Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

THỊ TRƯỜNG EU VÀ KHAT NĂNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.96 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Kể từ tháng 11/ 1990, khi Việt nam và Liên minh châu Âu chính thức thiết
lập quan hệ ngoại giao, đến nay quan hệ hợp tác giữa hai bên trên nhiều lĩnh vực
ngày càng phát triển. Trong đó nổi bật nhất là quan hệ hợp tác kinh tế phát triển
với tốc độ rất nhanh sau khi hai bên ký hiệp định hợp tác năm 1995. Cả Việt nam
và EU đều xem nhau là những đối tác thơngt mại quan trọng. Theo số liệu công bố
tại hội thảo " Quan hệ Việt nam - EU cùng hớng tới tơng lai " diễn ra ngày
18/10/2000 do Học viện Quan hệ quốc tế cùng Đại sứ quán Pháp và Phái đoàn Uỷ
ban châu Âu tại Việt nam tổ chức thì năm 1999 EU đã trở thành đối tác thơng mại
lớn nhất của Việt nam . Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam - EU năm 1999 là 3,9
tỷ USD ( trong đó Việt nam xuất 2,9 tỷ USD và nhập 1 tỷ USD ) tăng gấp 10 lần so
với năm 1991 là 393 USD. Hiện nay, EU là nhà đầu t lớn thứ 4 vào Việt nam, EU
có đã có gần 330 dự án đầu t tại Việt nam với số vốn đăng ký khoảng 4,8 tỷ USD
và tính đến ngày 15/9/1999 tổng số tiền cam kết đầu t tại Việt nam của EU là
4,011 tỷ USD
EU là một thị trờng lớn có vai trò quan trọng trong thơng mại thế giới và trong
quan hệ thơng mại song phơng giữa EU và Việt nam vì thị trờng EU chiếm 34 %
giá trị xuất khẩu của Việt nam. Đánh giá về triển vọng của quan hệ hợp tác Việt
nam - EU chúng ta thấy có rất nhiều hứa hẹn. Sức đẩy cho sụ phát triển mối quan
hệ thơng mại song phơng Việt nam - EU đó là ý chí chính trị giữa các nhà lãnh đạo
hai bên cũng nh mối quan hệ nhà nớc tốt đẹp giữa Việt nam và liên minh châu Âu.
Bên cạnh đó, vai trò của Việt nam trong khu vực cũng nh vai trò của Liên minh
châu Âu trên trờng quốc tế ngày càng tăng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
quan hệ giữa hai bên.
Để đạt đợc mục tiêu phát triển kinh tế trong 10 năm tới (2000- 2010) xuất khẩu
phải tăng gấp đôi tăng trởng của GDP, Việt nam cần chú trọng hơn nữa đến việc
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng EU bởi vì đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
hóa sang EU , Việt nam phần nào có đợc sự tăng trởng ổn định về ngoại thơng mà
không sợ xảy ra tình trạng khủng hoảng về thị trờng xuất khẩu nh đối với Liên xô
cũ và còn thực hiện đợc chiến lợc đa dạng hóa thị trờng xuất khẩu. Vì vậy, việc


đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng EU không chỉ là vấn đề cần thiết về lâu dài mà
còn là vấn đề cấp bách đối với sự phát triển kinh tế của Việt nam. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của vấn đề làm sao đẩy mạnh hơn nữa công tác xuất khẩu sang thị
trờng EU , tôi đã chọn đề tài " Thị trờng EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam
sang thị trờng này" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói
đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chơng :
Ch ơng I : Giới thiệu chung về thị tr ờng EU
Ch ơng II : Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang EU
Ch ơng III : Triển vọng, ph ơng h ớng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang EU
Nhân đây tôi cũng xin đợc bầy tỏ lòng biết ơn tới cô giáo thạc sỹ Bùi Thị Lý ngời
đã trực tiếp hớng dẫn tôi để tôi có thể hoàn thành đợc khóa luận này.
Ngời viết xin chân thành cảm ơn.

Hà nội, ngày tháng năm 2003
2
CHƯƠNG I
GIớI THIệU CHUNG Về THị TRƯờNG EU
A. Liên minh châu Âu (EU)
I, Quá trình ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu
1, Sự ra đời của EU và các bớc tiến tới nhất thể hóa toàn diện
Từ giữa thập kỷ 80 đến nay xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra
mạnh mẽ. Cùng với xu thế này, quá trình khu vực hóa với s hình thành các nền
kinh tế và thị trờng khu vực đang diễn ra ngày càng sôi động, trong đó có sự ra đời
của Liên minh châu Âu là mốc khởi đầu cho qúa trình này.
Cho đến nay, Liên minh châu Âu là một tổ chúc liên kết khu vực đã có lịch sủ
gần 52 năm hình thành và phát triển, từ một tổ chức tiền thân là cộng đồng Than -
Thép châu Âu do sáu nớc Pháp, Đức, Italia, Bỉ , Hàlan và Lucxambua thành lập
nên, tiếp đến là sự hình thành của Cộng đồng kinh tế châu Âu và Cộng đồng năng
lợng nguyên tử năm 1957. Năm 1992 các nguyên thủ quốc gia của 12 nớc thành

viên EC đã ký hiệp ớc Máchicht tại Hàlan để thống nhất châu Âu, mở đầu cho sự
thống nhất kinh tế, tiền tệ và chính trị. Ngày 1/1/1994 Cộng đồng châu Âu đợc đổi
tên là Liên minh châu Âu gọi tắt là EU, trở thành một Liên minh thống nhất đầu
tiên trên thế giới về kinh tế tiền tệ và trong thời gian tới sẽ thống nhất về quốc
phòng.
Có thể nói ý tởng về một châu Âu thống nhất đã có từ lâu. Đại chiến thế giới lần
thứ 2 kết thúc, ngời châu Âu nhận thấy rằng để loại trừ tận gốc mầm mống đã dẫn
đến hai cuộc đại chiến thế giới là phải tớc quyền độc lập sản xuất và tiêu thụ hai
3
ngành kinh tế quan trọng nhất châu Âu là than và thép, đặc biệt của Đức. Mốc lịch
sử đánh dấu sự hình thành EU lúc đó là bản " Tuyên bố Schuman" của bộ trởng
ngoại giao Pháp Robert Schuman ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền sản
xuất than, thép của Cộng hòa Liên bang Đức và Pháp dới một cơ quan quyền lực
chung trong một tổ chức mở cửa để các nớc châu Âu khác cùng tham gia. Do vậy,
Hiệp ớc thành lập cộng đồng Than - Thép châu Âu đẫ đợc ký kết ngày 18/4/1951
tại Paris là cơ sở cho sự ra đời của Cộng đồng Than - Thép châu Âu. Năm 1957,
"Hiệp ớc Rôma đợc ký kết " để thành lập " Cộng đồng nguyên tử " và "Cộng đồng
kinh tế châu Âu". Đến giữa năm 60 thì các tổ chức này hợp nhất lại và lấy tên là
Cộng đồng châu Âu.
Hiện nay, Liên minh châu Âu là một tổ chức liên kết kinh tế khu vực lớn nhất
trên thế giới, gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị ở châu Âu : Pháp, Đức, Italia, Bỉ
, Lucxambua , Hàlan , Anh , Tâybannha, Bồđàonha , Ailen , Đanmạch , Ao, Thụy
điển , Hy lạp và Phần lan. EU đợc quản lý bởi một loạt các thể chế chung nh nghị
viện , Hội đồng , Uỷ ban .... và hoạt động trên cơ sở các hiêp ớc sau :
a, Hiệp ớc Paris thành lập Cộng đồng Than - Thép châu Âu :
Sau 1 năm khẩn trơng đàm phán kể từ khi Ngoại trởng Pháp ông Robet
Schurman đa ra đề nghị " đặt toàn bộ việc sản xuất than , thép của Đức và Pháp dới
một cơ quan quyện lực tối cao chung trong một tổ chức mở cửa cho các nớc châu
Âu khác tham gia ". Các nớc Pháp , Đức , Hàlan , Bỉ , Italia và Lucxambua đã ký
Hiệp ớc thiết lập "Cộng đồng Than - Thép châu Âu" tại Paris vào ngày 18/4/1951

nhằm thống nhất việc sản xuất, phân phối than , thép trên toàn lãnh thổ châu Âu.
Hiệp ớc Paris đợc ký kết với mục đích giữ gìn hòa bình, khuyến khích cạnh tranh
để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và tiến bộ, thay thế hận thù truyền kiếp
bằng sự ràng buộc các lợi ích kinh tế. Các nhà sáng lập ra Cộng đồng Than - Thép
châu Âu hy vọng đây sẽ là hạt giống cho việc nhất thể hóa châu Âu
b, Hiệp ớc Roma thành lập Cộng đồng năng lợng nguyên tử châu Âu và Cộng
đồng kinh tế châu Âu
4
Ngày 25/ 3/ 1957 các nớc rhành viên đã đàm phán và ký kết hiệp ớc thành lập
"Cộng đồng năng lợng nguyên tử châu Âu " (Euratom) và " Cộng đồng kinh tế
châu Âu " (EEC) tại Roma . So với Cộng đồng Than - Thép châu Âu thì Hiệp ớc
thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu bao hàm những lĩnh vực kinh tế rộng hơn
nên hiệp ớc này mang tính chất của một hiệp ớc khung. Chính vì tính chất khái
quát rộng lớn của Hiệp ớc mà Cộng đồng kinh tế châu Âu trở thành Cộng đồng
quan trọng nhất và tiêu biểu nhất trong ba cộng đồng liên kết châu Âu .
Nhng trớc bối cảnh các siêu cờng là Mỹ và Liên xô chi phối ngày càng nhiều tới
đời sống chính trị quốc tế, các nhà lãnh đạo EEC dã từng bớc mở rộng tổ chức,
phát triển hợp tác về kinh tế , chính trị để xác lập củng cố và nâng cao vị trí của
EEC. Dó chính là lý do dẫn đến việc các nớc thành viên ký hiệp ớc Maastricht để
thành lập "Liên minh châu Âu".
c, Hiệp ớc Maastricht thành lập Liên minh châu Âu(EU)
Năm 1992 tại Maastricht (Hàlan) các nguyên thủ quốc gia của 12 nớc thành
viên đẫ ký hiệp ớc Maastricht thành lập 'Liên minh châu Âu " để lập ra một Liên
minh thống nhất về kinh tế -tiền tệ , chính trị , an ninh và quốc phòng , nhằm xoá
bỏ trên thực tế đờng biên giới quốc gia giữa các nớc thành viên và thực hiện thống
nhất các chính sách về xã hội . Sau một thời gian tích cực chuẩn bị , ngày
1/1/1993 thị trờng chung châu Âu đã chính thức ra đời . Thị trờng nội địa duy nhất
đợc hình thành thông qua việc xóa bỏ kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia , biên
giới hải đảo, tự do lu thông hàng hóa , lao động , vốn , tự do đi lại , tự do c trú trên
toàn thổ Liên minh. Tại hội nghị cấp cao EU ngày 16/12/1993 ngày 16/12/1995 ,

15 quốc gia thành viên đã đi tới thỏa thuận ký kết một hiệp định về Liên minh
kinh tế -tiền tệ với sự ra đời của đồng tiền chung là EURO đuợc lu hành từ ngày
1/1/1999 trên các thị trờng tài chính và sử dụng trong dân c vào ngày 1/1/2002.
Hiệp ớc Maastricht có hiệu lực từ 1/1/1993 nhng đến đầu năm 1997 vẫn cha
đạt đợc các mục tiêu đề ra. Vì vậy , các nguyên thủ quốc gia của các nớc thành
5
viên EU đã nhóm họp tại Amsterdam (Hàlan) tháng 6/1997 để xem xét việc cải
tiến Hiệp ớc Maastricht một lần nữa cho phù hợp với thực tiễn hơn.
EU ngày nay đợc xem nh là một quốc gia lớn ở châu Âu với tất cả quyền lực và bộ
máy hành chính đủ mạnh để quản lý điều hành toàn bộ hoạt động của Liên minh
trên mọi lĩnh vực đối nội và đối ngoại với các quyền hạn sau
- Ban hành các luật áp dụng trong 15 nớc thành viên
- Sử dụng ngân sách lấy từ thuế đủ để tài trợ cho hoạt động của bộ máy hành
chíng và các dự án thuộc EU
- Ký các hiệp ớc và hiệp định quốc tế về hợp tác thơng mại.
Ngày nay 15 nớc thành viên gắn bó với nhau rất chặt chẽ trong liên minh châu Âu
với tham vọng muốn vơn lên trở thành trung tâm kinh tế , chính trị , quân sự mạnh
nhất. Để cạnh tranh với các siêu cờng Mỹ và Nhật bản , EU cần phải đa ra chiến l-
ợc toàn cầu. Cho đến nay sau rất nhiều nỗ lực của EU tiến trình nhất thể hóa châu
Âu đã đạt đợc các kết quả sau :
- Về kinh tế : Hiện nay, Liên minh châu Âu là một trong ba trung tâm kinh tế
lớn nhất thế giới. Tốc độ tăng trởng GDP không ngừng tăng, năm 1997 tốc độ
tăng trởng kinh tế của EU đạt 2,5% , năm 1998 là 2,9% , năm 1999 tốc độ tăng
trởng GDP của EU chỉ đạt 2,1% giảm 0,8% so với năm 1998. Nguyên nhân của
việc giảm tốc độ tăng trởng kinh tế năm 1999 là do tốc đọ tăng GDP của một số
quốc gia công nghiệp chủ chốt trong EU đều giảm sút. Đây là khu vực kinh tế
đạt trình độ cao về kỹthuật , cơ khí , năng lợng , nguyên tử , dầu khí , hoá chất ,
dệt may, điện tử , công nghiệp vũ trụ và vũ khí.
- Về th ơng mại : EU có nền ngoại thơng rất phát triển, trị giá thơng mại không
ngừng tăng qua các năm. EU đợc đánh giá là thị trờng xuất khẩu lớn nhất và là

thị trờng nhập khẩu lớn thứ hai. So với Mỹ thì cán cân thơng mại của EU luôn ở
trong tình trạng xuất siêu , Mỹ là thị trờng xuất khẩu rất quan trọng của EU.
6
Hàng năm , EU nhập một khối lợng hàng hoá từ khắp thế giới và xuất khẩu
hàng hóa của mình đi khắp thế giới với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần
1,7%/năm . Các nớc thành viên EU đang thực hiện chính sách thơng mại chung
là giảm dần hàng rào thuế quan đồng thời đổi mới hệ thống u đãi thuế quan
theo hớng loại bỏ dần u đãi đối với các nớc công nghiệp phát triển và sẽ huỷ bỏ
chế độ hạn ngạch và GSP đối với các nớc đang phát triển vào năm 2004.
- Về an ninh : EU lấy NATO và Liên minh phòng thủ Tây Âu làm hai trụ cột
chính và đang giảm dần sự phụ thuộc vào Mỹ . Sau chiến tranh lạnh , sự hợp
tác an ninh giữa EU và Mỹ đã thay đổi theo chiều hớng mới : giảm vai trò chi
phối của Mỹ , tăng cờng tính tích cực chủ động của EU . Việc EU đang hình
thành liên minh kinh tế , tiền tệ nhằm nhất thể hoá kinh tế , chính trị , xã hội ,
xây dựng một châu Âu thống nhất vào thế kỷ XXI là thách thức lớn lao đối với
Mỹ
- Về chính trị : Đặc trng chủ yếu nhất của châu Âu ngày nay là quá trình Âu hóa
, hợp nhất và thồng nhất các đờng biên giới quốc gia nhằm tăng cờng quyền lực
và quản lý chung. Đồng thời EU đang đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu vực
bằng việc ký các hiệp định song và đa biên.
- Về xã hội : Các nớc thành viên thực hiện một chính sách chung về lao động,
bảo hiểm, môi trờng, năng lợng, giáo dục và y tế. Hiện nay chỉ còn vài bất
đồng về vấn đề bảo vệ ngời tiêu dùng, bảo vệ dân sự và giải quyết nạn thất
nghiệp
Nếu tính từ khi ký Hiệp ớc thành lập Cộng đồng Than -Thép châu Âu tại Paris
năm 1951 thì liên minh châu Âu đã bớc vào năm thứ 52, Trong suốt 52 năm qua ,
nhìn tổng quát có thể thấy Liên minh châu Âu đã trải qua 3 giai đoạn phát triển
chủ yếu sau :
7
+ Giai đoạn 1 : Từ 1951 - 1957, hợp tác trong phạm vi Cộng đồng Than -Thép

gồm các nớc Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hàlan và Lucxambua,
+ Giai đoạn 2 : Từ 1957 - 1992, phát triển mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực
kinh tế, chính trị gồm 12 nớc thành viên, ngoài sáu nớc cũ còn kết nạp thêm sáu n-
ớc nữa là Anh, Đanmạch , Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ailen và Hylạp.
+ Giai đoạn 3 : Từ 1992 đến nay, EU đã thay thế cho Cộng đồng châu Âu. Đây
là giai đoạn "đẩy mạnh nhất thể hóa " trên tất cả các lĩnh vực kinh tế -tiền tệ,
ngoại giao và an ninh, nội chính, t pháp. Các quốc gia thành viên từng bớc tập
trung quyền lực quá độ tiến đến thành lập Liên bang châu Âu. Với việc kết nạp
thêm áo, Thụyđiển và Phầnlan vào năm 1995, số các nớc thành viên đã lên tới 15
và hiện nay đang thu hút thêm các nớc Đông Âu.
Trong ba giai đoạn trên, thì nhiệm vụ chính của hai giai đoạn đầu là đẩy mạnh
hợp tác giữa các quốc gia thành viên khi mà các yếu tố nhất thể hóa còn rất hạn
chế , đến giai đoạn thứ ba thì hoàn toàn khác, nhiệm vụ chính là thực hiện nhất thể
hóa xuyên quốc gia thay thế cho hợp tác thông thờng. Đây thực sự là bớc phát triển
về chất so với hai giai đoạn trớc
Liên minh châu Âu đang tiến dần từng bớc tới nhất thể hóa toàn diện. Hiện
nay, họ đang thực hiện nhất thể hóa về kinh tế ( hình thành thị trờng chung châu
Âu, cho ra đời đồng EURO, xây dựng và hoàn thiện Liên minh kinh tế - tiền tệ
"EMU"), tiến tới sẽ thực hiện nhất thể hóa về chính trị , an ninh và quốc phòng..
2, Tình hình phát triển kinh tế của EU trong những năm gần đây
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới có tốc độ tăng trởng kinh tế
khá ổn định, tăng dần lên hàng năm. Sau đây là số liệu tăng GDP của EU qua các
năm :
1994 tăng 3% 1997 tăng 2,5%
1995 tăng 2,8% 1998 tăng 2,9%
1996 tăng 1,6 % 1999 tăng 2,1%
8
Kinh tế EU không chỉ lớn về quy mô mà còn vững mạnh về cơ cấu. Trong khi cơn
bão tài chính tiền tệ làm ngiêng ngả nền kinh tế nhiều nớc trên thế giới , nhiều nớc
có tốc độ tăng trởng kinh tế âm, thì nền kinh tế các nớc EU bị ảnh hởng rất ít. Năm

1997 thặng d thơng mại đạt ở mức cao là 89 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 1996.
Tuy nhiên , năm 1999 tốc độ tăng trởng kinh tế của EU giảm 0,8% so với 1998 là
do sự giảm sút tốc độ tăng trởng kinh tế của các nớc Đức, Pháp, Italia. Mặc dù
những lợi ích của đồng EURO cha đợc nh mong đợi do thiếu những chính sách
phối hợp ở tầm vĩ mô cũng nh cải cách kinh tế vi mô, nhng trong những năm tới,
EU vẫn sẽ đợc coi là một trong những khu vực kinh tế ổn định nhất thế giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trởng khá, các nớc EU vẫn tiếp tục kiềm chế tốt
lạm phát . Tỷ lệ lạm phát năm 1995 là 2,9%, năm 1996 là 2.6%, năm 1997 là
2,3%, năm 1998 là 1,7%. Đây là mức thấp kỷ lục trong hơn ba thập kỷ qua, tuy
vẫn còn khá cao so với G7 là 1,4% , Mỹ là 1,6% . Năm 1999 tỷ lệ lạm phát tiếp tục
giảm ở mức kỷ lục từ trớc tới nay là 1,1%. Lạm phát trong khu vực dự kiến sẽ đạt
bình quân 1,6% vào năm 2000. Tình hình thất nghiệp ở EU đã đợc cải thiện rõ rệt ,
năm 1996 tỷ lệ thất nghiệp là 10,6% , năm 1997 vẫn giữ nguyên ở mức 10,6% ,
năm 1998 giảm 0,3% so với năm 1997 giảm xuống 9,4% so với năm 1998 và năm
2000 ớc tính tỷ lệ thất nghiệp của EU sẽ giảm xuống 8,8% .
Đối với nền kinh tế các nớc EU , đồng EURO còn có ý nghĩa to lớn hơn
nhiều khi chính nhờ đồng tiền chung mà các nớc châu Âu đã giảm bớt đáng kể tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á , đồng thời chính sự ổn định
và tỷ giá thấp của đồng EURO so với đồng USD mà các nớc EU đã có đợc một"
môi trờng kinh tế vĩ mô thuận lợi nhất kể từ thập niên 70 trở lại đây" theo nh đánh
giá của các chuyên gia của ngân hàng Morgan Srtandly. Việc đồng EURO sụt giá
so với USD đã đem lại cho nền kinh rế các nớc EU tốc độ tăng trởng khả quan và
giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp ở vác nớc nói trên . Hơn nữa, đồng EURO ra đời đã thúc
đẩy nhanh quá trình liên kết các nền kinh tế ở khu vực này tiến nhanh hơn nữa ,
nhất là việc sát nhâp các công ty đã tăng gấp ba lần so với năm 1998 và những
9
chuyển biến nhanh chóng trên thị trờng vốn. Với những kết qủa ban đầu mà đồng
EURO đem lại cho nền kinh tế EU, các nớc EU hy vọng nó sẽ là cơ sở quan trọng
hàng đầu cho việc đẩy nhanh quá trình nhất thể hóa mà họ đã tiến hành trong
nhiều thập kỷ qua.

II, Vai trò kinh tế của EU trong nền kinh tế thế giới
Sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và những bớc tiến tới một
liên minh chính trị đã đem lại cho EU một sức mạnh kinh tế và chính trị hết sức to
lớn trên thế giới
EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế toàn cầu. Vai trò kinh tế của EU trên trờng quốc tế đợc thể hiện rõ trên
hai lĩnh vực thơng mại và đầu t
1, Vị thế của EU trong lĩnh vực thơng mại thế giới
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế
thế giới . Vớ số dân hơn 386 triệu ngời EU đã tạo ra thị truờng rộng lớn góp phần
quan trọng trong việc đẩy mạnh thơng mại giữa 15 nớc thành viên và phát triển th-
ơng mại thế giới . EU là một thành viên chủ đạo của Hiệp định chung về thuế quan
và mậu dịch "GATT" (đợc thành lập năm 1947 để giám sát các quy tắc thơng mại
toàn cầu ) và đóng vai trò chủ chốt trong các cuộc đàm phán đa phơng. Những
cuộc đàm phán này đã thu đợcthành công trong việc giảm bớt các hàng rào thơng
mại cản trở sự phát triển thuơng mại thế giới , từ những năm 60 đến nay. Trong
thời đại ngày nay, nền kinh tế không có đờng biên giới là sức mạnh toàn cầu và sự
đảm bảo về dân chủ ngày càng tăng lên phụ thuộc vào thơng mại và đầu t quốc tế .
Hiện nay, Liên minh châu Âu là khối thơng mại mở lớn nhất thế giới và là
thành viên chủ chốt của WTO. Trong chính sách thơng mại của mình EU đang huỷ
bỏ biên giới nội địa và khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc thành
viên ; gắn liền với việc xóa bỏ các rào cản là sự di chuyển tự do vốn , hàng hoá ,
dịch vụ và lao động với phần còn lại của thế giới
10
Để tối đa hoá ảnh hởng của EU trên trờng quốc tế, 15 nớc thành viên đại
diện cho 6% dân số thế giới , nhng chiếm 1/5 thơng mại toàn cầu , đã tham gia
vào các cuộc đàm phán với t cách là một đối tác thơng mại . Trong nhiều năm, vai
trò đó đã đợc thực hiện bởi Uỷ ban châu Âu trên cơ sở những ủy thác cu thể của
các chính phủ liên minh. Qua các việc làm thiết thực, EU đã có những đóng góp
không nhỏ đối với việc phát triển thơng mại thế giới . Khối lợng thơng mại ngày

nay tăng lên đáng kể so với 50 năm qua nhờ vào việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan , phi thuế quan . Từ 1985 - 1996 , tỷ trọng thơng mại chiếm trong GDP thế
giới đã tăng 3 lần so với thập kỷ trớc và tăng gần 2 lần so với những năm 60
2, Vai trò của EU trong lĩnh vực đầu t quốc tế
EU không những là trung tâm thơng mại lớn thứ hai trên thế giới mà còn là
nơi đầu t trực tiếp ra nớc ngoài lớn nhất thế giới. Nguồn vốn FDI của EU chiếm
45,7% tổn vốn FDI toàn cầu, trong khi đó của Mỹ và Nhật bản là 27,1% và 6,7%
Các nớc châu Âu nh Anh , Pháp , Đức ....... tiến hành công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá nền kinh tế sớm nhất thế giới (từ thế kỷ thứ 18). Vì vậy, khi các ngành
công nghiệp phát triển mạnh và nền kinh tế đạt tới trình độ phát triển cao, nguồn
nguyên liệu đầu vào trở nên khan hiếm và giá nhân công tăng, để hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận họ đã di chuyển các ngành công nghiệp cạnh tranh kém
(cụ thể là các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu) sang
những nơi gần nguồn nguyên liệu và có nhiều lao động. Chính vì thế đầu t trực tiếp
đã ra đời. Chúng ta có thể khẳng định rằng các nớc châu Âu là những ngời đi tiên
phong trong lĩnh vực đầu t trực tiếp quốc tế và cho đến
bây giờ vẫn dẫn đầu trong lĩnh vực này
Năm 1991, FDI toàn thế giới là 198.143 triệu USD; FDI của EU là 106.113
triệu USD, chiếm 53,55% FDI trên toàn thế giới; trong khi đó FDI của Mỹ và Nhật
bản là 31.380 triệu USD và 31.620 triệu USD, chiếm 15,83% và 15,95% FDI của
thế giới.
11
Năm 1995, FDI của toàn cầu là 352.514 triệu USD; FDI của EU là 159.124
triệu USD, chiếm 45,97% ; của Mỹ và Nhật bản là 96.650 triệu USD và 22.510
triệu USD, chiếm 27.41% và 6,38% FDI toàn cầu.
Năm 1997, FDI của toàn thế giới là 423.666 triệu USD; FDI của EU là
203.237 triệu USD, chiếm 47.97%; còn FDI của Mỹ là 121.840 triệu USD chiếm
28,75% FDI toàn cầu.
Chỉ tính riêng năm 1997, vốn đầu t trực tiếp ra nuớc ngoài của cả Mỹ và
Nhật bản mới chỉ đạt 147.900 triệu USD, trong khi đó vốn đầu t trực tiếp của EU

ra nớc ngoài là 203.237 triệu USD, cao hơn cả của hai nớc này là 81.397 triệu
USD.
Trong hai năm 1998 và 1999, nền kinh tế thế giới phải chịu tác động tiêu
cực của cuộc khủng hoảng tài chính châu á nhng dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vẫn tăng, trong đó EU là khu vực tiếp nhận nhiều nhất dòng FDI của thế
giới. Không chỉ có tiếp nhận, EU còn là nơi đầu t vốn ra nớc ngoài với quy mô lớn
nhất so với tất cả các cờng quốc và các trung tâm kinh tế lớn trên thế giới
B, Đặc điểm của thị trờng EU
I, Thị trờng chung Châu Âu
Từ năm 1968, EU đã là một thị trờng thống nhất về hải quan, có định mức
thuế hải quan chung cho tất cả các nớc thành viên. Ngày 7/2/1992, hiệp ớc
Masstricht đợc ký kết tại Hàlan, mở đầu sự thống nhất chính trị, kinh tế, tiền tệ
giữa các nớc thành viên EU. Cho đến nay EU đã là một thị trờng chung rộng lớn.
Điểm cốt lõi của thị trờng chung này nằm ở 4 mục tiêu cơ bản - đó là tự do
di chuyển con ngời , hàng hóa , vốn và dịch vụ :
Để đảm bảo cho ngời tiêu dùng, EU kiểm tra sản phẩm ngay từ nơi sản xuất
và có hệ thống báo động về chất lợng hàng hóa giữa các nớc thành viên đồng thời
bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới các nớc thành viên. Các tổ chức
chuyên môn nghiên cứu và đại diện ngời tiêu dùng sẽ định ra các quyết định chuẩn
12
quốc gia là của Liên minh châu Âu, Hiện nay ở châu Âu có ba tổ chức định chuẩn
là Uỷ ban châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện
định chuẩn viễn thông châu Âu. Tất cả các sản phẩm để có thể bán đợc ở thị trờng
chung châu Âu phải đợc đảm bảo các tiêu chuẩn sau :
+ Thứ nhất : phải bảo vệ sức khỏe và an toàn ngời tiêu dùng . Quy chế về
an toàn sản phẩm đã đợc thông qua đa ra các yêu cầu an toàn chung nhằm ngăn
chặn việc tiêu thụ các sản phẩm nguy hiểm . Quy chế này tạo cơ sở cho việc thiết
lập các yêu cầu an toàn cho từng loại sản phẩm cụ thể và để đảm bảo công khai
đầy đủ các thông tin về sản phẩm
Do đó, EU đã có những nguyên tắc quy định các tiêu chuẩn về tính gây cháy của

nguyên liệu trong sản phẩm và giảm thiểu các rủi ro cho trẻ em đối với tất cả các
đồ chơi sản xuất từ năm 1990
Cộng đồng cũng có những quy tắc quy định những thiết bị dùng ga trong gia đình
và có yêu cầu nhãn hiệu và kiểm tra y tế đối vói nhiều sản phẩm nông nghiệp và
thực phẩm.
+ Thứ hai : Cần phải bảo vệ các lợi ích kinh tế của ngời tiêu dùng. Điều
này dẫn đến lệnh cấm toàn Cộng đồng về quảng cáo lệch lạc, với trách nhiệm là
ngời quảng cáo phải chứng tỏ những thông tin mình đa ra là chính xác
+ Thứ ba : Ngời tiêu dùng có quyền đối với thông tin để so sánh . Các sản
phẩm phải đợc đóng gói, dán nhãn, bao gồm các thông tin hợp lý về giá cả, sự an
toàn, thành phần các chất phụ gia, mã số, mã vạch, cách sử dụng và các thao tác
bằng tay cần thiết. Uỷ ban châu Âu cũng ủng hộ các tổ chức ngời tiêu dùng trong
việc tiến hành các chơng trình điều tra thờng xuyên về giá cả và các cuộc thử
nghiệm sản phẩm .
13
+ Thứ t : Cộng đồng châu Âu cũng đã xem xét quyền đòi bồi thờng. Nếu
ngời tiêu dùng cần bất kỳ lời khuyên hay sự giúp đỡ nào khi muốn đòi bồi thờng
đối với nhũng sản phẩm khuyết tật, đối với những thiệt hại do sử dụng sản phẩm
thì những thủ tục đơn giản và nhanh chóng sẽ đợc sắp đặt.
II, Thị trờng EU với cuộc cách mạng khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ cha từng có với nội dung nổi bật các
ngành: điện tử, tin học, tự động hóa, vật liệu mới và công nghệ sinh học. Cuộc
cách mạng này làm quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở hầu hết các nớc EU
diễn ra nhanh hơn theo chiều hớng chuyển mạnh sang những ngành có hàm lợng
trí tuệ cao; tỷ trọng nông nghiệp và khai thác khoáng sản giảm dần và đặc biệt là
các ngành cần nhiều nhân công đang có xu hớng chuyển dịch ra khỏi châu Âu.
III, Tập quán , thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối
1, Tập quán và thị hiếu tiêu dùng của ngời dân EU
Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán ra đợc ở thị trờng EU với điều kiện phải đảm
bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU , các luật và định chuẩn quốc gia đợc sử

dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm đợc sản xuất ra từ những nớc có những
điều kiện sản xuất cha đạt đợc mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của EU. Quy chế
đảm bảo an toàn của EU đối với một số loại sản phẩm tiêu dùng nh sau :
- Các sản phẩm thực phẩm , đồ uống đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm , danh
mục thành phẩm , thành phần , trọng lợng ròng , thời gian sử dụng sản phẩm ,
cách sử dụng , địa chỉ của ngời sản xuất , nơi sản xuất , các điều kiện đặc biệt
để bảo quản , các thao tác bằng tay, mã số , mã vạch để dễ nhận dạng lô hàng
14
- Các loại thuốc men đều phải đợc kiểm tra , đăng ký và đợc các cơ quan có
thẩm quyền của các quốc gia thuộc EU cho phép trớc khi sản phẩm đợc bán ra
trên thị trờng EU. Giữa các cơ quan có thẩm quyền này và Uỷ ban châu Âu về
định chuẩn đợc thiết lập đợc thiết lập một hệ thống thông tin trao đổi tức thời
để có khả năng nhanh chóng thu hồi bất cứ loại thuốc nào có tác dụng phụ đang
bán trên thị trờng
- Đối với vải lụa , EU lập ra một hệ thống thống nhất về mã hiệu cho biết các
loại sợi cấu thành nên loại vải hay loại lụa đợc bán ra trên thị trờng EU . Bất cứ
loại vải hoặc lụa nào đợc sản xuất ra trên cơ sở hai hay nhiều sợi mà một trong
các loại sợi đó chiếm 85% tổng trọng lợng thì trên mã hiệu có thể để tên loại
sợi đó kèm theo tỷ lệ về trọng lợng , hoặc đề tên của loại sợi đó kèm theo tỷ lệ
tối thiểu 85%, hoặc ghi cấu thành chi tiết của sản phẩm . Nếu sản phẩm gồm
hai hoặc nhiều loại sợi mà không loại nào đạt tỷ lệ 85% tổng trọng lợng thì trên
nhãn hiệu ít nhất cũng phải ghi tỷ lệ của hai loại sợi quan trọng nhất , kèm theo
tên của các loại sợi khác đợc sử dụng
EU đã có những biện pháp thơng mại để chống lại chính sách xuất khẩu bán
phá giá của các nớc và chống tài trợ
Theo hiệp ớc Masstricht , ngời tiêu dùng của EU có các quyền sau đây : không
phải đóng thuế quan hoặc mọi thứ thuế phụ thu khi mua hàng hóa và dịch vụ tại
một nớc khác trong EU và đa về nhà mình ; đợc chuyển tiền đến một nớc khác
trong EU để thanh toán các khoản vãng lai hoặc để đầu t vốn ; đợc vay tiền tại một
nớc khác trong EU

EU là một trong những thị trờng khó tính trên thế giới và có sự lựa chọn khá kỹ
luỡng , đặc biệt đối với hàng dệt và may mặc. Ngành dệt và may mặc của châu Âu
đang có xu hớng chuyển dần sang các khu vực khác nên nhu cầu nhập khẩu hàng
15
dệt và may mặc hiện nay rất lớn . Các nhà nhập khẩu châu Âu luôn tìm kiếm
những thị trờng có khả năng cung cấp loại hàng này vừa rẻ lại vừa đẹp . Họ luôn
cố gắng hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất tại nơi đặt cơ sở gia công . Chính
vì vậy mà cùng với việc trao đổi quy chế tối huệ quốc , EU đã tăng 40-45% quota
hàng dệt may cho Việt nam do giá thành ở Việt nam rẻ hơn so với những nơi
khác , đồng thời vẫn đảm bảo đợc chất luợng hàng mà họ yêu cầu
Các nớc thuộc Liên minh châu Âu là các quốc gia có nền kinh tế phát triển
mạnh với công nghệ hiện đại và có thu nhập cao . EU là một thị trờng có sức mua
lớn và thống nhất thuế quan . Riêng đối với các mặt hàng thủy sản , kim ngạch
nhập khẩu hàng năm của EU chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng kim ngạch nhập
khẩu toàn cầu . Trong đó các thị trờng chính là Anh , Pháp , Đức , Italia , Hàlan và
Tâybannha. EU nhập khẩu hai mặt hàng chính là tôm và cá dới dạng thực phẩm ăn
liền , hàng đông lạnh , hàng tơi sống . EU không chỉ nhập khẩu nhiều mà còn xuất
khẩu mặt hàng thủy hải sản với số lợng rất lớn , với giá trị xuất khẩu rất cao . Nhờ
có ngành công nghệ chế biến và tái chế biến hiện đại nên phần lớn các sản phẩm
nhập khẩu đều đợc chế biến lại để nâng cao giá trị cho tiêu dùng trong nớc. Xuất
khẩu thủy sản của EU hiện nay đạt 8 tỷ USD / năm , Trong khi đó Uỷ ban nghề cá
của EU tuyên bố giảm 1/3 lợng khai thác thủy sản từ 1997-2000 để bảo vệ nguồn
lợi thủy sản. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU hiện đang rất lớn , điều
này mở ra một cơ hội cho xuất khẩu thủy sản của Việt nam
Sự thống nhất của thị trờng EU đã trở thành khối mậu dịch lớn và mạnh nhất
thế giới với liên kết quy mô chặt chẽ đã thúc đẩy buôn bán nội bộ trong khối nhiều
hơn . Mặt khác, một số nớc thành viên chủ chốt của EU nh Đức , Pháp ,
Italia ......... đều có chủ trơng trốc hết phải củng cố vững chắc khối EU về mặt kinh
tế mà nổi bật nhất là vấn đề quan hệ thơng mại giữa các nớc thành viên với nhau.
Vì vậy, tính hớng nội trong thơng mại của EU cũng nổi trội hơn và các thành viên

EU cũng dành tỷ lệ cao xuất khẩu trong nội bộ khối
16
Mặc dù EU là thị trờng có số lợng lớn ngời tiêu dùng và có dung luợng lớn ,
có sức mua lớn , tự do lu thông hàng hóa , dịch vụ , t bản , thống nhất thuế quan
nhng cũng là một thị trờng khó tính nhất thế giới . Thị trờng EU đặt ra những yêu
cầu rất nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lợng và an toàn đòi hỏi hàng của các nớc
ngoài Liên minh muốn xuất khẩu dợc vào EU phải đáp ứng những yêu cầu này.
Chính vì lý do này mà các nhà xuất khẩu của Việt nam cần phải nghiên cứu kỹ các
đặc điểm về tập quán tiêu dùng , thị hiếu , sở thích của ngời tiêu dùng để có thể
xuất khẩu sang thị trờng này
2, Kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ
Bên cạnh việc tìm hiểu , nghiên cứu kỹ các yêu cầu về chất lợng, an toàn
thực phẩm , vệ sinh , nắm bắt đợc tập quán , thói quen tiêu dùng , thị hiếu của ngời
dân EU thì các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam muốn xuất khẩu đợc sản
phẩm của mình sang thị trờng này cần phải tìm hiểu để có thể giao dịch đợc và
thâm nhập đợc vào hệ thống phân phối của châu Âu.
Trong nền thơng mại châu Âu, hệ thống phân phối của EU là một trong
những yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu hàng hóa sang thị trờng
này
ở thị trờng EU, các nhà sản xuất hay xuất khẩu ít có khả năng liên kết trực
tiếp với các nhà bán lẻ tại nớc nhập khẩu , mà thờng phải thỏa thuận để phân phối
sản phẩm của mình qua các khâu trung gian của hệ thống phân phối của nhà nhập
khẩu, các trung tâm thu mua, các nhà bán buôn hoặc các nhà sản xuất khác của n-
ớc nhập khẩu (thờng đảm nhận khâu gia công thêm và gắn nhãn mác sản phẩm ).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của hệ thống tổ chức phân phối ở mỗi nớc nhập khẩu, nhà
xuất khẩu có thẻ chọn những kênh phân phối thích hợp nhất cho mỗi sản phẩm của
mình nhằm cho phép tiếp cận nhiều nhất với khách hàng tiềm năng.
Thí dụ, để xuất sang Đức, hoạt động phân phối sẽ đợc tổ chức theo kênh : đại
lý của nhà xuất khẩu - trung tâm thu mua - các nhà bán lẻ độc lập ; để xuất khẩu
17

sang Bỉ hay sang Hà Lan , kênh phân phối có thể đợc tổ chức nh sau : nhà nhập
khẩu / nhà phân phối - nhà bán buôn - các cửa hàng bán lẻ độc lập ; trong khi đó
kênh phân phối sang Anh có thể là : nhà nhập khẩu / nhà phân phối - nhà bán buôn
- các dây chuyền phân phối chuyên doanh / các cửa hàng liên nhánh ....

Hệ thống phân phối của EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống thơng mại
toàn cầu. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thơng mại, mậu dịch thế giới đã
thúc đẩy sự hình thành các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế. EU là một trong ba
khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới, mức sống cao và đồng đều của ngời dân EU
cho thấy một thị trờng rộng lớn và phát triển. Không những thế, châu Âu đang
ngày càng hoàn thiện hơn với hệ thống các tiêu chuẩn và luật pháp làm cho việc đa
sản phẩm vào EU ngày càng quy củ hơn. Việc đồng tiền chung EURO ra đời giúp
cho việc lu thông và phân phối hàng hóa giữa các nớc trong khối dễ dàng và thuận
lợi hơn. Cùng với nó là sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin và thơng mại điện tử càng tạo nên những xa lộ
thông tin và giao dịch quốc tế và khu vực rộng lớn. Mặc dầu vậy, trong từng nớc
vẫn có sự phân biệt rất rõ về sức mạnh kinh tế cũng nh thế mạnh, tiềm năng của
từng nớc trong thơng mại quốc tế. GDP của các nớc riêng lẻ cho thấy các cờng
quốc Đức, Pháp, Italia, Anh đóng vai trò chính ở châu Âu. Đây là bốn thị trờng
lớn nhất của khối EU, tiếp đến là Tâybannha, Hàlan và Thụy điển.
Trong nền thơng mại châu Âu, hệ thống phân phối của EU là một trong
những yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu hàng hóa sang thị trờng
này. Hệ thống của châu Âu mà cụ thể của EU bao gồm các hình thức phân phối
nh sau :
+ Các trung tâm châu Âu
+ Các đơn vị chế biến
+ Dây chuyền phân phối
+ Các nhà bán buôn, bán lẻ
18
+ Ngời tiêu dùng

Trong các hình thức trên thì hình thức đợc sử dụng nhiều nhất là các trung
tâm thu mua châu Âu. Ngày nay, việc thu mua đã đợc châu Âu hóa với quy mô
ngày càng rộng lớn.
Từ đó ra đời các trung tâm thu mua châu Âu (còn gọi là các trung tâm châu
Âu ). Các trung tâm châu Âu mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân
phối cho nhiều nhà phân phối quốc gia. Những trung tâm này thờng tập hợp từ 50
nhà phân phối trở lên, hoạt động trên phạm vi toàn châu Âu, làm trung gian giữa
nhà sản xuất và phân phối sản phẩm, kiểm soát 2/3 lợng thực phẩm châu Âu .
Trong khi đó, các hãng phân phối chỉ hoạt động ở cấp quốc gia . Bên cạnh đó là
các Trung tâm thu mua liên hợp cũng có quy mô hoạt động rộng lớn nh EMD ,
AMS của Thụy Sỹ.
Bên cạnh các Trung tâm phân phối lớn , hệ thống phân phối EU còn có các hình
thức khác nh : hợp tác xã, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, dây chuyền phân phối, nhà
tiêu thụ..... tạo thành một mạng lới phân phối rộng lớn.
Với quy mô rất lớn, các trung tâm thu mua cả liên hợp và không liên hợp đều rất
có ảnh hởng đối với hệ thống phân phối châu Âu.
Một đặc điểm khác cần lu ý trong hệ thống phân phối của EU là không có một nền
thơng mại EU, mà chỉ có các nền thơng mại khác nhau của từng nớc trong lòng EU
với mỗi nớc có một đặc tính và giao dịch thơng mại khác nhau.
Liên minh châu Âu hiện nay là một thị trờng thống nhất gồm 15 nền kinh tế phát
triển, với khoảng 377 triệu ngời tiêu dùng. Đây là một trong những trung tâm kinh
tế hàng đầu thế giới với GDP chiếm khoảng 30% GDP toàn thế giới Đây cũng là
khu vực thơng mại lớn nhất thế giới, nếu tính cả thơng mại trong khối, năm 2000
EU chiếm 44,9% kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới. Nếu chỉ tính kim ngạch xuất
nhập khẩu với bên ngoài , EU chiếm khoảng 20% kim ngạch thơng mại thế giới .
Để thâm nhập đợc vào thị trờng EU rộng lớn và đầy tiềm năng đối với ngành xuất
19
khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam cần nghiên cứu và nắm rõ đặc điểm
của thị trờng EU, kênh phân phối của thị trờng EU.
Bên cạnh các trung tâm phân phối lớn, hệ thống phân phối châu Âu còn có

các hình thức khác nh: hợp tác xã, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, dây chuyền phân
phối, ngời tiêu thụ,....... tạo thành một mạng luới phân phối rộng lớn.
Phân phối là một khâu cực kỳ quan trọng trong việc đa một sản phẩm đến tay ngời
tiêu dùng, do mỗi nớc có một đặc tính thơng mại và giao dịch khác nhau nên để
tiếp cận và tham gia đợc vào cả một khối thị trờng chung châu Âu cần phải nắm rõ
đợc đặc tính của các loại sản phẩm đang lu hành trên thị trờng châu Âu , cắch thức
phân phối từng mặt hàng trên từng thị trờng, cách tiếp cận thị truờng và chiến lợc
tiếp cận thị trờng đó nh thế nào.
IV. Chính sách thơng mại của EU :
EU ngày nay đợc xem nh một đại quốc gia ở châu Âu, bởi vậy, chính sách thơng
mại chung của EU cũng giống nh chính sách thơng mại của một quốc gia . Nó bao
gồm chính sách thơng mại nội khối và chính sách thơng mại quốc tế với phần còn
lại của thế giới. Trớc tiên, chúng ta xem xét chính sách thơng mại nội khối của các
nớc thành viên EU
1, Chính sách thơng mại nội khối của EU
Chính sách thơng mại nội khối của EU tập trung vào việc xây dựng và vận
hành thị trờng chung châu Âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới quốc gia ,
biên giới hải quan ( cụ thể là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan ) để tự do lu
thông hàng hóa , dịch vụ , vốn và lao động ; và điều hòa các chính sách kinh tế và
xã hội của các nớc thành viên. Thị trờng chung châu Âu dựa trên nền tảng của việc
tự do di chuyển bốn yếu tố cơ bản là hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động .
_ Tự do lu thông hàng hóa : Theo hiệp ớc về Liên minh châu Âu để hàng hóa đ-
ợc tự do lu thông trên thị trờng chung, các nớc EU đều thỏa thuận tiến hành các
phơng châm sau :
20
+ Xóa bỏ hoàn toàn mọi loại thuế quan đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu
giữa các nớc thành viên EU
+ Xóa bỏ hạn ngạch áp dụng trong thơng mại nội khối
+ Xóa bỏ tất cả các "biện pháp tơng tự " hạn chế về số lợng; các biện pháp
hạn chế dới hình thức là các quy chế và quy định về cấu thành sản phẩm, đóng gói,

tiêu chuẩn công nghiệp và an toàn kỹ thuật thông qua vận dụng hai nguyên tắc:
điều hòa và công nhận lẫn nhau
+ Xóa bỏ tất cả các rào cản về thuế giữa các nớc thành viên
_ Tự do di chuyển lao động: Để đảm bảo việc tự do đi lại và c trú trên lãnh thổ
EU, các nớc thành viên đều nhất trí đảm bảo các quyền sau cho công dân của họ:
Tự do đi lại về mặt địa lý; Tự do di chuyển về nghề nghiệp; Nhất thể hóa về xã hội;
Tự do c trú.
_ Tự do lu thông dịch vụ: Việc tự do lu chuyển của dịch vụ có thể đợc thực hiện
theo những cách sau: Tự do cung cấp dịch vụ; Tự do hởng các dịch vụ; Tự do
chuyển tiền bằng điện tín; Công nhận lẫn nhau bằng các văn bằng .
_ Tự do lu thông vốn : Trong một thời gian dài, thơng mại tự do về hàng hóa và
dịch vụ sẽ không thể duy trì đợc nếu vốn không đợc lu chuyển tự do và đợc chuyển
tới nơi nó đợc sử dụng một cách có hiệu qủa kinh tế nhất
Để thực hiện đợcviệc tự do lu chuyển về vốn trong nội bộ khối, EU đã áp
dụng các chính sách chủ yếu sau: Tháo dỡ tất cả các hạn chế về ngoại hối, thống
nhất luật pháp và các nguyên tắc quản lý thị trờng vốn của các nớc thành viên,
thanh toán tự do ( việc thanh toán có thể thanh toán bằng bất cứ đồng tiền quốc
gia của một nớc thành viên nào). Mục đích của tất cả các chính sách này là thống
nhất các thị trờng tài chính .
Tất cả các biện pháp để xây dựng một thị trờng chung châu Âu đã đợc trình
bày ở trên cũng đảm bảo tạo ra các cơ hội tơng tự cho mọi ngời trong thị trờng
chung và ngăn ngừa cạnh tranh do sự méo mó về thơng mại. Một thị trờng đơn lẻ
không thể vận hành một cách suôn sẻ nếu nh không thống nhất các điều kiện cạnh
21
tranh áp dụng. Vì mục đích này, các nớc EU đều nhất trí tạo ra một hệ thống bảo
hộ sự cạnh tranh tự do trên thị trờng.
2, Chính sách thơng mại quốc tế của EU
Thơng mại quốc tế là tất cả những hoạt động về trao đổi, mua bán hàng hóa
và dịch vụ giữa các nớc trên thế giới, lấy tiền tệ làm môi giới và theo nguyên tắc
ngang giá. Chính sách thơngg mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh tế

của một nớc, việc đề ra đợc một chính sách ngoại thơng hợp lý và phù hợp với xu
thế quốc tế hóa sẽ giúp các nớc khai thác và phát huy đợc các thế mạnh của mình
một cách có lợi nhất. Chính vì vậy, để có thể thiết lập quan hệ kinh tế thơng mại và
thâm nhập vào thị trờng của một nớc hoặc một khu vực liên kết kinh tế thì chúng ta
cần phải nghiên cứu và hiểu rất rõ chính sách thơng mại quốc tế của nớc đó
Hiện nay, tất cả các nớc thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại
thơng chung đối với các nớc ngoài khối. Uỷ ban châu Âu là ngời đại diện duy nhất
cho Liên minh châu Âu trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thơng mại và
dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây
dựng trên các nguyên tắc sau:
Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng.
Các biện pháp đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan , hạn
ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu
EU đang thực hiện chơng trình mở rộng hàng hóa và sẽ kết thúc vào năm 2004.
Hiện nay 15 nớc của EU đang cùng áp dụng một biểu thuế quan chung đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng nhập khẩu vào khối, mức thuế trung bình
đánh vào hàng nông sản là 18% , còn hàng công nghiệp chỉ là 2%
Các chính sách phát triển ngoại thơng của EU từ 1951 đến nay là những cụm chính
sách chủ yếu sau: Chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế nhập
khẩu, chính sách tự do hóa thơng mại, chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện
22
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thơng mại, EU đã thực hiện các
biện pháp: Chống bán phá giá và chống trợ cấp xuất khẩu. Không chỉ dừng lại ở
các biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thơng mại, EU còn sử
dụng một biện pháp để đẩy mạnh thơng mại với các nớc đang phát triển, đó là hệ
thống u đãi phổ cập (GSP) - một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc nói
trên. Bằng cách này, EU có thể làm cho các nớc đang phát triển dễ dàng thâm nhập
vào thị trờng của mình.
V, Tình hình nhập khẩu và những quy định của EU về nhập khẩu trong
những năm gần đây.

1, Tình hình nhập khẩu của EU
Hàng năm, song song với việc xuất khẩu một khối lợng lớn hàng hóa sang các nớc
thì EU cũng nhập khẩu rất nhiều hàng hóa từ khắp các nớc trên thế giới để bổ sung
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngời dân. Trị giá thơng mại của EU đều tăng
nhanh qua các năm là nhờ kim ngạch xuất và nhập khẩu đều tăng. Trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Liên minh châu Âu thì tỷ trọng của xuất khẩu và nhập
khẩu không chênh lệch nhau nhiều lắm, trong giai đọan từ 1994-1997 cán cân th-
ơng mại của EU luôn trong tình trạng xuất siêu.
Bảng 1 : Đặc điểm và sự tăng tr ởng ngoại th ơng của EU trong giai đoạn
từ năm 1994 - 1997
Năm
Chỉ tiêu
1994 1995 1996 1997
Tổng kim ngạch XNK 1,303,41 1,463,12 1,532,37 1,572,51
Kim ngạch xuất khẩu 680.93 749,87 793,87 814,66
Kim ngạch nhập khẩu 622,48 713,25 738,5 757,85
Trị giá xuất siêu 58,45 36,62 55,37 56,81
Tỷ trọng của XK trong
tổng kim ngạch XNK (%)
52,24 51,25 51,80 51,80
23
Tỷ trọng của NK trong
tổng kim ngạch XNK (%)
47,76 48,75 48,20 48,20
Nguồn : Tạp chí Nghiên cứu châu Âu - số 3/2000
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của EU: Sản phẩm thô chiếm khoảng 29,74% kim
ngạch nhập khẩu hàng năm, sản phẩm chế tạo chiếm trên 67,19% các sản phẩm
khác chiếm khoảng 3,07%. Trong đó, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là : nông
sản chiếm 11,77%; máy móc thiết bị chiếm 24,27%; thiết bị vận tải chiếm trên
8,19%; hoá chất chiếm 7,59% và các sản phẩm chế tạo khác chiếm 27,11% trong

tổng kim ngạch nhập khẩu của EU. Trong nhóm sản phẩm khai khóang mà EU
nhập khẩu , nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất (12,58% tổng kim ngạch nhập
khẩu), tiếp đến là xăng và các sản phẩm của nó (10,06%). Nhóm hàng máy móc
thiết bị, thiết bị văn phòng và viễn thông chiếm chủ yếu (12,92% tổng kim ngạch
nhập khẩu). Còn nhóm các sản phẩm chế tạo khác: hàng dệt may chiếm tỷ trọng
lớn nhất (8,23%) tiếp đến là các sản phẩm chế tạo phi kim loại chiếm 2,48% tổng
kim ngạch nhập khẩu của EU hàng năm
Kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm thô có xu hớng chững lại và giảm nhẹ, nguyên
nhân là do kim ngạch nhập khẩu khoáng sản tăng chậm và kim ngạch nhập khẩu
một số mặt hàng bị giảm sút nh nhiên liệu và xăng.
Qua bảng số liệu duới đây ta sẽ thấy rất rõ cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của EU và
giá trị nhập khẩu của các mặt hàng đều tăng lên qua các năm.
Bảng 2 (Trang bên)
24
Bảng 2: Cơ cấu hàng nhập khẩu của EU phân theo nhóm hàng :
Đơn vị : Tỷ USD
1995 1996 1997 1998
01
SảN PHẩM THÔ
188,85 215,16 219,83 217,72
Sản phẩm nông nghiệp 76,63 83,97 83,43 89,53
Sản phẩm khai khoáng 106,74 122,42 130,30 131,77
Kim loại (trừ kim loại màu) 15,23 21.32 17,14 19,05
Nhiên liệu 78,30 84,75 97,91 95,93
Xăng và các sản phẩm từ xăng 62,23 68,14 80,89 73,93
Nguyên liệu thô (không phải sản
phẩm nông nghiệp) thuỷ sản
5,35 8,76 6,22 6,01
02
SảN PHẩM CHế TạO

415,78 477,42 493,01 517,55
Máy móc 151,24 170,56 178,30 187,56
Thiết bị văn phòng, viễn thông 84,72 89,59 92,71 98,30
Máy móc chụp điện 40,81 49,31 53,72 55,33
Máy móc, dụng cụ về điện 25,70 31,52 31,87 33,90
Thiết bị vận tải 47,12 56,24 60,19 69,51
Các sản phẩm tự động 24,87 27,72 29,33 32,88
Hóa chất 44,98 56,37 56,38 57,94
25

×