Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÍ NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.26 KB, 115 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÍ NĂM 2015
PHẦN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
Chủ đề 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Kiến thức trọng tâm
1.Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông
Nam Á
- Nước ta giáp 3 nước trên đất liền và 8 nước trên biển.
- Hệ toạ độ địa li:
* Trên đất liền
+ Vĩ độ: 23
0
23’B - 8
0
34’B
+ Kinh độ: 102
0
09’Đ - 109
0
24’Đ
* Ở ngoài khơi, các đảo của nước ta còn kéo dài tới tận khoảng 6
0
50’B và từ khoảng
kinh độ 101
0
Đ đến khoảng 117
0
20’Đ trên Biển Đông
- Đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm trong khu vực múi giờ thứ 7
2. Phạm vi lãnh thổ:


Lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận:
a. Vùng đất:
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km
2
.
- Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
- Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh và thành phố giáp biển.
- Nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo xa bờ Trường Sa (Khánh
Hoà), Hoàng Sa (TP.Đà Nẵng).
b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km
2
gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.

1
c. Vùng trời: khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí
Đặc điểm Ý nghĩa
Tự nhiên - Phía Đông Nam của châu Á.
- Rìa phía Đông của bán đảo Đông
Dương.
- Hệ tọa độ: (kể tên, tọa độ các điểm
cực)
- Kề vành đai sinh khoáng Thái Bình
Dương và Địa Trung Hải.
- Quy đinh thiên nhiên mang tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tài nguyên khoáng sản đa dạng.
- Tài nguyên sinh vật rất phong phú.
- Thiên nhiên phân hóa đa dạng giữa

các vùng tự nhiên khác nhau.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên
thế giới (bão, lũ lụt, hạn hán…)
Kinh tế
Xã hội
- Gần trung tâm của khu vực Đông
Nam Á.
- Thuộc múi giờ số 7.
- Gần các nước có nền kinh tế phát
triển: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
quốc…
- Trên ngã tư đường hàng hải, hàng
không quốc tế
- Kinh tế: Thuận lợi trong phát triển
kinh tế, hội nhập với thế giới, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
- Văn hóa – xã hội: Thuận lợi trong giữ
gìn hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- An ninh quốc phòng: Vị trí nước ta rất
quan trọng trong một khu vực kinh tế
rất năng động và nhạy cảm với những
biến động chính trị trên thế giới. Biển
Đông cũng rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
II. Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí nước ta
Gợi ý trả lời:
+ Vị trí địa lí:

- Nằm phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á.
- Tiếp giáp Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia (đất liền), Malaysia, Brunây, Philippin,
Cam-pu-chia, … (biển).
- Hệ tọa độ địa lí:
* Phần trên đất liền:
Cực Bắc: 23
0
23’ B xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Cực Nam: 8
0
34’B xã Mũi Đất, Ngọc Hiển, Cà Mau.
Cực Tây: 102
0
09’Đ xã Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên.

2
Cực Đông: 109
0
24’Đ xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa
* Tại Biển Đông, các đảo kéo dài xuống khoảng 6
0
50’ B và từ khoảng 101
0
Đ đến trên
117
0
20’ Đ.
- Đại bộ phận nước ta nằm trong khu vực múi giờ số 7.
+ Phạm vi lãnh thổ:
- Vùng đất: toàn bộ đất liền và đảo có diện tích 331.212km

2
, hơn 4.600km đường biên
giới trên đất liền, 3.260km đường bờ biển, hơn 4.000 đảo lớn nhỏ và 2 quần đảo ngoài
khơi xa là Trường Sa, Hoàng Sa.
- Vùng biển: có diện tích khoảng 1 triệu km
2
ở Biển Đông, bao gồm: nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Vùng trời: khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
Câu 2. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta.
Gợi ý trả lời:
a.Ý nghĩa về tự nhiên
- Nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới và chịu ảnh hưởng của khu vực gió mùa châu Á
làm cho thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Giáp biển Đông nên
chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên bốn mùa xanh tốt.
- Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật tạo nên sự đa dạng về động –
thực vật.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á- Thái Bình Dương nên có nhiều tài nguyên
khoáng sản, là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên: phân hoá Bắc – Nam, miền núi và đồng bằng…
* Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán…
b.Ý nghĩa về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển cả về giao thông hàng hải, hàng không, đường bộ với
các nước trên thế giới.
Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới.◊
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các nghành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh
bắt hải sản, giao thông biển, du lịch…)
- Về văn hóa- xã hội: nằm ở nơi giao thoa các nền văn hóa nên có nhiều nét tương đồng về
lịch sử, văn hóa . Đây cũng là thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu

nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- Về chính trị quốc phòng: vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á. Biển
Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc phát triển và bảo vệ đất nước.
*Khó khăn: vừa hợp tác vừa cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới.
Câu 3. Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm những bộ phận nào? Trình bày khái quát
về các bộ phận đó?
Gợi ý trả lời:
• Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm 5 bộ phận chính: Nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
• Khái quát về các bộ phận lãnh thổ:

3
- Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đát liền, ở phía trong đường cơ sở. Nội thủy
cũng được xem là bộ phận lãnh thổ trên đất liền
- Lãnh hải: Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có
chiều rộng 12 hải lí. Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên
biển.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí. Trong vùng này nhà nước ta có
quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan,
các quy định về y tế, môi trường, thuế quan.
- Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành
một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn
toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ông dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu
thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo
công ước biển năm 1982.
- Vùng thềm lục địa: Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần
lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ
sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm
dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên.

Câu 4. Là công dân Việt Nam, Anh ( chị ) hãy liện hệ trách nhiệm của mình đối với
vấn đề bảo vệ vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông.
Gợi ý trả lời:
Đây là dạng đề mở, khi chấm giáo viên cần dựa trên nội dung trình bày của học sinh để
vận dụng cho điểm. Những nội dung cơ bản học sinh cần nêu được:
-Tích cực học tập, lao động sản xuất để góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế tạo ra sức
mạnh về kinh tế, từ đó củng cố sức mạnh về quốc phòng
- Bằng kiến thức đã học được, tích cực tuyên truyền cho nhân dân, gia đình, bạn bè quốc
tế về chủ quyền biển, đảo của Việt Nam
NỘI DUNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Kiến thức trọng tâm
1. Đặc điểm chung của địa hình
a Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, ĐB chiếm 1/4 diện tích cả nước.
+ Đồi núi thấp, nếu kể cả đồng bằng thì địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện

4
tích , núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam : Dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: Các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
c. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực -
bồi tụ diễn ra mạnh mẽ.
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày
càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch…
2.Các khu vực địa hình

2.1 Khu vực đồi núi
a. Địa hình núi chia làm 4 vùng:
Đông Bắc Tây Bắc Trường Sơn Bắc Trường Sơn Nam
Phạm vi Tả ngạn sông
Hồng
Giữa sông
Hồng và sông
Cả
Từ phía nam sông
Cả tới dãy Bạch

Phía Nam dãy Bạch Mã.
Hướng
núi
Vòng cung Tây Bắc-Đông
Nam
Tây Bắc- Đông
Nam
Vòng cung
Hình
thái
chung
-Các cánh
cung chụm lại
ở Tam Đảo,
mở ra phía
bắc và đông
- Cao nhất cả
nước.
- Phía Đông và

Tây là các dãy
núi cao và trung
bình. Ở giữa
thấp hơn gồm
các dãy núi, sơn
nguyên và cao
nguyên đá vôi.
- Các dãy núi song
song và so le nhau,
cao ở hai đầu và
thấp trũng ở giữa
Kết thúc là dãy
Bạch Mã đâm
ngang ra biển.
- Bất đối xứng rõ rệt giữa 2
sườn Đông – Tây:
Tây Đông
Các caonguyên ba dan bằng
phẳng, các bán bình nguyên
xen đồi các khối núi
cao đồ sộ,
sườn dốc
chênh vênh.
Các dãy
núi
chính,
- Cánh cung
Sông Gâm,
Ngân Sơn,
- Dãy Hoàng

Liên Sơn (đỉnh
Fanxiphăng
- Dãy Giăng Màn,
Hoành Sơn, Bạch
Mã.
- Đỉnh Ngọc Linh (2598m),
Ngọc Krinh (2025m), Chư
Yang Sin (2405m), Lâm

5
các sông
chính
Bắc Sơn,
Đông Triều.
- Các sông:
Cầu, Thương,
Lục Nam.
3143m).
- Sông Đà, Mã,
Chu.
- Đỉnh Pu xai lai
leng (2711m), Rào
Cỏ (2235m).
- Sông Cả, Gianh,
Đại, Bến Hải…
Viên (2287m)…
- Sông Cái, Ba, Đồng Nai…
2.2. Khu vực đồng bằng
Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu
Long

Đồng bằng duyên hải
miền Trung
Diện tích Khoảng 15.000km
2
Khoảng 40.000km
2
Khoảng 15.000km
2
Điều kiện
hình thành
Phù sa hệ thống sông
Hồng và hệ thống sông
Thái Bình
Phù sa sông Tiền và sông
Hậu bồi đắp hàng năm.
Chủ yếu là phù sa biển
Địa hình Cao ở rìa phía tây và tây
bắc, thấp dần ra biển.
Bị chia cắt thành nhiều
ô.

Có hệ thống đê ven
sông.Trong đê có các
khu ruộng cao và các ô
trũng ngập nước
Thấp và bằng phẳng hơn
đồng bằng sông Hồng
Có mạng lưới sông ngòi
kênh rạch chằng chịt
Không có đê ngăn lũ: mùa

lũ bị ngập trên diện rộng,
mùa cạn bị thủy triều xâm
nhập.Có các vùng trũng
lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ
Giác Long Xuyên…
Hẹp ngang, bị chia cắt
thành nhiều đồng bằng
nhỏ
Thường có sự phân chia
thành ba dải:
Trong cùng Giữa Giáp
biển
Cao hơn Thấp,
trũng Cồn cát, đầm phá

Đất Trong đê không được
bồi đắp nên bạc màu,
ngoài đê màu mỡ hơn
Đất phù sa màu mỡ được
bồi đắp thường xuyên.2/3
diện tích là đất mặn và đất
phèn.
Nghèo dinh dưỡng,
nhiều cát, ít phù sa sông
3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong
phát triển KT-XH
3.1. Khu vực đồi núi
* Thế mạnh
+ Khoáng sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá,
VLXD…Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.

+ Thuỷ năng: Sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứa…Có tiềm năng thuỷ điện lớn.

6
+ Rừng: Chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại ĐTV, cây
dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc gia…Nên thuận lợi cho bảo tồn hệ
sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ…
+ Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công
nghiệp (ĐNB, Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc….), vùng đồng cỏ thuận lợi cho
chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài ĐTV cận nhiệt và ôn đới.
+ Du lịch: Điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh thái…Thuận lợi cho
phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan…
* Hạn chế: Xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên
tai: lũ quét, mưa đá, sương muối…Khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư
tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai.
3.2. Khu vực đồng bằng
*Thế mạnh
+ Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản
có giá trị xuất khẩu cao.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công
nghiệp …
+ Phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
*Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán …thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
II. Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Địa hình nước ta có những đặc điểm cơ bản nào? Vì sao VN lại đc coi là đất
nước nhiều đồi núi?
Gợi ý trả lời:
- Địa hình nước ta có 4 đặc điểm cơ bản( Diến giải)
- Nước ta được coi là đất nước nhiêù vì địa hình đồi núi là dạng địa hình chủ yếu của nước
ta, chiếm ¾ diện tích tự nhiên, địa hình nhiều đồi núi đã ảnh hưởng sâu sắc đến các thành

phần tự nhiên khác.
Câu 2. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ

7
nhưỡng nước ta?
Gợi ý trả lời:
a. Khí hậu
- Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng. Chẳng hạn như, dãy Bạch
Mã là ranh giới giữa khí hậu giữa phía Bắc và phía Nam-ngăn gió mùa Đông Bắc từ Đà
Nẵng vào; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa khí hậu giữa Tây Bắc và Đông Bắc; dãy
Trường Sơn tạo nên gió Tây khô nóng ở Bắc Trung Bộ.
- Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo đai cao. Tại các vùng núi cao
xuất hiện các vành đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới.
b. Sinh vật và thổ nhưỡng:
- Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan
rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng cận nhiệt đới trên
núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên 2.400m, là nơi phân bố của rừng ôn đới núi cao và
đất mùn alit núi cao.
-Thảm thực vật và thổ nhưỡng cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền: Bắc-Nam,
Đông-Tây, đồng bằng lên miền núi.
Câu 3. Địa hình núi vùng Đông Bắc có những đặc điểm gì.
Gợi ý trả lời:
- Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng, với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo,
mở về phía Bắc và phía Đông
- Hướng nghiêng chung của địa hình là hướng Tây Bắc- Đông Nam
- Những đỉnh núi cao trên 2000m ở Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt- Trung
là các khối núi đá vôi cao trên 1000m ở Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là núi thấp, với
độ cao trung bình 500-600m.
Câu 4. Địa hình núi vùng Tây Bắc có những đặc điểm gì? Ảnh hưởng của địa hình
đến sự phân hóa khí hậu của vùng.

Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm:
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là tây bắc-
đông nam ( Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu đen đinh)
- Hướng nghiêng thấp dần về phía Tây
- Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh phan-xi-păng cao 3143m. Phía Tây
là núi trung bình dọc biên giới Việt Nam như Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh. Ở giữa là các
dãy núi xen các cao nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa

8
các dãy núi là các thung lũng sông ( Sông Đà, sông Mã, sông Chu )
* Ảnh hưởng của địa hình đến sự phân hóa khí hậu của vùng:
- Địa hình núi cao nhất nước đã đãn tới sự phân hóa khí hậu của vùng theo đai cao. Đây là
vùng duy nhất ở nước ta có đầy đủ 3 đai cao.
- Hướng địa hình đã tạo nên sự khác biệt về chế độ nhiệt, ẩm giữa hai sườn Tây, Đông.
Câu 5. Địa hình núi vùng Trường Sơn Bắc có những đặc điểm gì?
Gợi ý trả lời:
- Từ nam sông cả tới dãy Bạch mã
- Hướng núi là hướng tây bắc- đông nam, gồm các dãy núi so le, song song
- Cao ở đầu, thấp trũng ở giữa. Phí bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía nam là vùng núi
Tây Thừa Thiên –Huế. Mạch cuối cùng là dãy Bạch Mã- ranh giới với vùng núi Trường
Sơn Nam và là bức ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phía Nam.
Câu 6. Địa hình núi vùng Trường Sơn Nam có những đặc điểm gì? Ảnh hưởng của
địa hình đến sự phân hóa khí hậu của vùng
Gợi ý trả lời:
* Đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Nam
- Giới hạn: Phía Nam dãy Bạch Mã đến các khối núi cực nam trung bộ ( vĩ tuyến 11).
- Hướng núi:Vòng cung, phần lồi của còng cung quay về phía biển.
- Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây (dẫn chứng)
- Một số đỉnh núi : Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin

(2405m), Lâm Viên (2287m)…
* Ảnh hưởng đến khí hậu:
- Khí hậu của vùng có sự phân hóa theo độ cao.
- Tạo ra sự đối lập về mùa mưa và mùa khô giữa Đông trường Sơn và Tây Trường Sơn
- …
Câu 7. Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ nước ta có những thuận lợi và
khó khăn gì?
Gợi ý trả lời:
*Thế mạnh:
- Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như
đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn gốc
ngoại sinh nư bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên
liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Rừng: giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loại quý hiếm tiêu biểu
cho sinh vật rừng nhiệt đới.
- Đất trồng: miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho
việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi
đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được
các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán nguyên và đồi trung du thích
hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.
- Nguồn thuỷ năng : các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện lớn

9
- Tiềm năng du lịch: có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan. nghỉ
dưỡng…nhất là du lịch sinh thái.
* Hạn chế:
Giao thông : ở nhiêu vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sường
dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa
các vùng…
Thiên tai: do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ lụt,

xói mòn, trượt lở đất, ….tại các đứt gãy sâu dễ phát sinh động đất. Các thiên tai khác…
Câu 8. So sánh những đặc điểm của Đồng bằng sông Hồng. Đồng bằng SCL. Tại sao
2 đồng bằng này lại có dt rộng và đất phù sa mầu mỡ?
Gợi ý trả lời:
* So sánh:
Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng
sông Cửu Long
Giống nhau - được hình thành nhờ bồi tụ phù sa của hệ thống sông lớn
- đều được hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sông
- địa hình tương đối bằng phẳng
- có đất phù sa màu mỡ → thuận lợi phát triển nông nghiệp
- đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
Khác
nhau
Điều kiện
hình
thành
- do hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình
- do hệ thống sông Hậu và sông Tiền
Diện tích - khoảng 15000km
2
- khoảng 40000km
2
Địa hình - cao ở phía Tây và Tây
Bắc, thấp dần ra biển và
chia cắt thành các ô khó
thoát nước
- thấp và bằng phẳng hơn
- bề mặt đông bằng không có đê nhưng có

mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng
chịt, có các vùng trũng lớn bị ngập nước
trong mùa lũ
Đất - đất ở trong đê đang bị
bạc màu, nhiều ô trũng
ngập nước
- đất ngoài đê được bồi
tụ phù sa hàng năm
- màu mỡ hơn
- chủ yếu là đất phù sa bồi đắp hàng năm
- về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, còn
về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho
gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất
phèn
Giá trị - Thuận lợi: thâm canh
lúa nước
- Khó khăn: cần phải cải
tạo đất bạc màu
- Thuận lợi: thâm canh lúa nước với quy
mô lớn
- Khó khăn: phải cải tạo đất mặn, đất phèn
* Hai đồng bằng này lại có dt rộng và đất phù sa mầu mỡ:
- Núi lùi xa về phía tây.

10
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có các hệ thống sông lớn bồi đấp phù sa cho đồng
bằng…
Câu 9. Trình bày những đặc điểm của Đồng bằng ven biển miền Trung. Tại sao đồng
bằng này lại hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ?
Gợi ý trả lời:

* Đặc điểm:
- Diện tích: 15.000km
2
- Nguồng gốc hình thành : biển đóng vai trò quan trọng trong hình thành nên đồng bằng
- Đất: nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông
- Địa hình :Hẹp ngang, bị các nhánh núi ngăn cách thành các đồng bằng nhỏ. Một số
đồng bằng mở rộng ở cửa sông lớn. Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia làm 3 dải: giáp
biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành
đồng bằng
* Giải thích:
- Do có các dãy núi đâm ngang ra biển đã chia cắt đồng bằng tạo thành các đồng bằng
nhỏ.
- Do đặc điểm lãnh thổ nước ta…đồng bằng hẹp ngang
Câu 10. Hãy nêu thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của khu vực đồng bằng.
Gợi ý trả lời:
*Thế mạnh
+ Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản
có giá trị xuất khẩu cao.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công
nghiệp …
+ Phát triển GTVT đường bộ, đường sông.
*Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán …thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Kiến thức trọng tâm
1. Khái quát về Biển Đông
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km
2
.
- Là biển tương đối kín.

- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam

11
Ảnh hưởng của biển Kết quả
Khí hậu
Tăng độ ẩm của các khối
khí đi qua biển
Lượng mưa và độ ẩm lớn
Giảm bớt lạnh khô vào mùa đông và nóng
bức vào mùa hạ
Khí hậu mang nhiều đặc tính của khí hậu hải
dương nên điều hòa hơn
Địa hình
ven biển
Tác động phong hóa, mài
mòn của sóng, dòng biển,
thủy triều đến vùng ven
biển
Địa hình ven biển rất đa dạng:Vịnh cửa sông,
bờ biển mài mòn, tam giác châu có bãi triều
rộng, bãi cát, đàm phá, cồn cát, vũng vịnh,
đảo ven bờ, rạn san hô…
Hệ sinh
thái vùng
ven biển
Khí hậu ven biển có độ ẩm
cao hơn, đất nhiễm mặn,
phèn

Hệ sinh thái ven biển rất đa dạng và giàu có:
HST rừng ngập mặn, HST trên đất phèn,
HST rừng trên đảo
Tài
nguyên
thiên
nhiên
vùng biển
Thềm lục địa có nhiều
khoáng sản.
Phong hóa mạnh vùng địa
hình ven biển.
Ven biển có nhiệt độ cao,
nhiều nắng.
Có nhiều bể dầu và khí có giá trị.
Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan.
Thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven
biển Nam Trung Bộ.
Thiên tai Bão, sạt lở bờ biển, cát bay,
cát chảy, thủy triều xâm
nhập mặn đất đai…
Ven biển nhiều lũ lụt làm thiệt hại nặng nề
về người và tài sản, ảnh hưởng đến sản xuất.
Làm hoang mạc hóa đất đai…
II. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Trình bày các đặc điểm khái quát về Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông
đối với thiên nhiên VN và đối với sự phát triển KT-XH nước ta.
Gợi ý trả lời:
a. Đặc điểm của Biển Đông:
- Là biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương (3,477 triệu km

2
) thuộc
lãnh thổ VN: 1 triệu km
2
.
- Là biển tương đối kín, có các dòng hải lưu chảy theo mùa. Thềm lục địa mở rộng ở
Bắc Bộ (cách cửa sông Hồng 500km) và Nam Bộ, hẹp ở Trung Bộ (50km).
- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN:
- Khí hậu: nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang đặc tính khí hậu hải dương, điều
hòa (giảm tính khắc nghiệt do có mưa, giảm độ lục địa ở phía Tây).
- Địa hình và hệ sinh thái vùng ven biển:
° Địa hình đa dạng: Vịnh, cửa sông, bờ biển bào mòn, tam giác châu, đảo…

12
° Hệ sinh thái đa dạng: rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên các đảo, hst trên đất
phèn…
- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú, đa dạng: khoáng sản, hải sản…
- Nhiều thiên tai: bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy…
c. Ảnh hưởng của Biển Đông đối với phát triển kinh tế -xã hội nước ta:
- Giàu tài nguyên khoáng sản: dầu khí ở Nam Côn Sơn, bể Cửu Long → phát triển công
nghiệp dầu khí.
- Các mỏ sa khoáng, các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn → nguyên liệu cho công
nghiệp.
- Nghề làm muối phát triển mạnh, đặc biệt là Nam Trung Bộ nơi có nhiệt độ cao nhiều
nắng, ít cửa sông.
- Phát triển các tuyến hàng hải với các nước trong khu vực và thế giới (nhiều cảng tốt:
Cái Lân, Cam Ranh, Sài Gòn…).
- Nguồn sinh vật biển phong phú, năng suất sinh học cao → nguyên liệu dồi dào phát
triển công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất khẩu.

- Nhiều vùng biển đẹp (Hạ Long, Nha Trang, Mũi Né…), bãi tắm tốt (Vùng Tàu…) →
phát triển du lịch.
Câu 2: Tại sao Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong
công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước?
Gợi ý trả lời:
- Vùng biển nước ta trong Biển Đông là một bộ phận lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất đa dạng, phong phú
- Biển Đông chính là cửa ngõ quan trọng để nước ta thực hiện chiến lược tiến ra biển, đại
dương để khai thác hiệu quả các nguồn lợi
- Biển Đông cũng là con đường để nước ta thực hiện sự giao lưu, hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới
- Biển Đông là biển chung giữa nước ta với nhiều nước láng giềng và trong khu vực, đang
có những diễn biến hết sức phức tạp, nhạy cảm.
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Kiến thức trọng tâm
1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
a. Tính chất nhiệt đới
*Nguyên nhân:Nằm trong vùng nội chí tuyến.
* Biểu hiện:
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm.

13
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C
- Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
* Nguyên nhân: Do vị trí giáp biển
* Biểu hiện:
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–2000 mm.

- Độ ẩm không khí cao trên 80%.
- Cân bàng ẩm luôn dương
c. Gió mùa
* Gió mùa mùa đông: (gió mùa ĐB)
- Từ tháng XI đến tháng IV
- Nguồn gốc: cao áp lạnh Xibia
- Hướng gió Đông Bắc.
- Phạm vi: miền Bắc (d.Bạch Mã trở ra)
- Đặc điểm:
+ Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô
+ Nửa sau mùa đông: lạnh, ẩm, có mưa phùn.
Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong BBC thổi theo hướng ĐB gây mưa vùng ven
biển miền Trung, còn Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
*Gió mùa mùa hạ: (gió mùa Tây Nam)
- Từ tháng V đến tháng X, hướng gió Tây Nam.
+ Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho Nam Bộ và
Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào
khô, nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ: Tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành
gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây
mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.
Riêng ở Đồng bằng Bắc Bộ gió này có hướng Đông Nam (do ảnh hưởng của áp thấp Bắc
Bộ).

14
2. Các thành phần tự nhiên khác
Thành phần Biểu hiện Nguyên nhân
Địa hình - Xâm thực mạnh ở miền đồi núi
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu
sông

Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa (quá
trình phong hóa, xâm thực, vận
chuyển mạnh)
Sông ngòi - Mạng lưới sông ngòi dày đặc
- Nhiều nước, giàu phù sa
- Chế độ nước theo mùa
- Phong hóa mạnh, lượng mưa lớn
- Lượng mưa lớn, vật liệu của xâm
thực nhiều
- Gió mùa, mưa theo mùa
Đất - Lớp đất dày
- Đất feralit là loại đất chính ở
vùng đồi núi
- Nhiệt ẩm cao nên phong hóa mạnh
- Mưa nhiều, rửa trôi mạnh trên đá
mẹ axit ở vùng đồi núi thấp
Sinh vật Đa dạng, phong phú
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió
mùa với các thành phần loài nguồn
gốc nhiệt đới chiếm ưu thế.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có
đường biển dài, địa hình và đất đa
dạng
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời
sống
a. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng
hoá cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình Nông - Lâm kết hợp, nâng cao năng suất cây
trồng.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, khí hậu thời tiết không ổn định, mùa khô thiếu

nước, mùa mưa thừa nước…
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi để phát triển các nghành lâm nghiệp, thuỷ sản, GTVT, du lịch…đẩy mạnh các
hoạt động khai thác, xây dựng… vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động GTVT, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng trực tiếp
của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho quản lý máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: mưa bão, lũ lụt hạn hán và diễn biến bất thường như dông, lốc,
mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng… gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
II. Câu hỏi ôn tập.

15
Câu 1. Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào? Giải
thích nguyên nhân?
Gợi ý trả lời:
- Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương quanh năm
+ Nhiệt độ trung bình năm cao trên 20
0
c
+ Nhiều nắng, tổng số giờ nắng từ 1400- 3000 giờ / năm
- Nguyên nhân: Vị trí của nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc, góc nhậ
xạ lớn, mọi nơi trong năm đều có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
Câu 2. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự
phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.
Gợi ý trả lời:
Gió
mùa

Thời
gian
Nguồn
gốc
Hướng
gió
Tính
chất
Phạm vi
Hoạt động
Kiểu thời tiết đặc trưng

Mùa
đông

Từ tháng
XI – IV
Khối khí
lạnh
phương
Bắc từ
cao áp
Xibia
Đông Bắc Lạnh
khô
Miền Bắc (Từ
dãy Bạch Mã
trở ra Bắc)
- Nửa đầu mùa đông lạnh
khô

- Nửa sau mùa đông lạnh
ẩm, mưa phùn ở ven biển
và đồng bằng Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ





Mùa
hạ

(Từ
tháng
V –
X)
Đầu mùa
hạ (tháng
V, VI)
Khối khí
nhiệt đới
ẩm Bắc
Ấn Độ
Dương
Tây Nam Nóng
ẩm
Cả nước - Mưa lớn ở Nam Bộ và
Tây Nguyên
- Khô nóng ở phần nam
của khu vực Tây Bắc và

ven biển Trung Bộ
Giữa và
cuối mùa
hạ (từ
tháng VI
– X)
Tín phong
bán cầu
Nam vượt
xích đạo
lên
Tây Nam Nóng
ẩm
Cả nước - Mưa lớn kéo dài ở Nam
Bộ và Tây Nguyên
- Khô ở Duyên hải Nam
Trung Bộ
- Mưa tháng IX ở Trung
Bộ (Kết hợp dải hội tụ
nhiệt đới)
- Mưa ở Bắc Bộ (gió
chuyển hướng thành
Đông Nam vào)
Câu 3. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa?

16
Gợi ý trả lời:
-Do vị trí địa lí: nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến Bắc Bán Cầu
nên nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, ở mọi nơi trong năm đều có hai lần mặt trời lên
thiên đỉnh nên khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều.

-Do nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng gió Mậu
dịch và gió mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
- Nước ta giáp biển Đông, các khối khí di chuyển qua biển đã mang đến cho nước ta
lượng mưa và độ ẩm lớn
Câu 4. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần địa hình, sông
ngòi, đất, sinh vật như thế nào?Nêu nguyên nhân
Gợi ý trả lời:
a. Địa hình:
+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi nhiều
nơi trơ sỏi đá, đất trượt đá lở. Vùng núi đá vôi có địa hình cacxtơ với các hang động suối
cạn, các vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thũng lũng rộng.
Nguyên nhân: Do địa hình dốc, lượng mưa lớn, nhiều nơi mất lớp phủ thực vật.
+ Bồi tụ nhanh ở ĐB hạ lưu: Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ Sông Hồng và
tây nam đồng bằng châu thổ Sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến
gần trăm mét.
Nguyên Nhân: Do quá trình xâm thực mạnh ở miền núi
> Quá trình xâm thực và bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình
Việt Nam hiện tại.
b. Sông ngòi:
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc chỉ tính riêng các con sông có chiều dài trên 10km thì
nước ta đã có 2360 con sông. Dọc bờ biến cứ 20km lại gặp một cửa sông.
+ Sông ngòi nhiều nước, giầu phù sa (tổng lượng nước 839 tỷ m
3
/năm) phù sa 200 triệu
tấn.
+ Chế độ nước theo mùa, mùa lũ tương ứng mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.
+ Chế độ nước sông diễn biến thất thường: Nước sông lúc cạn quá, lúc nước to quá. Trong
mùa cạn vẫn có lúc nước sông lớn (khi mưa lớn)
Nguyên nhân :
-dẫn đến sông ngòi có những đặc điểm trên do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã thúc đẩy

qúa trình đào xẻ địa hình, bóc mòn, rửa trôi.
- Nhờ có nguồn cung cấp nước dồi dào nên lượng dũng chảy lớn, đồng thời nhận được
một lượng nước lớn từ lưu vực ngoài lónh thổ.
- Hệ số bào mũn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trỡnh xõm thực mạnh ở vựng
đồi núi.
- Do mưa theo mùa nên lượng dũng chảy theo mựa: Mựa lũ tương ứng với mùa mưa. Mùa
cạn tương ứng với mùa khô
c. Đất:
- Lớp đất dày
- Đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi
Nguyên nhân
- Nhiệt ẩm cao nên phong hóa mạnh

17
- Mưa nhiều, rửa trôi mạnh trên đá mẹ axit ở vùng đồi núi thấp
d. Sinh vật:
+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới lá rộng
thường xanh.
+ Trong giới sinh vật thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, gồm đa phần trong số loài
động vật và tới 70% tổng số loài thực vật.
Nguyên nhân
- Do Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bán cầu Bắc nên có bức xạ mặt
Trời, độ ẩm phong phú.
- Khí hậu có sự phận hoá theo độ cao.
Câu 5. Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản
xuất và đời sống.
Gợi ý trả lời:
* Ảnh hưởng đến sản xuất NN:
+ Thuận lợi: có điều kiện để phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
+ Khó khăn: thời tiết thất thường, nhiều thiên tai, khó khăn cho phòng trừ dịch bệnh

trong nông nghiệp.
* Ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất khác và đời sống:
+ Thuận lợi: tạo điều kiện cho phát triển nhiều ngành kinh tế khác.
+ Khó khăn:
- Chịu ảnh hưởng của chế độ phân mùa.
- Độ ẩm lớn → khó khăn bảo quản máy móc thiết bị.
- Nhiều thiên tai, thời tiết thất thường.
- Môi trường dễ bị suy thoái.
Câu 6. Tại sao vào đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây nên thời tiết lạnh khô ở
MB nước ta. Vào cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc lại gây mưa cho vùng ven biển
và ĐB BB, BTB? Tại sao MN hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc?
Gợi ý trả lời:
* Đầu mùa đông : Gió mùa đông bắc đi qua lục địa Trung Hoa và nước ta ….
* Vào cuối mùa đông : Do ảnh hưởng của áp thấp Aleut khối không khí này lệch đông,
qua biển vào nước ta
* Miền Nam hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vì:
- Khi di chuyển xuống phía Nam gió mùa đông bắc suy yếu, bớt lạnh….
- Do ảnh hưởng của địa hình ( các dãy núi hướng Tây- đông)….
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

18
I. Kiến thức trọng tâm
1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam.
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy núi Bạch Mã trở ra)
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh
+ Nhiệt độ trung bình trên 20
0
C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (10
0

C-12
0
C). Số
tháng lạnh dưới 18
0
C có 3 tháng.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa đông lạnh, mùa hạ nóng ẩm
- Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra
còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày.
b. Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy núi Bạch Mã trở vào)
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình: >25
0
C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (3
0
C-4
0
C). Không có
tháng nào dưới 20
0
C.
+ Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô
- Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng
xích đạo và nhiệt đới
2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây:
Phân hóa thành 3 dải rõ rệt
a. Vùng biển và thềm lục địa
- Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa hình ven
biển, thềm lục địa.
b. Vùng đồng bằng ven biển

Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù
phú.
- Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn
cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm
năng du lịch và kinh tế biển.
c.Vùng đồi núi
Sự phân hóa rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi)

19
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
a. Đai nhiệt đới gió mùa.
- Miền Bắc: Dưới 600-700m ; Miền Nam : Từ 900-1000m
- Đặc điểm khí hậu: nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.
- Các lọai đất chính: nhóm đất phù sa (chiếm 24% diện tích cả nước). Nhóm đất Feralit
vùng đồi núi thấp (> 60%).
- Các hệ sinh thái: rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa.
b. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Miền Bắc: Từ 600 – 700 m đến 2600m.; Miền Nam: Từ 900- 700 m đến 2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào trên 25
0
C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Các lọai đất chính: đất feralit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng.
- Các hệ sinh thái: rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi
Từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ dưới 15
0
C, mùa đông dưới 5
0

C
- Các lọai đất chính: chủ yếu là đất mùn thô.
- Có các loài thực vật ôn đới: Lãnh sam, Đỗ quyên
4. Các miền địa lí tự nhiên:
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng BắcBộ.
- Đặc điểm chung: Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo. Tân kiến tạo
nâng yếu. Gió mùa Đông Bắc xâm nhập mạnh.
- Địa hình: - Hướng vòng cung (4 cánh cung). Hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông
Nam.
+ Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo…

20
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, mưa ít. Khí hậu, thời tiết có nhiều
biến động. Có bão.
- Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng
cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận
nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
- Khoáng sản: Giàu than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí
sông Hồng…
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Đặc điểm chung: quan hệ với Vân Nam về cấu trúc địa hình. Giai đọan Tân kiến tạo địa
hình được nâng mạnh. Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía Tây và phía Nam.
- Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam.
+ Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.

+ Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
- Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng
thấp). BTB có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu
mãn tháng VI.
- Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc – Đông Nam; ở BTB hướng Tây-Đông. Sông có
độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
- Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới
gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà
Tĩnh.
- Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
c.Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
- Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Đặc điểm chung: các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên
badan, đồng bằng châu thổ lớn ở Nam Bộ, đồng bằng nhỏ, hẹp ở NTB.
- Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải.

21
+ Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng.
+ Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
- Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ
tháng V đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2
cực đại vào tháng IX và tháng VI.
- Sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn. Rừng
ngập mặn ven biển rất đặc trưng.
- Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bôxít.
II. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam
nước ta .Nguyên nhân thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo Bắc Nam
Gợi ý trả lời:

* Lãnh thổ phía Bắc:
- Vị trí: từ dãy Bạch Mã trở ra.
- Đặc điểm:
- Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
- Khí hậu: nhiệt độ TB 20-25
0
C, có mùa đông lạnh kéo dài 2–3 tháng (<18
0
C), biên độ
nhiệt cao: 8-10
0
C.
- Cảnh quan tiêu biểu: rừng nhiệt đới gió mùa. Cảnh quan thiên nhiên thay đổi theo mùa
(mùa đông cây rụng lá, mùa hạ xanh tốt). Thành phần loại nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra
còn có loài á nhiệt, ôn đới (dẻ, re, sa mu ).
* Lãnh thổ phía Nam:
- Vị trí: từ dãy Bạch Mã trở vào.
- Đặc điểm:
- Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Khí hậu: nhiệt độ TB >25
0
C, không có tháng nào <20
0
C, có 2 mùa mưa và
khô rõ rệt, biên độ nhiệt nhỏ: 3 – 4
0
C.
- Cảnh quan tiêu biểu: rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần sinh vật chủ
yếu thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới (có nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, có
nhiều rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều loài động vật nhiệt đới, xích đạo).

* Nguyên nhân:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam là do sự thay đổi của
khí hậu theo Bắc -Nam ( cần phân tích cụ thể)
Câu 2. Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông -Tây ở nước ta?
Gợi ý trả lời:
Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ
rệt.
a- Vùng biển và thềm lục địa:
Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Khí hậu Biển Đông của đất nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm
gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào, các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.

22
Vùng thềm lục địa: Độ nông, sâu, rộng hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với
vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn ở biển.
+ Thềm lục địa phía Bắc, Nam: Đáy nông, mở rộng có nhiều đảo ven bờ.
+ Thềm lục địa Trung Bộ: thu hẹp tiếp giáp vùng biển nước sâu
b- Vùng đồng bằng ven biển.
Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với
dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB
Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ, thiên nhiên trù phú, xanh tươi và thay đổi theo mùa.
- Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ,
thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ
các cồn cát đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng
đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển, phổ biến ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, ở đây
thiên nhiên khác nghiệt, nhưng có điều kiện phất triển kinh tế biển.
c- Vùng đồi núi:
Sự phân hoá thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do
tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

Biểu hiện:
+ Vùng núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa do ảnh hưởng
mạnh của gió mùa đông bắc vào mùa đông. Khi gió mùa đông bắc sang khu vục Tây Bắc
đã gặp bức chắn của dãy núi Hoàng Liên Sơn nên đã bị suy yếu vì vậy ở vùng núi thấp
phía Nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng núi cao ôn
đới.
+ Đông Trường Sơn mưa vào thu đông do chịu ảnh hưởng của các khối không khí từ biển
thổi vào thì Tây Nguyên nằm ở vị trí khuất gió nên là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt.
Ngược lại khi Tây nguyên là mùa mưa thì Đông trường sơn lại chịu ảnh hưởng của gió
phơn khô nóng.
=> Nguyên nhân phân hoá Đông- Tây là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động kết
hợp giữa địa hình với hoạt động của các khối khí.
Câu 3. Chứng minh Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện
mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
Gợi ý trả lời:
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông như ĐB
Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ, thiên nhiên trù phú, xanh tươi và thay đổi theo mùa.
- Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB nhỏ,
thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ
các cồn cát đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng
đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển, phổ biến ở đồng bằng ven biển Trung Bộ, ở đây
thiên nhiên khác nghiệt, nhưng có điều kiện phất triển kinh tế biển.
Câu 4. Trình bày sự phân hóa Thiên nhiên theo độ cao? Nguyên nhân.
Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao với vị trí, đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của các đai đều
có sự khác nhau.
Gợi ý trả lời:
a. Đai nhiệt đới gió mùa:
- Độ cao: + Miền Bắc dưới 600-700m

23

+ Miền Nam: lên đến 900-1000m
- Khí hậu: Nhiệt đới, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng > 25
0
c ).Độ ẩm thay đổi từ
khô đến ẩm ướt ở từng nơi.
- Thổ nhưỡng: bao gồm 2 nhóm đất chính.
+ Nhóm đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên cả nước bao gồm phù sa ngọt, đất phèn…
+ Nhóm đất feralít vùng đồi núi thấp 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.
- Sinh vật: + Chủ yếu là hệ sinh thái nhiệt đới rừng lá rộng thường xanh, cấu trúc nhiều
tầng, giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa: gồm rừng thường xanh, rừng nửa
rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô, trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt còn có : rừng thường
xanh trên đá vôI, rừng ngập mặn trên đất mặn….
b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Độ cao: + Miền bắc 600-700 ->2600m
+ Miền nam 900-1000m -> 2600m
- Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25
0
c, mưa nhiều, độ ẩm tăng.
- Từ 600 - 700 đến 1600 - 1700m: Khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng. Đất feralít có mùn, chua,
tầng mỏng. Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim. Động vật: chim, thú cận nhiệt
đới phương Bắc.
- Từ trờn 1600 - 1700m đến 2600m: Khí hậu lạnh. Đất mùn. Rừng kém phát triển, đơn
giản về thành phần loài. Xuất hiện các loại cây ôn đới, chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi.
- Độ cao: từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
- Khí hậu: Tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ <15
0
c, mùa đông xuống dưới 5
0

c.
- Thổ nhưỡng: Đất mùn thô
- Sinh vật: Các loại sinh vật ôn đới như Đỗ Quyên, Thiết San, Lãnh Sam.
=> Nguyên nhân phân hóa theo đai cao
- Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao( lên cao nhiệt độ giảm, độ ẩm tăng đến độ cao
nào đó thì giảm)
Câu 5. Đặc điểm cơ bản của ba miền địa lí tự nhiên ở nước ta?
Gợi ý trả lời:
a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Ranh giới: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm:
+ Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, đồng bằng mở
rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
+ Khí hậu: gió mùa đông bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh dài 3 tháng với
nhiệt độ < 18
0
c, thành phần loài cây á nhiệt đới trong rừng nhiều.
+ TN khoáng sản: Giàu than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm… thềm lục địa vịnh bắc bộ có bể dàu
khí sông Hồng.
- Thuận lợi: Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế nông nghiệp nhiệt đới
sản phẩm đa dạng, giao thông vận tải biển, các ngành công nghiệp như khai thác, sản xuất
xi măng…
- Khó khăn: Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính
bất ổn định cao của thời tiết.
b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:

24
- Giới hạn: Nằm từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm :
+ Miền duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ hệ thống đai cao. Địa hình núi ưu thế, các

dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn
nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng từ đó thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi đại gia súc, trồng cây CN, nông, lâm kết hợp.
+ Các dãy núi thuộc Trường Sơn Bắc ăn lan ra biển đã thu hẹp diện tích ĐB, đoạn từ đèo
Ngang đến HảiVân có nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp.
+ Khí hậu: ảnh hưởng gió mùa ĐB suy yếu. ở Bắc Trung Bộ mùa mưa vào thu đông mùa
hè gió tây khô nóng.
+ Rừng, khoáng sản phong phú (rừng sau Tây Nguyên; khoáng sản: Sắt, Crôm., A
palít )-
- Thuận lợi: TNTN thuận lợi cho phép phát triển đa ngành, công nghiệp, thuỷ điện, lâm,
nông, thuỷ sản.
- Khó khăn: Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên.
c- Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ:
- Giới hạn: Từ dãy núi Bạch mã trở vào trong Nam.
- Đặc điểm :
+ Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan, ĐB
châu thổ sông lớn ở Nam bộ và các ĐB ven biển Nam Trung bộ. Bờ biển khúc khuỷu,
nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Khí hậu CXĐ gió mùa với nền nhiệt cao, 2 mùa mưa, khô.
+ Sinh vật: Rừng cây họ dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng… ven biển có diện
tích rừng ngập mặn lớn nhất. Trong rừng có các loại trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài
chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ầm, dưới nước nhiều cá tôm.
+ Khoáng sản: dầu mỏ trữ lượnglớn ở thềm lục địa và Tây Nguyên có nhiều bô xít.
- Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp (cây công nghiệp ở Tây Nguyên và lương thực và
ĐBSCL), phát triển lâm nghiệp (Tây Nguyên) khai thác KS dầu khí ở ĐNB, phát triển du
lịch (Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng tàu…)Thuỷ sản ở vùng ĐBSCL
- Khó khăn: Mùa mưa ngập lụt ở ĐB Nam Bộ, mùa khô thiếu nước, xói mòn, rửa trôi đất
ở vùng đồi núi.
Câu 6. Tại sao tiểu vùng Đông Bắc và tiểu vùng Tây Bắc nằm liền kề nhau nhưng lại
không nằm trong cùng một miền địa lí tự nhiên

Gợi ý trả lời:
Do 2 khu vực này có sự khác về địa chất, địa hình và khí hậu từ đó kéo theo sự khác
nhau của các thành phần tự nhiên khác như sông ngòi, sinh vật … ( lấy dẫn chứng cụ thể)
NỘI DUNG 3: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I. Kiến thức trọng tâm
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a. Tài nguyên rừng

25

×