Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân ở xã Hòa Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 128 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân ở xã Hòa Phú,
huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội”
Giáo viên hướng dẫn: Đoàn Bích Hạnh
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Ninh
Lớp: K56- PTNTC
Khoa: Kinh tế và phát triển nông thôn

Hà Nội, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân ở xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội”, chuyên
ngành phát triển nông thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố cho việc bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đào Thị Ninh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ
sự biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, tập thể đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.


Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy bảo và trang bị cho
tôi những kiến thức, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo – Đoàn Bích Hạnh – người
đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ lãnh đạo ủy ban
nhân dân xã, hợp tác xã, hội nông dân và tập thể bà con trong xã Hòa Phú,
huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại
địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như hoàn thành khóa luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này
nhưng trình độ, năng lực của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô và các bạn để nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đào Thị Ninh
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua 20 năm đổi mới, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nông
nghiệp nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được những thành
tựu to lớn góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của nền kinh tế
quốc dân. Sản xuất nông nghiệp phát triển, đời sống nhân dân không ngừng
nâng cao, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc.Từ một nước nhập khẩu gạo
thì nay chúng ta đã là một nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới, trong đó có
gạo. Là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số làm nông nghiệp thì kinh tế

hộ nông dân đã góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng nền kinh tế nước
nhà, có thể thấy kinh tế nông nghiệp đang làm tốt vai trò “bệ đỡ” của nền kinh
tế. Kinh tế hộ nông dân đang ngày càng được quan tâm, chú trọng phát triển. tuy
nhiên trong thời gian qua, đời sống người nông dân đang còn gặp nhiều khó
khăn. Thu nhập của người nông dân ngày càng đa dạng và có xu hướng tăng
nhưng mức chênh lệch về lao động nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp thì
ngày càng giãn rộng. Vì vậy vấn đề nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong
khu vực nông nghiệp, nông thôn là hết sức cần thiết trong tiến trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa, cũng như quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Hòa Phú là một xã nằm phía nam huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội với nền
sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính. Đời sống nhân dân nơi đây
đang được cải thiện từng ngày tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong sản
xuất và đời sống. Cùng với xu thế chung của sự phát triển là sự chuyển dịch cơ
cấu lao động giữa các ngành ( chủ yếu là nông nghiệp sang các ngành khác), thế
nhưng thu nhập của các hộ nông dân trong xã vân còn thấp và không ổn định. Vì
vậy, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
trên địa bàn xã là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân ở xã Hòa phú, huyện Ứng hòa, T.P Hà
Nội”. Nghiên cứu này nhằm đề xuất một số giải pháp chủ yếu để giúp người
nông dân trong xã phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
của gia đình.
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu nghiên cứu đánh giá thực trạng thu
nhập, các khoản chi tiêu của hộ nông dân, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của hộ nông dân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập
iii
cho hộ nông dân trên địa bàn xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội. Đề tài
nghiên cứu với các nội dung cụ thể sau:
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập của
hộ nông dân.

- Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa,
T.P Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân xã Hòa Phú, huyện
Ứng Hòa, T.P Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của hộ
nông dân trên địa bàn xã trong thời gian tới.
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, trên phương diện lý thuyết, đề tài góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu nhập, hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ
nông dân, thu nhập hộ nông dân, đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân,
cách tính thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Các khái
niệm và đặc điểm được tìm hiểu qua nhiều góc độ và cách nhìn nhận của
nhiều nhà nghiên cứu trước đây. Từ các khái niệm, đặc điểm thu nhập của hộ
nông dân, đề tài bước dầu khái quát hóa lý luận về giải pháp về nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp chọn
điểm nghiên cứu dùng để chọn ra đại diện ba thôn (thôn Đặng Giang, thôn Nam
Hòa, thôn An Phú) tương ứng là các thôn có nhiều hộ nông dân có thu nhập cao,
thu nhập trung bình và thu nhập thấp để làm điểm nghiên cứu. Phương pháp thu
thập và xử lý số liệu (dữ liệu do UBND xã Hòa Phú, do HTX dịch vụ nông
nghiệp, do các hộ nông dân cung cấp). Phương pháp phân tích dùng để phân tích
thực trạng thu nhập của các nhóm hộ, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập (về lao động, đất đai,vốn, thị trường, khuyến nông…). Phương pháp thống
kê, so sánh dùng để so sánh mức thu nhập, các điều kiện cơ bản của các nhóm
hộ khác nhau từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tới mức thu nhập của hộ.
Xã Hòa Phú với 75% lao động trong ngành nông nghiệp, điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội có nhiều thuận lợi, trong những năm vừa qua tình hình
phát triển kinh tế xã hội của xã đã có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện.
iv
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tình hình thu nhập của hộ nông dân trên

địa bàn xã cho thấy, nhìn chung thu nhập của các hộ nông dân nơi đây còn thấp
và có sự khác nhau giữa các nhóm hộ. Nhóm hộ nghèo có thu nhập ở mức thấp
nhất là 16361,54 nghìn đồng/hộ/năm, sau đó đến nhóm hộ trung bình là
46791,35 nghìn đồng/hộ/năm, và có mức thu nhập cao nhất là nhóm hộ khá với
56549,1 nghìn đồng/hộ/năm. Nhóm hộ nghèo là nhóm hộ có xu hướng đầu tư
hoàn toàn vốn sản xuất vào các hoạt động nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và
chăn nuôi là chủ yếu nên thu nhập của nhóm hộ này phụ thuộc hoàn toàn vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nhóm hộ trung bình và nhóm hộ khá là nhóm
hộ đa dạng các hoạt động sản xuất hơn cả, ngoài thời gian làm nông nghiệp,
nhóm hộ này còn làm thêm ngành nghề phụ như khâu chiếu, xâu hạt đệm xe,
nấu rượu… để giải quyết thời gian nông nhàn ngoài mùa vụ, đồng thời tạo thêm
thu nhập cho hộ.
Sự khác nhau về thu nhập của các nhóm hộ là do tác động của nhiều yếu
tố: yếu tố số lượng lao động và trình độ lao động (đặc biệt là chủ hộ), yếu tố đất
đai, yếu tố nguồn vốn, yếu tố thị trường, khuyến nông, …
Kết quả trên là cơ sở để tôi nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nâng
cao thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn xã. Đề tài nêu những giải pháp chủ
yếu nâng cao thu nhập cho hộ nông dân như sau: (1) Giải pháp về ruộng đât; (2)
Giải pháp về nhân khẩu và lao động; (3) Giải pháp về vốn; (4) Giải pháp về
khoa học kỹ thuật; (5) Giải pháp về khuyến nông; (6) Giải pháp về thị trường;
(7) Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng; (8) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, TMDV; (9) Hoàn
thiện bộ máy tổ chức, quản lý.
Tóm lại, Đảng và Nhà nước cũng như chính quyền địa phương cần quan
tâm hơn nữa đối với kinh tế hộ nông dân; cần có những chính sách khuyến
khích, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển để nâng cao thu nhập
cho người dân, cuộc sống của bà con ngày càng ấm no, hạnh phúc.
v
MỤC LỤC
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thu nhập BQĐN 1 tháng chia theo khu vực thành thị - nông thôn ở Việt Nam thời kỳ 2002
-2012 18
Bảng 3.1 Tình hình biến động đất đai của xã Hòa Phú (2011 -2014) 26
Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Hòa Phú giai đoạn 2011 - 2014 29
Bảng 4.1 Tình hình về nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra năm 2015 43
Bảng 4.2 Thực trạng đất đai của các hộ điều tra năm 2015 44
Bảng 4.3 Tình hình về vốn và cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra 45
năm 2015 45
Bảng 4.4 Tổng thu theo các ngành sản xuất của các hộ điều tra năm 2015 47
Bảng 4.5 Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra năm 2015 51
Bảng 4.6 Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2015 54
Bảng 4.7 Kết quả sản xuất ngành phi nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2015 56
Bảng 4.8 Mức độ đầu tư chi phí cho các ngành của các hộ điều tra năm 2015 57
Bảng 4.9 Chi phí đầu tư cho ngành trồng trọt của các hộ điều tra năm 2015 61
Bảng 4.10 Chi phí đầu tư cho ngành chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2015 63
Bảng 4.11 Chi phí đầu tư cho ngành phi nông nghiệp của các hộ điều tra 65
năm 2015 65
Bảng 4.12 Thu nhập từ các ngành của các hộ điều tra năm 2015 65
Bảng 4.13 Thu nhập từ ngành trồng trọt của các hộ điều tra năm 2015 69
Bảng 4.14 Thu nhập từ ngành chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2015 72
Bảng 4.15 Thu nhập ngành phi nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2015 74
Bảng 4.16 Chi Rêu và cơ cấu chi Rêu của các hộ điều tra năm 2015 77
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nguồn thu theo các ngành của các hộ điều tra 48
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu đầu tư chi phí theo các ngành của các hộ điều tra 58
67
Biểu đồ 4.4 Cơ cấu thu nhập ngành trồng trọt của các hộ điều tra 70
Biểu đồ 4.5 Cơ cấu thu nhập từ ngành chăn nuôi của các hộ điều tra 73

Biểu đồ 4.6 Cơ cấu thu nhập ngành phi nông nghiệp của các hộ điều tra 75
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BCH TW Ban chấp hành Trung Ương
2 BQ Bình quân
3 BQC Bình quân chung
4 BQĐN Bình quân đầu người
5 BVTV Bảo vệ thực vật
6 CC Cơ cấu
7 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
8 CP Chi phí
9 DT Diện tích
10 ĐVT Đơn vị tính
11 GTSX Giá trị sản xuất
12 HĐSXNN Hoạt động sản xuất nông nghiệp
13 HTX Hợp tác xã
14 KHKH Khoa học kỹ thuật
15 LĐ Lao động
16 Ng Nghèo
17 NN Nông nghiệp
18 NNHH Nông nghiệp hàng hóa
19 NT Nông thôn
20 SX Sản xuất
21 SXHH Sản xuất hàng hóa
22 SL Số lượng
23 SXNN Sản xuất nông nghiệp
24 TB Trung bình
25 TMDV Thương mại dịch vụ
26 TN Thu nhập

27 TNBQ Thu nhập bình quân
28 TNBQĐN Thu nhập bình quân đầu người
29 TSCĐ Tài sản cố định
30 TT Thành thị
31 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
32 UBND Ủy ban nhân dân
33 VH Văn hóa
ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp truyền thống lâu đời, với
80% dân cư làm nông nghiệp và 75% lao động trong ngành nông nghiệp, vì vậy
nên sự tồn tại và phát triển của nó luôn là vấn đề quan trọng của Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành quan tâm và tạo mọi điều kiện phát triển.
Kể từ khi Nghị quyết 10 năm 1998 ra đời, Nhà nước thừa nhận hộ là đơn
vị kinh tế cơ bản và là chủ thể sản xuất nông nghiệp. Kinh tế hộ nông dân là loại
hình kinh tế thích ứng với mọi hình thái kinh tế - xã hội. Trong điều kiện nước ta
hiện nay, kinh tế hộ nông dân càng có vai trò quan trọng khi mà đại bộ phận dân
cư còn là nông dân, nông nghiệp bao trùm phần lớn lãnh thổ cũng như lực lượng
lao động của xã hội. Nông dân nước ta còn nghèo, nâng cao thu nhập cho người
dân nông thôn là vấn đề mang tính chiến lược. Cùng với sự phát triển của đất
nước, kinh tế hộ nông dân cũng có sự phát triển nhanh chóng, chuyển từ sản
xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa. Nhiều hộ nông dân với kinh nghiệm
làm ăn giỏi, tích lũy được đất đai, vốn sản xuất đã mạnh dạn đầu tư, mở rộng sản
xuất theo hướng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và vươn lên làm
giàu góp phần nâng cao thu nhập, khẳng định vị trí, đóng góp của mình trong
việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Những năm gần đây, Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm đổi mới, nền
kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Việc ban hành nhiều chính
sách mới của Nhà nước đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Nhiều chương

trình trợ giúp cho nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và mức sống
đã được triển khai thực hiện như: Chỉ thị 100 – CT/TW Ban Bí thư Trung ương
Đảng (1981) về cải tiến công tác khoán; Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung
ương Đảng (1988) về Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp… Có nhiều hộ gia
đình đã biết sử dụng có hiệu quả lao động, đất đai tiền vốn nên đã xuất hiện
nhiều hộ sản xuất kinh doanh giỏi. Tuy nhiên do có sự khác nhau về điều kiện
1
sản xuất thể lực và trí lực, kinh nghiệm sản xuất cho nên dẫn đến sự chênh lệch
về thu nhập và mức sống giữa các hộ, số hộ nghèo vẫn còn nhiều, đặc biệt là các
vùng ở nông thôn. Cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người dân ở vùng
nông thôn là một trong những yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay của
Đảng và Nhà nước nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông
thôn giảm tỷ lệ phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
Xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội là một xã có mật độ dân cư
tương đối cao 1079 người/km
2
, kinh tế chưa phát triển và người dân chủ yếu
bám trụ nhờ nông nghiệp (chủ yếu vẫn tập trung vào cây lúa). Đất nông nghiệp
lại là một tài nguyên có hạn trong khi dân số lại không ngừng tăng lên theo các
năm, bên cạnh đó các ngành nghề cũng chưa thực sự phát triển, chất lượng dân
số còn hạn chế. Vì vậy mà thu nhập của người nông dân trong xã còn tương đối
thấp, mặc dù trong những năm qua thành phố đã có nhiều chương trình, giải
pháp hỗ trợ nông dân chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, thay đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi để tăng thu nhập. Trước thực tế đó cải thiện thu nhập cho hộ nông dân ở
xã Hòa Phú nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người
dân, làm động lực thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội, địa phương hòa nhập với
tiến trình phát triển chung của đất nước, tạo năng lực cạnh tranh trong khu vực
và thế giới là vấn đề cần được quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân xã Hòa Phú,

huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu nhập, các khoản chi tiêu của các hộ
nông dân, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân,
từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân tại xã Hòa
Phú, huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội.
2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập của hộ
nông dân.
- Đánh giá thực trạng thu nhập của hộ nông dân xã Hòa Phú, huyện Ứng Hòa,
T.P Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân xã Hòa Phú, huyện
Ứng Hòa, T.P Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của hộ
nông dân trên địa bàn xã trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải pháp nâng cao
thu nhập cho các hộ nông dân.
- Đối tượng khảo sát:
Các hộ nông dân trên địa bàn xã
Các ngành sản xuất: nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu nhập của các hộ
nông dân, các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trên địa bàn xã.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên toàn địa bàn xã hòa
phú, huyện Ứng Hòa, T.P Hà Nội.

- Phạm vi thời gian:
Tài liệu được sử dụng để đánh giá thực trạng thu nhập của các hộ nông dân
trong xã từ năm 2011 – 2014.
Đề xuất giải pháp có thể áp dụng từ năm 2015 – 2020.
Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 14/01/ 2015 đến ngày 02/06/2015.
3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập của hộ
nông dân bao gồm những vấn đề, nội dung gì để từ đó phân tích, đáng giá tìm ra
nguyên nhân, giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân trên địa
bàn xã?
- Người dân trong xã Hòa Phú có những thuận lợi, khó khăn và tiềm năng gì
trong phát triển kinh tế?
- Nguyên nhân và các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ
nông dân?
- Cần có các giải pháp gì để nâng cao thu nhập cho người dân trong xã?
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP CHO
HỘ NÔNG DÂN
2.1 Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
2.1.1 Một số khái niệm
- Khái niệm thu nhập
Thu nhập là một trong những phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về hộ nông
dân, nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm đến thu nhập của hộ. Xong
đó được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau cho nên thu nhập hộ nông dân cũng
được nhìn nhận và khái niệm khác nhau (Nguyễn Ngọc Quỳnh, 2008).
- Khái niệm hộ
Xoay quanh vấn đề về khái niệm hộ là gì vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm

khác nhau.
Theo hội thảo về quản lý nông trại tại Hà Lan (1980), “Hộ là đơn vị cơ
bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các
hoạt động xã hội khác”.
Về phương diện thống kê Liên Hợp Quốc cho rằng: “Hộ là những người
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung ngân quỹ”.
Khi nghiên cứu quá trình đô thị hóa ở Châu Á, MC.GEE (1980) nguyên
giám đốc học viên Châu Á thuộc đại học Colombia – Hoa Kỳ có quan điểm
thiên về thu nhập. Theo ông, thành viên của hộ không nhất thiết phải sống chung
dưới một mái nhà miễn là họ có đóng góp vào ngân quỹ chung.
Dưới góc độ nhân chủng học RUAL (1989) khẳng định: “Hộ là tập hợp
những người chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng
tạo ra ản phẩm để bảo tồn chính mình”.
Một số học giả khác như: MEGE (1989); Nguyễn Văn Huân; Mai Văn Vũ
(1990)… Qua nghiên cứu thực tế đã khẳng định các thành viên của hộ không
5
nhất thiết có chung huyết tộc. Trên thực tế cũng có sự thống nhất về khái niệm
hộ, song với các ý kiến nêu trên, khái niệm hộ được khái quát như sau: “Hộ là
nhóm người chung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc, họ không nhất thiết
phải sống chung dưới một mái nhà nhưng có chung nguồn thu nhập và ăn chung.
Các thành viên của hộ cùng tiến hành sản xuất và có cùng chung ngân quỹ”.
“Ăn chung” được hiểu theo nghĩa là các thành viên trong hộ được phân
phối bởi nguồn thu nhập chung, cái mà họ đã cùng sáng tạo ra trong một khoảng
thời gian nhất định.
Theo Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc sống chung hay không sống chung với những người khác huyết tộc trong
cùng một mái nhà. Ăn chung và có chung ngân quỹ, có phân phối chung nguồn
thu nhập mà các thành viên của họ sáng tạo ra”.
Tóm lại, hộ là một nhóm người có chung huyết tộc hoặc không cùng
huyết tộc, họ sống chung hoặc không sống chung một mái nhà, có cùng một

ngân quỹ, ăn chung và tiến hành sản xuất chung.
- Khái niệm hộ nông dân
Theo Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ nông dân là những người có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình cho sản xuất, luôn
nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự
tham gia từng thành phần vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao”.
Tác giả Nguyễn Sinh Cúc (2003) đưa ra khái niệm: “Hộ nông dân là
những hộ có toàn bộ hoặc hơn 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp
vào các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp như làm đất, thủy
nông, giống cây trồng…”
Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đang và sẽ còn tiếp tục diễn ra làm
thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn từ đó hoạt động kinh tế của nông hộ cũng có
những biến đổi sâu sắc. Xã hội chắc chắn sẽ xuất hiện những nông hộ vì lý do
nào đó không có đất canh tác mà phải đi làm thuê tạo thu nhập. Cũng có hộ
6
chuyển sang nghề khác và cho thuê đất sản xuất của mình theo kiểu “Phát canh
thu tô”. Tất cả những hộ này đều được coi là hộ nông dân. Ngược lại, những hộ
không kinh doanh kiếm lợi từ ruộng đất mà hoạt động kinh tế trong lĩnh vực
ngành nghề phi nông nghiệp tuy sống ở nông thôn nhưng không được coi là hộ
nông dân.
Từ những khái niệm trên, hộ nông dân được khái quát như sau: Hộ nông
dân là những hộ ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là sản xuất nông
nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu là nghề nông. Ngoài nông nghiệp
hộ nông dân còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như tiểu thủ công
nghiệp, thương mại dịch vụ ở mức độ khác nhau.
- Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất và thường là một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường có xu hướng hoạt động với mức độ không

hoàn hảo (Nguyễn Thị Nhung, 2014).
Tóm lại, kinh tế hộ nông dân là tổ chức cơ sở của nền sản xuất xã hội
trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, nguồn vốn và các tư liệu sản xuất
khác của nông hộ là nguồn lực chung để tiến hành sản xuất.
- Khái niệm thu nhập của hộ nông dân
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ diễn
ra rất đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn tham gia các ngành sản xuất
khác như: Công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và
nghề rừng. Chính vì vậy, thu nhập của hộ nông dân bao gồm toàn bộ những kết
quả của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác
như: sửa chữa, sản xuất nguyên vật liệu, chế biến nông sản… mang lại (Nguyễn
Thị Nhung, 2014).
7
2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế hộ đặc biệt, nó không giống
những loại hình kinh tế khác như các doanh nghiệp nông nghiệp và có những
đặc trưng sau:
Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi
thành viên trong nông hộ đều có quyền sở hữu những tư liệu sản xuất vốn có
cũng như các tài sản khác của hộ.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau.
Trong nông hộ, mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống, kinh tế hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ các loại hình doanh nghiệp nông
nghiệp khác nên việc điều hành sản xuất và quản lý cũng đơn giản gọn nhẹ.
Trong nông hộ chủ hộ vừa là người điều hành quản lý sản xuất, đồng thời
lại là người trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao
động quản lý và lao động trực tiếp là rất cao.
Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và điều chỉnh rất cao. Do kinh tế
nông hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ dàng hơn so với

các doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Khi gặp điều kiện thuận lợi, nông
hộ có thể phát huy tối đa nguồn lực cho sản xuất ngay cả khi giảm khẩu phần ăn
tất yếu của mình. Trong hoàn cảnh bất lợi, sản xuất được thu hẹp, thậm chí có
thể quay về với sản xuất giản đơn.
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao
động. Trong nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế, huyết
thống và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát triển kinh
tế. Điều này không thể có ở các đơn vị kinh tế khác.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả, quy
mô nhỏ nhưng không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế nông
hộ vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn.
8
Kinh tế nông hộ sử dụng lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu. Chỉ khi
nào quy mô sản xuất vượt quá nguồn lực sẵn có, các hoạt động mua bán hay đi
thuê mới diễn ra.
Với những đặc trưng trên, có thể khẳng định rằng kinh tế nông hộ luôn là
hình thức tổ chức kinh tế rất thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, đối
tượng sản xuất của nông nghiệp là các sinh vật sống rất cần sự chăm sóc trực
tiếp và thường xuyên của con người. Người lao động trong nông hộ với ý thức
trách nhiệm cao, có sự gắn bó mật thiết với cây trồng vật nuôi nên hoàn toàn có
thể đảm nhận công việc đó.
2.1.3 Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp
nông thôn
Trong nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế, các phương thức sản xuất là hoàn toàn khách quan. Kinh tế nông hộ là
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Từ trước đến nay kinh tế hộ dù phát
triển dưới bất cứ hình thức nào đều là nhân tố quan trọng giúp nền kinh tế quốc
dân phát triển kinh tế nông hộ có sắc thái riêng về kinh tế nhân văn và xã hội. Ở
các nước trên thế giới góp phần không nhỏ các sản phẩm cho đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, giá trị sản phẩm nông nghiệp còn chiếm một tỷ trọng lớn

trong nền kinh tế. Mặt khác đối với nông nghiệp sản xuất hàng hóa chưa cao nên
kinh tế nông hộ có vai trò hết sức to lớn, nó thúc đẩy nông nghiệp và nông thôn
phát triển. Theo ước tính thì kinh tế hộ nông dân đã cung cấp cho xã hội khoảng
90% sản lượng thịt và cá, 90% lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn
quả. Đẩy mạnh xuất khẩu và góp phần sử dụng tốt hơn tài nguyên đất, lao động,
vốn, rừng ,biển… nâng cao thu nhập cho nông dân. Từng bước phát triển các
ngành nghề dịch vụ ở nông thôn theo tinh thần mà Đảng và Nhà nước ta đang
hướng tới là CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn.
9
Bên cạnh việc tạo ra lượng sản phẩm cho xã hội, kinh tế hộ còn góp phần
sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động tiền vốn
và tư liệu sản xuất, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân nông thôn.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế chúng ta đang chủ trương xóa bỏ
thế độc canh tiến đến đa canh cây trồng vật nuôi và phát triển ngành nghề, dịch
vụ ở nông thôn theo điều kiện từng vùng, từng bước xóa bỏ cơ chế sản xuất tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa theo hình thức trang trại gia đình để tăng
khả năng đầu tư cũng như các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề dịch vụ, nâng cao thu nhập cho người
nông dân, từng bước “thành thị hóa” trong lòng nông thôn để phát triển một nền
nông nghiệp mạnh và bền vững.
Như vậy có thể khẳng định một lần nữa kinh tế hộ nông dân đã và đang
có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và sự
phát triển của khu vực nông thôn nói riêng. Để phát huy được vai trò đó, chúng
ta cần chú trọng đầu tư, khuyến khích mô hình kinh tế hộ phát triển, đảm bảo
mối quan hệ chặt chẽ tương quan cùng có lợi giữa kinh tế hộ và các thành phần
kinh tế khác đang song song cùng tồn tại.
2.1.4 Nội dung và phương pháp tính thu nhập của hộ nông dân
a) Thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân là phần còn lại sau khi trừ hết chi phí sản xuất.
Như vậy, thu nhập của hộ nông dân bao gồm lợi nhuận kinh doanh, tiền công

của chủ hộ và các thành viên trong hộ, và các khoản thu nhập ngoài nông hộ.
Một phần thu nhập sẽ được sử dụng vào chi tiêu đời sống, sinh hoạt, một phần
dùng để đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo hay gửi tiết kiệm.
Phương pháp tính thu nhập
Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí
Tổng thu nhập của hộ = TN từ HĐSXNN +TN từ Phi NN + TN khác.
10
b) Tổng thu nhập của hộ nông dân
Tổng thu của hộ nông dân có được từ hoạt động sản xuất khác nhau trong
nông hộ do các thành viên cùng chung gánh vác tạo ra. Một số khác lại cho rằng
việc kiếm được từ các công việc khác ngoài nông hộ như làm thuê, lương hưu,
trợ cấp … cũng làm tăng nguồn thu nhập cho hộ. Như vậy, tổng thu của hộ có
được từ ba nguồn chính là thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, thu nhập
từ hoạt động phi nông nghiệp và thu nhập từ các khoản thu khác.
Phương pháp tính tổng thu nhập của hộ nông dân
Thu từ sản xuất nông nghiệp = ∑ số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán
Thu từ chăn nuôi = ∑ Số lượng sản phẩm chính (phụ) x giá bán
Thu từ hoạt động phi nông nghiệp =∑ Số lượng hàng hóa x giá bán
Thu nhập khác = Tổng các khoản thu thực tế khác trong năm.
c) Chi phí sản xuất của hộ nông dân
Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền mặt hoặc hiện vật các yếu tố sản xuất
được đưa vào một hoặc nhiều quá trình sản xuất. Thực chất chi phí sản xuất bao
gồm chi phí tự có của hộ (phần không phải trả) và toàn bộ phần phải chi khác
(phần phải trả) để có thể tạo ra một lượng sản phẩm tương ứng với thời kỳ
một năm.
Phương pháp tính chi phí
Tổng chi phí sản xuất = Chi phí biến đổi + Chí phí cố định + Chi phí
chung khác.
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân
a) Điều kiện tự nhiên

Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất
mà người nông dân canh tác như thời tiết khí hậu. Do đối tượng sản xuất nông
nghiệp là sinh vật sống nên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật
nuôi chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh thuận
lợi, phù hợp với các giai đoạn phát triển của cây trồng, vật nuôi sẽ cho năng suất
11
cao và ngược lại thiên tai, dịch bệnh sẽ làm giảm năng suất, cây trồng, vật nuôi
dẫn đến làm giảm thu nhập của hộ nông dân.
b) Quy mô, chất lượng đất đai
Quy mô diện tích là nhân tố quan trọng để xác định mức thu nhập từ sản
xuất mà hộ khai thác được. Nếu hộ nào có điều kiện sản xuất trên quy mô rộng
việc tăng quy mô diện tích sẽ phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, trang trại. Ngược lại nếu hộ nào không có đủ điều kiện, không có khả năng
sản xuất kinh doanh thì quy mô diện tích rộng sẽ không những không làm tăng
thu nhập mà còn làm tăng chi phí, lãng phí đất đai, lãng phí sức lao động.
Chất lượng đất đai thể hiện ở độ phì nhiêu, độ mỡ của đất. Độ phì, độ màu
mỡ của đất là chất dinh dưỡng cho cây trồng tồn tại và phát triển. Chất lượng
của đất còn quy định lợi thế của từng vùng, tạo ra sự đa dạng của sản phẩm.
Chất lượng đất không những làm tăng khối lượng sản phẩm mà còn làm giảm
được chi phí sản xuất. Thực tế cho thấy, ở cùng một diện tích đất giống nhau,
muốn tạo ra cùng một lượng sản phẩm nơi nào đất màu mỡ sẽ bỏ ra chi phí ít
hơn, vì vậy mà thu nhập cũng lớn hơn.
c) Lao động và nhân khẩu
Quy mô lao động thể hiện ở số lượng lao động vào một công việc cụ thể.
Nếu đầu tư vào sức lao động cao hơn sẽ cho sản lượng cao hơn, thu nhập cao
hơn và ngược lại. Khi đánh giá vấn đề nhân khẩu, chúng ta phải đánh giá tỷ số
số lượng lao động và số lượng nhân khẩu. Khi tỷ số giữa lao động trên nhân
khẩu thấp nghĩa là tỷ lệ phụ thuộc cao, điều này gây bất lợi cho hộ, nó làm cho
những hộ nghèo sẽ thêm nghèo.
Chất lượng lao động thể hiện trình độ học vấn, kỹ năng lao động khả năng

tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất. Trong đó, kiến thức
chuyên môn có được thông qua quá trình đào tạo ở trường, ở các lớp tập huấn
ngắn hạn và dài hạn. Thông qua đó, người lao động hiểu biết được các đặc điểm
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi từ đó lựa chọn
12
phương án sản xuất tối ưu, đồng thời tiếp thu nhanh tiến bộ kỹ thuật, hiểu biết
thị trường, nắm được các chính sách kinh tế của nhà nước.
Như vậy, để tiếp thu và đưa kỹ thuật hiện đại vào sản xuất thì kiến thức
chuyên môn cho người lao động là rất cần thiết. Đặc biệt đối với chủ hộ vì họ là
người cuối cùng đưa ra quyết định lựa chọn phương án sản xuất, những quyết
định của chủ hộ có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kinh nghiệm sản xuất là những gì mà người lao động tích lũy được trong
cuộc sống. Vì sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, nó tuân thủ
theo quy luật của tự nhiên dù chúng ta kiến thức chuyên môn cao vẫn có thể thất
bại nếu không có kinh nghiệm. Vì vậy, kinh nghiệm sản xuất ảnh hưởng rất lớn
đến thu nhập của hộ nông dân.
d) Quy mô vốn đến thu nhập
Vốn là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được để tiến hành tổ chức
sản xuất, kinh doanh nó bao gồm tiền mặt, nguyên liệu và công cụ sản xuất. Có
vốn có thể mở rộng quy mô sản xuất chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, có vốn
thì có thể mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất làm giảm chi phí,
góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
e) Khoa học kỹ thuật
Sản xuất hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ vì nó tạo ra sản phẩm có năng suất cao và chất lượng tốt. Cải tiến
kỹ thuật làm tăng khối lượng và chất lượng hàng hóa và giảm được chi phí, cải
tiến kỹ thuật cho phép mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng hàng hóa và
tăng thu nhập cho hộ nông dân.
f) Thị trường

Trong cơ chế thị trường các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn sản
xuất các sản phẩm mà họ có khả năng chi phí cơ hội thấp. Đối với từng hộ nông
dân, để đáp ứng nhu cầu nông sản, họ có xu hướng liên kết, hợp tác sản xuất với
13
nhau. Thị trường là nơi mà giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra trong sản
xuất được hình thành nên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của
người dân. Trong giai đoạn hiện nay, xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân
là sản xuất hàng hóa. Hộ phải lựa chọn sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế
cao mà xã hội đang có nhu cầu dựa trên khả năng các yếu tố sản xuất của mình
và giá cả các yếu tố đầu vào hợp lý. Cho nên nắm bắt tốt các thông tin của thị
trường cũng góp phần làm tăng thu nhập cho hộ nông dân.
g) Phong tục tập quán
Mỗi vùng có điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khác nhau, đặc biệt yêu
cầu thích nghi của các giống vật nuôi cũng khác nhau ở mỗi vùng sinh thái, đòi
hỏi phải có những kỹ thuật canh tác và nuôi trồng phù hợp với điều kiện từng
vùng. Ngoài ra mỗi vùng, mỗi địa phương còn có những ngành nghề truyền
thống khác nhau, quan niệm về kinh doanh thương mại dịch vụ cũng khác nhau.
Chính vì những đặc điểm đó mà tập quán sản xuất ăn sâu vào ý thức của nông
dân. Ngày nay, khi trình độ khoa học kỹ thuật và thị trường phát triển, những hộ
nào biết thay đổi những tập quán sản xuất cũ lạc hậu, hiệu quả thấp và phát huy
những ngành nghề truyền thống có khả năng cạnh tranh với thị trường thì cải
thiện được thu nhập và ngược lại. Vì vậy, phong tục tập quán là nhân tố quyết
định đến sự thành công của quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm
nâng cao thu nhập cho hộ nông dân.
h) Chính sách Nhà nước
Chính sách của Nhà nước bao gồm các chính sách thuế, đất đai, tín dụng,
khuyến nông, bảo hộ sản phẩm, trợ giá, giải quyết việc làm, trợ cấp… Các chính
sách trên có ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế hộ nông dân. Nếu chính sách phù hợp
tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho một bộ phận dân cư mà đặc biệt nâng cao
thu nhập cho một bộ phận lớn dân cư mà đặc biệt là chính sách về kinh tế nông

nghiệp nông thôn, là môi trường thuận lợi để nông dân phát triển sản xuất theo
hướng hàng hóa với quy mô lớn.
14
i) Các yếu tố khác
Các khoản thu khác của hộ nông dân chịu ảnh hưởng của các yếu tố như
số người được hưởng trợ cấp, số người có lương hưu, số người đi làm việc ở các
công ty xí nghiệp, số người đi xuất khẩu lao động … Trong đó, trình độ của số
người đi làm việc ở nước ngoài thể hiện ở số tiền mà lao động nhận được trong
một đơn vị thời gian, thu nhập của những hoạt động này thể hiện ở số tiền đóng
góp vào ngân quỹ chung của hộ, khoản thu này tuy không lớn so với thành thị
nhưng có ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ nông dân ở nông thôn.
2.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
2.2.1 Tình hình thu nhập của hộ nông dân ở Việt Nam
2.2.1.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc phát triển kinh tế
hộ nông dân
Trước khi có chỉ thị 100 CT/TW: Đến cuối năm 1960, hơn 84% tổng số nông
dân đã tham gia vào HTX NN. Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, các quan hệ
mua bán trao đổi ruộng đất bị cấm đoán. Ruộng đất và SXNN chủ yếu giao cho
nông lâm trường và HTX với cơ chế kế hoạch tập trung, trực tiếp và toàn diện.
Hộ nông dân chỉ được sản xuất trên 5% diện tích đất canh tác. Hộ được chia làm
hai loại: hộ nông dân cá thể, hộ gia đình xã viên và công nhân viên (trong các
nông lâm trường). Đối với hộ xã viên và công nhân viên, thu nhập của kinh tế
gia đình gồm hai thành phần: một phần do kinh tế tập thể đem lại qua ngày công
lao động (hoặc lương), phần còn lại là thu nhập trên đất 5% của hộ. Trong thời
kỳ này, hộ nông dân bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp của kinh tế phụ gia
đình.
Do hoạt động của kinh tế tập thể kém hiệu quả và ngày càng giảm sút, nên
phần thu nhập từ kinh tế tập thể ngày càng giảm so với tổng thu nhập của gia
đình nông dân (thời kỳ 1960 -1965 phần thu nhập từ kinh tế tập thể chiếm 70%
đến 75%, thời kỳ 1975 – 1980 chỉ còn lại từ 25 – 30%).

15

×