươm của Bộ canh nông thời
Pháp thuộc. Từ năm 1959 UBND thành phố Hà Nội giao lại 3.147 m
2
cho
Bộ nông nghiệp quản lý. Bộ nông nghiệp đã sử dụng 50% diện tích đất để
xây dựng hội trường và nhà ăn phục vụ cho cán bộ công nhân viên làm việc
tại Bộ và 50% diện tích đất còn lại được xây dựng làm khu tập thể cho cán
bộ công nhân viên trong Bộ.
Năm 1981 hai khu nhà ăn và hội trường được cải tạo lại và nâng cấp.
Xây dựng thêm khu nhà B để phục vụ các cán bộ trong ngành về bộ công
tác ăn nghỉ.
Năm 1983 khu nhà A được xây dựng. Lúc này nhà khách Bộ nông
nghiệp mở rộng thêm hình thức kinh doanh dịch vụ bán hàng lương thực
thực phẩm.
Tháng 4 năm 1987 chính phủ có quyết định thành lập B nông nghiệp
và công nghiệp thực phẩm. Trên cơ sở hợp nhất hai Bộ nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm. Ngày 15/07/1987 theo quyết định số 307NN -
CNTP/TCBB của Bộ nông nghiệ và công nghiệp thực phẩm có trụ sở I tại
16 Thuỵ Khuê, cơ sở II tại 28 Cát linh (trước đây là nhà khách của Bộ công
nghiệp thực phẩm) và giao cho nhà khách toàn bộ 3147 m
2
sử dụng với
mục đích kinh doanh và tự hạch toán kinh doanh đến tháng 9 năm 1993 cơ
sở II tại 28 Cát Linh cho công ty VMEP của Đài Loan thuê làm văn phòng
đại diện.
Đến cuối năm 1995 chính phủ có quyết định thành lập Bộ nông
nghiệp và PTNT trên cơ sở hợp nhất các Bộ nông nghiệp và CNTP, Bộ
thuỷ lợi Bộ lâm nghiệp. Vì vậy nhà khách Bộ nông nghiệp và CNTP được
đổi tên thành nhà khách bộ nông nghiệp và PTNT.
Gần đây nhất theo căn cứ quyết định số 2466/QĐ BNN - TCCB ngày
28/06/2002 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên nhà khách
thành Trung tâm dịch vụ nông nghiệp có trụ sở tại 16 Thuỵ Khuê - quận
Tây Hồ - Hà Nội. Số điện thoại 048457586 và Fax 8454251.
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA TRUNG
TÂM DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP.
Từ năm 2003 tới nay, giai đoạn có nhiều biến động về tình hình kinh
tế. Trung tâm dịch vụ nông nghiệp hoạt động trong cơ chế tự hạch toán lấy
thu bù chi bằng hình thức cung cấp dịch vụ cho thuê phòng nghỉ, văn
phòng, hội trường, ăn uống…Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật
chất xuống cấp nhưng trung tâm cũng đã đạt được một số hiệu quả trong
kinh doanh.
Với số liệu kinh doanh dịch vụ trong 5 năm (2003 - 2007) như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2003 đến năm 2007
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
2003 2004 2005 2006 2007
So sánh 2007/2006
+/- Tỷ lệ %
1 Sản phẩm (dịch vụ)
- Ăn uống
- Hội trường
- Phòng nghỉ
- Văn phòng cho thuê
- Dịch vụ khác
2 Sản lượng (doanh thu) từng mặt
hàng
- Ăn uống Tr.đ 905 1.235 1.276 1.283 1309 26 2,02
- Hội trường Tr.đ 500 725 898 969 1008 39 10,89
- Phòng nghỉ Tr.đ 535 758 900 942 1112 170 18,046
- Văn phòng cho thuê Tr.đ 800 937 898 1007 1109 102 10,129
- Dịch vụ khác Tr.đ 100 187 312 4005 561 156 38,52
3 Tổng doanh thu Tr.đ 2.840 3.842 4.284 4.546 5.099 553 12,16
4 Doanh thu xuất khẩu Tr.đ - - - - - - -
5 LN trước thuế Tr.đ 988 1.215,36 1.550 1.670 2.093 423 25,329
6 Doanh thu sau thuế Tr.đ 711,36 1.215,36 1.116 1.202,4 1.506,96 304,56 25,329
7 Tài sản cố định bình quân Tr.đ 800 853 887 922 1007 85 9,22
8 Vốn lưu động bình quân Tr.đ 2.001 2.359 3.001 3.600 4.100 560 15,55
9 Số lao động bình quân trong năm Tr.đ 44 46 42 58 86 18 31,034
10 Tổng chi phí sản xuất trong năm Tr.đ 1.852 2154 2.734 2876 3.006 130 4,52
Biểu đồ tổng doanh thu qua các năm của Trung tâm.
Qua bảng kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm dịch
vụ nông nghiệp qua các năm mức tăng trưởng hàng năm đạt từ 10% đến
20%.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của trung tâm là các mặt hàng dịch vụ:
ăn uống cho thuê phòng nghỉ, văn phòng, hội trường.
Qua biểu đồ tổng doanh thu qua các năm của Trung tâm cho thấy năm
2004 so với năm 2005 mức tăng trưởng doanh thu của trung tâm là 35,2%
lượng khách về thuê phòng nghỉ nhiều và khách đến đặt tiệc, ăn uống đã
làm cho tổng doanh thu của trung tâm tăng.
Năm 2005 với năm 2004 mức tăng tổng doanh thu của trung tâm là
6,1% Trong năm 2006 mức tăng tổng doanh thu của trung tâm không cao là
do nguyên nhân cơ sở trang thiết bị xuống cấp dẫn đến không đủ khả năng
cạnh tranh với trung tâm phụ nữ và phát triển bên cạnh (số 20 Thuỵ Khuê).
Năm 2007 so với năm 2006 mức tăng tổng doanh thu của trung tâm là
12,16%. Tổng doanh thu của trung tâm là do các đơn vị đến thuê văn
phòng là chủ yếu.
Tổng doanh thu
(tỷ đồng)
Năm
Qua phân tích trên cho ta thấy nguồn thu chủ yếu của trung tâm dịch
vụ nông nghiệp là cho thuê phòng nghỉ và văn phòng. Nên đã làm cho tổng
doanh thu của các năm sau tăng so với năm trước.
III. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM (CÔNG
NGHỆ SẢN XUẤT).
1. Công nghệ sản xuất
Do trung tâm kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ nên ta thấy đó là một
lĩnh vực kinh doanh đặc biệt ta không hề nhìn thấy sản phẩm làm ra hay
dây chuyền sản xuất như trong lĩnh vực ngành nghề công nghệ. Ta có thể
thấy đặc điểm kinh doanh của trung tâm qua bảng sau:
Lễ tân: Phòng nghỉ, hội trường, dịch vụ ăn uống, dịch vụ khác
Khi có khách đến trung tâm, bộ p hận lễ tân sẽ tiếp khách và hướng
dẫn khách hàng của mình về phòng nghỉ, văn phòng, hội trường hay một
dịch vụ khác mà khách hàng quan tâm. Sau đó các bộ p hận khác sẽ phục
vụ theo nhu cầu của khách hàng.
2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ
a. Về phương pháp dịch vụ:
Trung tâm luôn lấy "chữ tín" làm đầu vui lòng khách đến, vừa lòng
khách ra về luôn coi trọng khách hàng là thượng đế, để phục vụ khách hàng
trong thời gian lưu trữ tại trung tâm.
b. Đặc điểm về trang thiết bị của trung tâm
Bảng 2: Số liệu về trang thiết bị của trung tâm năm 2007
Nguồn: trong nước
TT Trang thiết bị
Đơn vị
tính
Số lượng
2007
Nguyên giá
Giá trị còn
lại
Nước sản
xuất
1 Tổng đài Panasonic Cái 01 53.322.000 22.000.000 Nhật
2 Điều hoà 1 cục Cái 12 67.762.683 15.000.000 Mỹ
3 Điều hoà 2 cục Cái 12 193.199.00
0
86.000.000 Nhật
4 Bộ trang âm hội trường Bộ 01 18.532.000 4.000.000 Hàn Quốc
5 Vô tuyến Cái 30 72.620.000 1.500.000 Việt Nam
6 Bình nóng lạnh Cái 24 52.560.000 24.000.000 Nhật
7 Quạt trần Cái 82 Việt Nam
8 Điện thoại bàn Cái 37 5.069.000 1.850.000 Việt Nam
9 Máy vi tính Bộ 08 Việt Nam
10 Ô tô TOYOTA Chiếc 01 216.000.00
0
118.000.00
0
Nhật
11 Quầy lễ tân Cái 01 7.220.000 2.500.000 Việt Nam
Trung tâm kinh doanh mặt hàng dịch vụ nên trang thiết bị của trung
tâm nhỏ chủ yếu là TSCĐ như điều hoà, bình nóng lạnh.
c. Bố trí mặt bằng của trung tâm dịch vụ nông nghiệp
Hội
trường
Nhà ăn
Nhà B
Lễ tân
Bể nước
khu giặt
giũ
Nhà A
Nhà C
Nhà FNhà E Thường
trực
Cổng
Sân
Sân
Sân
Khu vườn
Khu
Việt
Nhật
Nhìn vào sơ đồ mặt bằng của trung tâm ta thấy được các khu nhà được
bố trí rất hài hoà và thoáng mát. Khu nhà B được dùng cho thuê phòng
nghỉ, khu nhà A và nhà C, nhà F, nhà E được dùng cho thuê làm văn
phòng. Khu hội trường và nhà ăn dùng để phục vụ ăn uống và các hội nghị,
hội thảo…
d. Về an toàn lao động
Các nhân viên của trung tâm được trang bị quần áo theo từng bộ phận
và các trang thiết bị bảo hộ lao động như găng tay, khẩu trang, giầy ủng,
tạp dề, án mưa…phù hợp với công việc của từng bộ phận.
IV. TỔ CHỨC VÀ KẾT CẤU KINH DOANH CỦA TRUNG
TÂM.
1. Tổ chức kinh doanh của trung tâm
Trung tâm kinh doanh liên tục trong cả năm từ dịch vụ ăn uống, cho
thuê phòng nghỉ, hội trường…Tổ chức các bữa tiệc của Bộ và khách hàng
bên ngoài, cho các cán bộ từ các tỉnh về Bộ họp….Các bộ phận của trung
tâm phục vụ khách hàng từ lúc đến cho đến lúc ra về.
2. Kết cấu của trung tâm.
Ở trung tâm có bộ phận lễ tân là bộ phận chính trong quá trình phục
vụ khách hàng. Lễ tân sẽ hướng dẫn khách của mình về các loại dịch vụ
của trung tâm để đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Hướng dẫn khách
đi đâu, ngôi đâu hay phỏng nghỉ ở đâu. Sau đó sẽ có các bộ phận phụ trợ
dẫn quý khách tới nơi cần đến. Rồi đến nữa là bộ phận nội trợ bầy kiện hội
trường theo yêu cầu và nhu cầu của khách hàng. Bộ phận trực phòng luôn
giữ cho phòng nghỉ sạch sẽ, gọn gàng, làm vệ sinh phòng nghỉ, trải ga
giường, giặt giữ, là quần áo khi khách hàng có nhu cầu. Bộ phận bảo vệ
điện nước luôn đảm bảo an ninh, cung cấp đầy đủ điện nước cho trung tâm.
Như vậy để có được một bộ máy tổ chức hoạt động liên tục hợp lý là
nhờ có sự chỉ đạo sát sao - quan tâm và có trách nhiệm của toàn thể cán bộ
công nhân viên của trung tâm tạo nên sức hút, ấn tượng với khách hàng
của trung tâm mình.
V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM DỊCH
VỤ NÔNG NGHIỆP.
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của trung tâm được thể hiện như sau:
Theo mô hình trên cho thấy bộ máy của trung tâm dịch vụ nông
nghiệp gồm: ban giám đốc
1 giám đốc và 2 phó giám đốc cùng các bộ phận chức năng: mỗi bộ
phận có 1 trưởng hpòng, dưới trưởng phòng là các nhân viên thực hành.
Mô hình tổ chức gọn nhẹ, không chồng chéo đà phát huy được hiệu quả
hoạt động phục vụ kinh doanh.
Giám đốc trung tâm
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòng dịch vụ thương mại Phòng quản trị dịch vụ
Tổ
lễ tân
Tổ
tiếp thị
Tổ
bar
Tổ bảo
vệ
Tổ
nhà
buồng
Tổ
nhà ăn
Tổ cây
cảnh
Tạp vụ
Phòng tài chính kế
toán
Lái xe Thủ kho
* Các phòng ban nghiệp vụ
- Phòng dịch vụ thương mại
- Phòng quản trị dịch vụ
- Phòng tài chính kế toán
2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
2.1. Phòng dịch vụ thương mại
a. Chức năng
Phòng có chức năng thực hiện kế hoạch dịch vụ đã được phê duyệt
làm tham mưu cho ban lãnh đạo trung tâm xây dựng và định hướng kế
hoạch kinh doanh, nhằm khai thác thị trường du lịch, thương mại, tiếp thị
giới thiệu các loại dịch vụ của trung tâm, đại lý vé máy bay.
Phòng dịch vụ thương mại gồm 3 tổ: tổ lễ tân, tổ tiếp thị, tổ bar.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ lễ tân: thực hiện nhiệm vụ cơ bản như: thông tin đăng ký chỗ
"bán, dịch vụ lưu trú, dịch vụ bổ xung cho khách tổ chức đón tiếp, sắp xếp
chỗ ở cho khách, phục vụ họ trong thời gian lưu trú tại trung tâm, thanh
toán và tiếp khách.
Trực tổng đài điện thoại, nối máy lên phòng cho khách, ghi lại những
thông tin chuyển giúp cho khách.
- Tổ tiếp thị.
Thực hiện nhiệm vụ cơ bản như: tiếp thị các loại dịch vụ của trung
tâm, tiếp thị tổ chức các tour du lịch nội địa theo qui định của ngành du
lịch, tiếp thị tổ chức các hội nghị hội thảo, đặt vé máy bay, cung cấp những
thông tin cho khách.
- Tổ Bar:
Thực hiện nhiệm vụ: phục vụ các loại đồ uống theo nhu cầu của
khách, chế biến ra các loại nước hoa quả, sinh tố, pha chế các loại rượu
phục vụ khách hàng. Đảm bảo đợc độ tin cậy nguồn gốc, xuất xứ của các
loại rượu và hoa quả.
2.2. Phòng quản trị dịch vụ.
a. Chức năng.
Trong thời gian khách nghỉ và thuê văn phòng tại trung tâm cán bộ
nhân viên đáp ứng đầy nhất các yêu cầu của khách trong phạm vi khả năng
của mình, đồng thời tổ chức thăm dò, nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu sở thích
của từn đối tượng để có thể nâng cao chất lượng phục vụ. Cần tổ chức tốt
các dịch vụ bổ xung đa dạng đáp ứng nhu cầu bức thiết hàng ngày của
khách. Quản lý tài sản các trang thiết bị của trung tâm. Cung cấp điện nước
cho khách hàng. Giữ gìn cách quan cho trung tâm và cơ quan. Bộ cung cấp
các dịch vụ cho cơ quan. Phòng quản trị dịch vụ gồm 4 tổ: tổ bảo vệ, tổ nhà
ăn, tổ nhà buồng, tổ cây cảnh tạp vụ.
b. Nhiệm vụ.
- Tổ bảo vệ điện nước:
Thực hiện những nhiệm vụ: bảo đảm an ninh trật tự trong trung tâm,
trông giữ tài sản của khách hàng và bảo quản tài sản trong trung tâm,
hướng dẫn khách để xe vào đúng nơi qui định, đảm bảo an toàn khu vực để
xe của khách và của nhân viên trong trung tâm, theo dõi các hoạt động ra
vào của khách, chỉ dẫn cho khách đến làm việc với các đơn vị đang thuê
văn phòng tài trung tâm. Cung cấp nước điện đầy đủ cho khách hàng.
- Tổ nhà ăn.
Thực hiện nhiêm: chế biến các món ăn để phục vụ khách, tổ chức
phục vụ các buổi tiệc liên hoan, sinh nhật, đám cưới, cung cấp và chế biến
các món ăn phù hợp với khẩu vị của khách hàng. Các dụng cụ chế biến
phải sạch sẽ, gọn gàng, thực hiện đúng qui định về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Tổ trực buồng:
Thực hiện những nhiệm vụ: hàng ngày lau chùi làm vệ sinh các phòng
nghỉ của khách và các văn phòng đang cho thuê. Sắp xếp phòng nghỉ,
hướng dẫn khách sử dụng các trang thiết bị trong phòng. Kiểm tra các trang
thiết bị trong phòng nếu có hỏng hóc báo cho bộ phận có liên quan sửa
chữa kịp thời. Cung cấp nước uống, chè…và các dịch vụ khác theo nhu cầu
của khách (giặt, là quần áo…). Phản ánh kịp thời những ý kiến của khách
tới các bộ phận có liên quan để nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tổ cây cảnh, tạp vụ.
Thực hiện nhưng vụ: đảm bảo cảnh quan cho trung tâm cũng như cơ
quan Bộ, hàng ngày tưới cây và làm vệ sinh các khu vườn, chăm sóc cắt tỉa
cho các cây cảnh, quýet dọn các khu sân chơi của trung tâm cũng như của
cơ quan. Sắp xếp loại các cây cảnh sao cho phù hợp với các cảnh quan của
trung tâm và của cơ quan Bộ.
2.3. Thủ kho
- Nhập, xuất các nguyên vật liệu cung cấp phục vụ cho trung tâm.
- Thường xuyên báo cáo số lượng sử dụng các loại nguyên liệu vật
liệu lên phòng kế toán.
- Bảo quản nguyên vật liệu trong kho không để hư hỏng.
- Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng khi có nhu cầu giữ hàng hoá
vào trong kho.
2.4. Lái xe
- Phục vụ khách khi có nhu cầu thuê xe
- Đảm bảo an toàn cho khách khi ngồi trong xe, đưa đón khách đúng
nơi, đúng chỗ theo yêu cầu của khách.
- Bảo quản, lau chùi xe.
2.5. Phòng kế toán
a. Chức năng.
Làm tham mưu giúp lãnh đạo trung tâm phân phối, sử dụng, quan hệ
và hạch toán kế toán theo chế độ kế toán thống kê, cơ chế quản lý tài chính
và hạch toán của đơn vị sự nghiệp có thu kiêm nghiệm công tác văn thư,
lưu trữ hành chính và thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với
mọi hoạt động kinh tế - tài chính nhằm góp phần thực hiện mục tiêu sử
dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao và
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh dịch vụ có hiệu quả.
b. Nhiệm vụ.
- Xây dựng các quy chế hạch toán thống kê theo qui định của nhà
nước trong doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện hướng dẫn sử dụng các loại
chứng từ ghi chép ban đầu phù hợp hướng dẫn và qui định cụ thể phương
pháp luân chuyển chứng từ. Tổ chức công tác hạch toán, kế toán thống kê
tổng hợp theo chế độ hiện hành.
- Phân tích lập báo cáo quyết toán, kế toán thống kê chung theo định
kỳ.
- Giúp giám đốc tỏng quan hệ thanh toán với ngân sách Nhà nước (các
loại thuê, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nộp khác). Quan hệ tín dụng
với ngân hàng.
- Tổ chức hạch toán tập trung tại trung tâm các nguồn vốn như các
quỹ, đúng đắn, côn khai, công bằng theo chế độ qui định.
- Giúp giám đốc phổ biến áp dụng kịp thời chuẩn xác các thể chế tài
chính tín dụng hiện hành, các chế độ cho cán bộ công nhân viên, tăng
cường công tác bồi dưỡng và đào tạo về các mặt nhiệp vụ và trình độ quản
lý cho đội ngũ nhân viên làm công tác thống kê, kế toán.
- Chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ giúp
giám đốc chuẩn bị tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra
của cấp trên và cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
- Tổ chức hướng dẫn và kiểm kê tài sản vật tư định kỳ và đột xuất
theo quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Giúp giám đốc trong việc tham gia quản lý và kiểm tra hoạt động tài
chính của đơn vị, trong cân đối thu chi.
- Giúp giám đốc thu nợ của các đối tác và các đơn vị liên quan.
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của trung
tâm dịch vụ nông nghiệp.