Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.46 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



LÊ THỊ MỸ LINH


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO


Phản biện 1: TS. LÊ DÂN



Phản biện 2: TS. HỒ KỲ MINH



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 01 năm
2015.






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại,
phát triển của Nhà nước. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho

ngân sách Nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy, thuế có một vai trò cực kỳ to
lớn đối với mỗi quốc gia.
Trong các sắc thuế do Nhà nước quy định thì thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) được xem là sắc thuế quan trọng xét trên tất
cả phương diện chính trị, kinh tế, xã hội. Vì vậy, để đảm bảo phát
huy vai trò quan trọng của thuế TNDN, Nhà nước đã luôn quan tâm
hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thu
thuế TNDN, kiện toàn lại bộ máy hoạt động ngành thuế.
Cùng với tiến trình cải cách hệ thống thuế cả nước, trong
những năm qua, lãnh đạo địa phương và Chi cục thuế quận Ngũ
Hành Sơn cũng đã luôn chú trọng hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế TNDN trên địa bàn quận, đảm bảo quản lý thu thuế đúng quy
trình, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế, góp phần tăng
nguồn thu thuế TNDN hằng năm. Tuy nhiên, hiện nay, công tác quản
lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận còn chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, công tác tuyên truyền hỗ trợ nộp thuế
chưa được đẩy mạnh, tình trạng nợ đọng thuế vẫn còn xảy ra. Do
vậy, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo quản lý thu thuế đủ, kịp thời và
nâng cao ý thức chấp hành nộp thuế TNDN của các DN.
Bên cạnh đó, hiện nay, nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới, nhiều loại thuế đã, đang và sẽ cắt giảm theo
cam kết quốc tế làm cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách
quận Ngũ Hành Sơn sẽ hụt thu từ các khoản thuế này, vì vậy việc
2
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN để hạn chế các khoản
hụt thu ngân sách càng trở nên cấp thiết.
Từ những vấn đề trên kết hợp với những kiến thức bản thân
được học ở lớp Cao học Kinh tế phát triển của Trường Đại học Kinh
tế Đà Nẵng nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác

quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ kinh tế,
chuyên ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế TNDN ở quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác quản lý thu thuế TNDN.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác
quản lý thu thuế TNDN; phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 05 năm 2009 – 2013 và đề xuất các giải pháp
có ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung được sử dụng trong đề tài là:
- Phương pháp phân tích thực chứng;
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phương pháp phân tích thống kê;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
3
- Phương pháp phân tích so sánh.
Đề tài cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của một số công trình liên quan đã được công bố.
5. Bố cục của đề tài
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN trên
địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề quản lý thu thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói
riêng đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và trực tiếp về quản lý
thu thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ.
b. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh
doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
4
DN hoặc các nhà đầu tư; được xem là thuế khấu trừ trước thuế
TNCN. Mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng đối với các
nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau.
c. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN có bốn vai trò quan trọng: là công cụ đảm bảo
nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN; là công cụ quan trọng
để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã

hội; góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; đồng
thời, là một công cụ giúp DN tăng cường công tác quản lý nội bộ.
d. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
- Người nộp thuế: là các tổ chức hoạt động SXKD có thu
nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế: bao gồm thu nhập từ hoạt động
SXKD, dịch vụ và thu nhập khác.
- Xác định các căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
- Phương pháp tính thuế: Thuế TNDN phải nộp được xác
định theo công thức:
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập tính
thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
1.1.2. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thu thuế TNDN là quản lý hành chính nhà nước về
thuế TNDN bằng pháp luật; bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành
quá trình thu nộp thuế, nhằm đảm bảo cho các chính sách thuế được
thực thi nghiêm chỉnh.
1.1.3. Mục tiêu quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Công tác quản lý thu thuế TNDN nhằm các mục tiêu: Đảm
bảo nguồn thu thuế TNDN được tập trung, huy động đầy đủ, kịp
5
thời, thường xuyên ổn định cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi
dưỡng và phát triển nguồn thu;nâng cao ý thức chấp hành pháp luật

thuế, tạo điều kiện thuận lợi để các DN chấp hành tốt nghĩa vụ thuế;
góp phần hoàn thiện các chính sách thuế TNDN phù hợp với điều
kiện thực tiễn, phù hợp thực trạng sản xuất kinh doanh của DN; phát
huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động KTXH.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Quản lý thu thuế TNDN phải tuân thủ đúng pháp luật; đảm
bảo hiệu quả với cơ chế quản lý thuế tự tính, tự khai, tự nộp; phải công
khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người nộp thuế và tuân thủ, phù hợp với các thông lệ quốc tế.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là khâu đầu tiên của chu trình ngân
sách nhằm xây dựng khả năng huy động nguồn thu của địa phương.
Trên cơ sở xây dựng dự toán thu hàng năm, CQT thực hiện quản lý
thu các khoản thuế theo dự toán, đảm bảo đạt và vượt dự toán.
1.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Thông qua các biện pháp, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cụ
thể nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức chấp hành nghiêm túc của
người nộp thuế.
1.2.3. Quản lý công tác kê khai – kế toán thuế
a. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
+ Đăng ký thuế: người nộp thuế kê khai những thông tin theo
mẫu quy định và nộp tờ khai kèm hồ sơ đăng ký kinh doanh.
+ Kê khai thuế: là việc người nộp thuế trình bày các hồ sơ
liên quan đến nghĩa vụ thuế cho cơ quan quản lý thuế.
6
+ Nộp thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế
đã kê khai, thời hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế.

+ Ấn định thuế: Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế
thì bị ấn định thuế.
b. Quản lý các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
+ Người nộp thuế được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế TNDN
nộp thừa sau khi bù trừ với số thuế còn thiếu trong thời hạn quy định.
+ Các trường hợp miễn, giảm thuế theo quy định pháp luật.
1.2.4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng trong công tác quản lý
thuế; buộc CQT phải phân loại nợ, nguyên nhân nợ của từng đối
tượng để có biện pháp thu hồi nợ thuế kịp thời vào NSNN.
1.2.5. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
a. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế
Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện
trên cơ sở hồ sơ kê khai thuế của NNT. Trong trường hợp NNT không
chứng minh được tính chính xác của việc kê khai thuế, CQT tiến
hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện
có dấu hiệu gian lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế.
b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Để đảm bảo công bằng giữa NNT, mọi tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thuế đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định hiện hành.
1.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ
Được thực hiện trong nội bộ ngành thuế thông qua các hình
thức: cấp trên kiểm tra cấp dưới; nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau
7
thông qua quy chế và các thủ tục quản lý định sẵn…
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Hiệu quả của công tác quản lý thu TNDN phụ thuộc rất lớn
vào sự phát triển kinh tế, số lượng DN hoạt động trên địa bàn. Nó
không chỉ tạo thuận lợi cho CQT trong quản lý thu thuế mà còn tạo
niềm tin trong dân chúng tích cực nộp thuế đúng, đủ cho nhà nước.
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách
a. Hệ thống chính sách thuế: có ảnh hưởng rất lớn đến công
tác quản lý thu, nhất là về hiệu quả kinh tế, về thủ tục quản lý thu.
b. Công tác phối hợp giữa CQT với các cơ quan, tổ chức tích
cực, đồng bộ sẽ đảm bảo công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả.
1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế
Tình hình cơ sở vật chất, thiết bị máy móc làm việc tại các cơ
quan thuế; cơ cấu tổ chức, trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ
công chức thuế ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu thuế.
1.3.4. Nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế
Quản lý thu thuế TNDN cũng phụ thuộc rất lớn vào tính
đồng thuận, sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế của các DN như thế nào.
1.4 NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CẤP QUẬN, HUYỆN
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN của một số
quận, huyện thuộc các tỉnh, thành phố trong nước
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn

8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
quận ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNDN
a. Điều kiện tự nhiên
Quận Ngũ Hành Sơn được thành lập năm 1997; có vị trí địa
lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên, quận có
xuất phát điểm thấp; việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường còn khó
khăn, ảnh hưởng đến quản lý điều hành KT-XH, quản lý thu NSNN.
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Các ngành kinh tế chuyển dịch đúng hướng; tổng giá trị sản
xuất, số lượng DN ngoài quốc doanh ngày càng tăng, đồng thời, với
trình độ dân trí được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện đã
tạo ra những thuận lợi cơ bản cho sự phát triển, tăng khả năng tạo ra
nguồn thu cho ngân sách.
2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục thuế
quận
CCT quận Ngũ Hành Sơn được thành lập theo Quyết định số
127/QĐ-TCCB ngày 04/02/1997 của Bộ truởng Bộ Tài chính.
b. Đặc điểm của Chi cục thuế quận
- Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
9
CCT quận đã xây dựng mô hình quản lý theo chức năng gồm
01 chi cục trưởng, 02 phó chi cục trưởng, 06 đội chuyên môn và 02
đội thuế liên phường.
- Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế
Trong 5 năm (2009 – 2013), số lượng biên chế CBCC ít có
sự biến động (năm 2009 là 38 người, đến năm 2013 là 42 người), gây
khó khăn cho việc triển khai quản lý thu thuế theo mô hình chức

năng. Năm 2013, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 20
người, chiếm 47,6%.
- Đặc điểm cơ sở vật chất của chi cục thuế
Những năm qua, CCT quận đã được ngành thuế quan tâm
trang bị cơ sở vật chất từ trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, đến máy
móc thiết bị, phục vụ công tác quản lý thu thuế.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NGŨ
HÀNH SƠN
2.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập doanh nghiệp và
kết quả thực hiện dự toán
Công tác lập dự toán thu thuế được thực hiện cùng với lập
dự toán thu NSNN hàng năm; căn cứ vào hướng dẫn thực hiện dự
toán của thành phố, kết quả ước thực hiện của năm, dự báo tăng
trưởng kinh tế của quận trong năm tới. Trên cơ sở dự toán được giao
của quận, lãnh đạo CCT quận giao cho bộ phận nghiệp vụ dự toán
phối hợp với các Đội xây dựng dự toán để giao thực hiện.
10
Bảng 2.3: Tình hình lập và phân bổ dự toán thu thuế đối với
nguồn thu trong cân đối của quận giai đoạn 2009 -2013
ĐVT: triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu thu
2009
2010
2011
2012
2013
1
Thuế TNDN

1.330
1.920
2.100
2.900
4.974
2
Thuế giá trị gia tăng
14.250
22.230
40.706
47.809
47.298
3
Các khoản thuế công thương nghiệp
khác
1.035
1.100
1.194
2.291
3.228
4
Thuế thu nhập cá nhân
3.000
5.000
18.000
16.000
10.000
5
Thuế nhà đất và sử dụng đất phi
Nông nghiệp

1.520
1.840
2.600
1.400
5.000
6
Thuế bảo vệ môi trường
0
0
0
0
1.500
7
Trước bạ
7.600
9.500
23.000
25.000
16.000
8
Phí, lệ phí
5.205
6.350
7.385
8.800
9.700
9
Thu khác ngân sách
565
600

645
1.730
2.590
10
Thu tiền cho thuê đất
10
55
50
50
0
Tổng dự toán
34.515
48.595
95.680
105.980
100.290
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Theo số liệu từ Bảng 2.3, nhìn chung, dự toán thu thuế được
giao năm sau cao hơn năm trước là tương đối phù hợp. Tuy nhiên, do
kết quả thu thuế năm 2012 thấp hơn so với dự toán nên dự toán thu
năm 2013 lại thấp hơn so với dự toán thu năm 2012.
Như vậy, công tác lập dự toán thu thuế trong những năm qua
nhìn chung là phù hợp, đảm bảo xây dựng dự toán năm sau cao hơn
thực thu năm trước. Tuy nhiên, công tác lập dự toán thu thuế vẫn
chưa chú trọng đến những tác động của việc thay đổi các chính sách
thuế ảnh hưởng đến kết quả thu thuế; chưa phân tích thực trạng của
đối tượng nộp thuế (tình hình hoạt động của các doanh nghiệp), trong
khi hiện nay tiến hành quản lý thu thuế theo cơ chế tự tính, tự khai,
tự nộp dẫn đến lập dự toán chưa sát thực tế.
Thực hiện dự toán thu thuế

Căn cứ dự toán thu thuế được giao, chi cục thuế đã triển khai
các giải pháp thiết thực hoàn thành vượt mức dự toán thu nói chung
11
hằng năm. Riêng đối với thuế TNDN, do CCT quận chỉ thực hiện thu
thuế đối với DN vừa và nhỏ, nên tỷ lệ số tiền thuế TNDN thu được
trong những năm qua không nhiều so với tổng thu, tuy nhiên, tỷ lệ
này đang tăng lên hằng năm, khi số lượng DN được thành lập ngày
càng nhiều và đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả.
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện dự toán thu thuế TNDN tại chi cục
thuế quận giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: triệu đồng,%
Năm
Tổng thu thuế trong cân đối
Tổng thu thuế TNDN
Dự
toán
Thực
hiện
So sánh (%)
Dự
toán
Thực
hiện
So sánh (%)
Dự
toán
Năm
trước
Dự
toán

Năm
trước
2009
34.515
47.661,80
138,09

1.330
1.873,28
140,85

2010
48.595
93.679,20
192,78
196,55
1.920
2.587,11
134,75
138,11
2011
95.680
104.270,70
108,98
111,31
2.100
2.396,32
114,11
92,63
2012

105.980
91.578,90
86,41
87,83
2.900
3.123,40
107,7
130,34
2013
100.290
108.469
108,16
118,44
4.974
4.718,90
94,87
151,08
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Nếu xét theo loại hình DN thì nguồn thuế thu được từ loại
hình công ty TNHH chiếm phần lớn.
2.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
- Về công tác tuyên truyền pháp luật thuế: nhiều hình thức
phong phú như tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng; panô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu; tổ chức Tọa đàm trao
đổi tìm hiểu pháp luật về thuế TNDN cho các DN. Tuy nhiên, vẫn
chưa chú trọng công tác phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để tổ
chức tuyên truyền; chưa tổ chức được các hội nghị biểu dương, khen
thưởng các DN chấp hành và thực hiện đóng thuế TNDN tốt.
- Về công tác hỗ trợ pháp luật thuế: thực hiện tốt cơ chế
“một cửa”, bố trí bộ phận trực tại CQT để tiếp nhận và, kịp thời hỗ

12
trợ cho các DN. Ngoài ra, các phương thức hỗ trợ khác như tổ chức
tập huấn; trả lời qua điện thoại, bằng văn bản…cũng được duy trì tốt.
2.2.3. Quản lý công tác kê khai - kế toán thuế
a. Quản lý việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế
- Quản lý đăng ký thuế
Công tác đăng ký thuế của DN được thực hiện tại Cục thuế
thành phố. CCT quận chỉ nắm danh sách các DN được cấp mã số
thuế từ Cục thuế thành phố để quản lý thông qua thông báo Mục lục
ngân sách về tình hình DN.
- Quản lý kê khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế:
Quản lý kê khai thuế được đảm bảo, tình hình kê khai theo
các mẫu quy định và nộp tờ khai thuế cơ bản được các DN chấp hành
tốt. Số DN nộp chậm tờ khai chủ yếu là DN mới ra kinh doanh. Từ
số liệu trong bảng 2.9, tỷ lệ hồ sơ khai thuế có lỗi số học trong thời
kỳ giảm mạnh.
Bảng 2.9: Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại chi cục thuế quận
giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: doanh nghiệp
Năm
Số DN
phải nộp
tờ khai
thuế
DN đã nộp
tờ khai thuế
Số DN nộp
tờ khai đúng
hạn quy định

Số DN nộp tờ
khai chậm thời
hạn quy định
Số tờ khai
có lỗi, phải
điều chỉnh
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
2009
290
281
96,9
241
40
57
2010
398
389
97,74
374
15
31
2011
501
492
98,2
483
9

18
2012
616
603
97,89
592
11
21
2013
774
751
97,03
717
34
19
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Nhìn chung, các DN đã thực hiện nghiêm túc thời hạn quy
13
định nộp thuế, tuy nhiên, vẫn còn tình trạng nhiều DN chây ỳ và nợ
đọng thuế.
Bảng 2.10: Tình hình nộp thuế TNDN của các DN tại chi cục thuế
quận giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: doanh nghiệp
Năm
Số DN
nộp tờ
khai thuế
Số DN nộp thuế
đầy đủ tính đến
cuối năm

Số DN nợ thuế tính đến cuối năm
Nợ hoàn toàn số
thuế phải nộp
Nợ một phần số
thuế phải nộp
2009
281
252
0
29
2010
389
355
0
74
2011
492
449
0
43
2012
603
546
0
87
2013
751
683
0
98

(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Về công tác ấn định thuế thì từ năm 2009 đến 2013, CCT
quận chưa thực hiện ấn định số tiền thuế TNDN cho bất kỳ NNT
nào. Điều này cho thấy các DN thuộc CCT quận thực hiện tương đối
nghiêm túc trong việc kê khai thuế TNDN.
b. Quản lý các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
- Quản lý thủ tục hoàn thuế: tại CCT quận chỉ thực hiện
hoàn thuế TNDN trong trường hợp DN nộp thừa tiền thuế TNDN
phải nộp trong khi đã hoàn thành nghĩa vụ phải nộp các khoản thu
khác. Trong giai đoạn 2009-2013, chỉ có 01 DN được giải quyết
hoàn thuế với tổng số tiền thuế được hoàn là 10,17 triệu đồng.
- Quản lý thủ tục miễn thuế, giảm thuế
CCT thực hiện đúng quy trình, thủ tục miễn, giảm thuế
TNDN theo quy định của Luật quản lý thuế.
2.2.4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
Đội quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế đã làm tốt công
14
tác phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế trên phần mềm ứng dụng
cho công tác quản lý nợ thuế. Trong những năm qua, tình trạng nợ
đọng thuế TNDN vẫn kéo dài, số nợ thuế ngày càng tăng. Nhìn vào
số liệu trong bảng 2.11, cho thấy số nợ thuế TNDN tăng qua các
năm, từ 136,92 triệu đồng năm 2009 tăng lên 366,18 triệu đồng năm
2013.
Bảng 2.11: Tình hình theo dõi nợ thuế TNDN tại chi cục thuế
quận giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: triệu đồng
Các chỉ tiêu
2009
2010
2011

2012
2013
Tổng số thuế nợ khối
DN lũy kế đến cuối
năm
5.444,03
7.893,10
10.631,82
16.098,62
23.182,14
Số tiền nợ thuế TNDN
lũy kế đến cuối năm
136,92
221,18
247,67
290,24
366,18
Trong đó





Nợ khó thu
16,28
19,2
24,7
23,17
44,18
Nợ chờ xử lý

7,81
0
0
4,92
9,67
Nợ có khả năng thu
112,83
201,98
222,97
262,15
312,33
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Qua kết quả phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ
đọng, CCT đã triển khai các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế. (Xem bảng số liệu 2.12)
Bảng 2.12: Tình hình thu nợ thuế TNDN tại chi cục thuế quận
giai đoạn 2009 – 2013
Các chỉ tiêu
ĐVT
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng
cộng
I. Các biện pháp đôn đốc
nợ và cưỡng chế nợ thuế








1. Giấy mời và điện thoại
trực tiếp
lượt
92
78
101
134
160
565
15
2. Thông báo nợ
bản
41
51
50
67
82
291
3. Quyết định cưỡng chế
bản
19
23
28
24
31

125
4. Thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng
bản
0
0
0
1
0
1
5. Lệnh thu qua ngân hàng
lượt
6
9
9
13
10
47
II. Kết quả thu nợ thuế
TNDN
triệu
đồng
48,95
93,94
82,13
101
123,1
449,16
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
Tuy nhiên, kết quả thu nợ thuế TNDN vẫn còn thấp. Năm

2013, đã thu được 123,1 triệu đồng, với tỷ lệ 33,62% so với tổng nợ
thuế TNDN
2.2.5. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- Công tác kiểm tra thuế
Trong những năm qua, CCT đã đảm bảo thực hiện quy trình
kiểm tra thuế theo quy định. Thông qua số liệu công tác kiểm tra của
cơ quan thuế từ năm 2009-2013 từ bảng 2.13 cho thấy ý thức chấp
hành pháp luật thuế của NNT chưa cao, biểu hiện tổng số thuế tăng
thêm qua kiểm tra còn cao và tăng dần trong các năm, riêng thuế
TNDN chiếm hơn 50% trong tổng số thuế phát hiện tăng thêm qua
công tác kiểm tra.
Bảng 2.13: Kết quả công tác kiểm tra tình hình nộp thuế TNDN
giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: triệu đồng
Năm
Số đơn vị tiến
hành kiểm tra
Tổng số thuế tăng
thêm qua kiểm tra
Số thuế TNDN tăng
thêm qua kiểm tra
2009
14
110,18
69,82
2010
19
158,367
83,24
2011

35
316,21
179,95
2012
28
298,00
157,25
2013
37
372,55
188,31
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
16
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế TNDN đối với các
DN trên địa bàn quận chủ yếu là chậm nộp tiền thuế TNDN vào
NSNN và chậm nộp hồ hơ khai thuế TNDN.
Bảng 2.14: Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN
giai đoạn 2009 – 2013
ĐVT: triệu đồng
Năm
Số tiền phạt chậm nộp đối
với hành vi chậm nộp thuế
TNDN
Số tiền phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi chậm nộp hồ sơ khai
thuế TNDN
2009
32.18
4.20

2010
51.00
2.40
2011
57.24
1.80
2012
55.92
1.40
2013
68.16
3.90
(Nguồn: Chi cục thuế quận Ngũ Hành Sơn)
2.2.6. Công tác kiểm tra nội bộ
Việc kiểm tra nội bộ công tác quản lý thu thuế nói chung,
thuế TNDN nói riêng được giao cho Đội kiểm tra thuế kiêm thực
hiện. Trong 05 năm qua, mới chỉ thực hiện 03 lượt kiểm tra đối với
các Đội và 07 lượt kiểm tra đối với các Đội thuế liên phường.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN
2.3.1. Kết quả đạt được
- CCT đã bám sát các quy định của Luật thuế TNDN, Luật
Quản lý thuế; thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế TNDN và các chính sách thu thuế TNDN tại địa phương.
- Việc thực hiện mô hình quản lý thu thuế theo chức năng
17
với cơ chế tự khai, tự nộp đã phát huy hiệu quả trong công tác quản
lý thu thuế TNDN theo hướng chuyên nghiệp, minh bạch, hiện đại.
+ Công tác lập dự toán thu thuế được thực hiện kịp thời và

chặt chẽ đúng theo hướng dẫn của cấp trên, số giao dự toán năm sau
đảm bảo cao hơn số giao dự toán năm trước. Số thu từ thuế TNDN
luôn hoàn thành vượt mức dự toán được giao.
+ Công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế được quan
tâm thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, mang tính
chuyên nghiệp.
+ Quy trình công tác kê khai - kế toán thuế, hoàn thuế được
thực hiện đồng bộ, đúng quy định.
+Công tác quản lý nợ thuế được chú trọng, góp phần hạn chế
mức nợ thuế tồn đọng chung.
+ Công tác kiểm tra về thuế TNDN đạt hiệu quả, từng bước
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
+ Công tác kiểm tra nội bộ bước đầu đã được triển khai thực
hiện tốt.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Công tác dự toán và tổ chức thực hiện dự toán còn thụ
động; chưa sát thực tế.
- Công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế cho DN được triển
khai rộng rãi nhưng chưa thường xuyên, liên tục, mới chỉ dừng lại ở
việc tuyên truyền, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc; chưa có sự phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể để lồng ghép tổ chức tuyên truyền.
- Công tác quản lý thủ tục hành chính về thuế TNDN đôi khi
còn lúng túng, chưa kịp thời.
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế còn nhiều hạn
chế; lực lượng cán bộ làm công tác này còn thiếu về số lượng và hạn
18
chế chất lượng.
- Công tác kiểm tra chưa được tiến hành kịp thời. Phương
pháp, kỹ năng kiểm tra còn chậm chuyển biến, chưa theo kịp sự phát
triển nhanh chóng của các DN hiện nay.

- Công tác kiểm tra nội bộ chưa được thực hiện thường
xuyên, liên tục, chưa phát huy hết vai trò.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình
trạng đối tượng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán lại
số thu thường kì của CQT để cố tình kê khai sai nhằm trốn lậu thuế.
- Phần lớn các DN do CCT quản lý hiện nay chủ yếu là DN
nhỏ và vừa đang gặp khó khăn, ảnh hưởng đến nguồn thu thuế.
- Một số quy định của chính sách chưa thực sự rõ ràng, một
số thủ tục còn phức tạp,…nhưng việc sửa đổi, bổ sung không kịp
thời gây khó khăn trong thực hiện đối với NNT và cả CQT.
- Công tác phối hợp giữa CCT và các cơ quan chức năng để
tuyên truyền và tổ chức thu thuế còn hạn chế, chưa đồng bộ.
- Đối với CQT: Nhiệm vụ của các Đội chức năng còn có sự
chồng chéo, trong khi đó, sự phối hợp còn chưa chặt chẽ; phương
thức, trình độ quản lý thuế, năng lực của một bộ phận cán bộ chưa
theo kịp với việc chuyển đổi mô hình quản lý thuế theo chức năng.
- Đối với NNT: Vẫn còn nhiều NNT coi việc trốn thuế là tất
yếu trong cơ chế thị trường. Trình độ hiểu biết về thuế, ý thức chấp
hành các Luật thuế, Pháp lệnh về thuế của một bộ phận nhân dân, kể
cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan Nhà nước còn nhiều hạn chế.
- Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách
đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý thu thuế.
19
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của quận thời

gian tới
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận nhiệm kỳ 2010 – 2015 và
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH quận Ngũ Hành Sơn đến năm
2020 đều đã xác định mục tiêu: “Phấn đấu xây dựng quận Ngũ Hành
Sơn sớm trở thành khu đô thị, hiện đại phía Đông-Nam thành phố, là
trung tâm du lịch, dịch vụ của thành phố Đà Nẵng”. Thực hiện tốt
các chỉ tiêu KT-XH đặt ra tạo điều kiện tăng nguồn thu từ thuế , góp
phần giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội và đầu tư cho phát triển.
3.1.2. Một số quan điểm có tính định hướng khi xây dựng
giải pháp
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg
ngày 17/5/2011 thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong
cải cách hệ thống thuế tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý thu.
3.1.3 Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN
Khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý thuế
TNDN; đảm bảo quản lý theo cơ chế minh bạch, đơn giản, dễ thực
hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch,
quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản; nguồn nhân lực có chất
lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
20
b. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNDN
Công tác lập dự toán thu thuế phải đảm bảo quy định, phù
hợp, phải chú trọng đến sự thay đổi của các chính sách thuế TNND.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT phải có nhiều hình thức,
nội dung tuyên truyền, hỗ trợ phong phú, đa dạng, phù hợp với chuẩn
mực quốc tế.

Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế phải đảm
bảo hồ sơ, thủ tục đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện; được
thực hiện bằng phương thức điện tử.
Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế phải được tăng cường
theo hướng hoàn thiện thể chế và các quy trình; đảm bảo tính chuyên
sâu, chuyên nghiệp, hiệu quả.
Công tác kiểm tra NNT và kiểm tra nội bộ phải được chú
trọng; đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả trên cơ sở
phân tích, đánh giá rủi ro.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH
SƠN
3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ thuế
- Phân công trách nhiệm rõ ràng, đồng thời cũng phải tăng
cường công tác phối hợp, hỗ trợ giữa các đội thuế, đặc biệt là các bộ
phận làm công tác kê khai thuế; kiểm tra thuế và quản lý nợ.
- Tăng thêm biên chế cán bộ thuế; có kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cho đội ngũ cán bộ hiện tại đảm bảo tính chuyên nghiệp
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế thu nhập
doanh nghiệp
21
- Công tác xây dựng dự toán thu cần có căn cứ khoa học và
sát với thực tiễn.
- Khâu chuẩn bị lập dự toán cần tổ chức chặt chẽ, có sự phối
hợp đồng bộ giữa các bộ phận quản lý theo từng chức năng để cung
cấp kịp thời các thông tin số liệu trong quản lý.
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người
nộp thuế
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách

công tác tuyên truyền, hỗ trợ.
- Cần có nhiều hình thức tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp
luật thuế đa dạng, phong phú, phù hợp với từng nhóm NNT; phù hợp
với trình độ phát triển của xã hội. Ngoài ra, cần phối hợp tuyên
truyền tại các DN và tổ chức đối thoại trực tiếp với DN.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý và đơn giản hoá thủ
tục hành chính về thuế
- Công khai quy trình nghiệp vụ quản lý thuế để NNT biết và
tham gia giám sát công chức thuế thực thi pháp luật thuế.
- Thực hiện quản lý các thủ tục hành chính thuế theo đúng
quy định. Đơn giản hóa, minh bạch trong hướng dẫn, giải quyết hồ
sơ, thủ tục thuế. Đẩy mạnh công tác thu thuế qua ngân hàng.
3.2.5. Lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ
phù hợp, kịp thời
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế.
- Cần bổ sung vào quy trình quản lý nợ công tác nắm bắt tình
hình tài chính của NNT, để dự đoán khả năng trả nợ thực tế từ đó có
biện pháp cưỡng chến nợ phù hợp và kịp thời.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra NNT và kiểm tra nội
22
bộ
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế đảm
bảo có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn.
- Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan
thuế và tại trụ sở người nộp thuế, đảm bảo tăng dần số lượng DN
được kiểm tra thuế hàng năm. Cương quyết áp dụng các biện pháp
xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nhất là việc nộp chậm hồ sơ khai
thuế và nộp chậm tiền thuế TNDN.
- Đồng thời, cần phải tăng cường công tác kiểm tra nội bộ

ngành nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi Đội.
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế phù
hợp với chuẩn mực quốc tế; đáp ứng được các yêu cầu quản lý thuế.
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về DN nộp thuế cần phải
được cập nhật, xử lý, lưu trữ từ các nguồn thông tin một cách chính
xác, kịp thời.
3.2.8. Tăng cường công tác phối hợp trong hoạt động thu
thuế giữa Chi cục thuế quận và các cơ quan có liên quan
Cần tích cực phối hợp với phòng Tài chính – kế hoạch,
phòng Kinh tế, Công an quận, phòng Thanh tra, Kho bạc Nhà nước,
Đài truyền thanh quận trong công tác tuyên truyền, xây dựng kế
hoạch thu thuế và quản lý thu thuế.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính Phủ
3.3.2. Đối với Tổng cục thuế
3.3.3. Đối với và Cục thuế thành phố
3.3.4. Đối với các cơ quan chức năng địa phương
23
KẾT LUẬN

Để đạt được mục tiêu đặt ra trong Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, ngành thuế Việt Nam đứng trước thách thức rất to lớn đó là
yêu cầu thực hiện quản lý thuế hiệu lực, hiệu quả và nâng cao chất
lượng phục vụ các nhu cầu của NNT. Do đó, để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn mới, việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế là
một tất yếu khách quan.
Trong đó, quản lý thu thuế TNDN là một trong những sắc
thuế có vai trò quan trọng đối với nước ta. Bên cạnh những kết quả

đã đạt được như tạo nguồn thu cho ngân sách, góp phần nâng cao
trách nhiệm công dân đối với đất nước,…qua thực tế, cũng phát sinh
một số hạn chế cần phải hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN
trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng”, Luận văn đã thực hiện được các mục tiêu sau:
1. Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu
thuế TNDN.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế
TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2009-2013, luận
văn đã thu thập được những số liệu thực tế liên quan đến công tác
quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận, tạo điều kiện cho việc
nhận xét, đánh giá những thành công, hạn chế cũng như nguyên nhân
của những hạn chế để đề xuất hướng hoàn thiện trong thời gian tới.
3. Trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực tế về quản lý
thu thuế TNDN ở quận Ngũ Hành Sơn, tác giả đã đề xuất một số giải

×