Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.57 KB, 83 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
__________________

***

__________________

VŨ ĐÌNH SƠN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ
HẢI PHỊNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hà Nội – 2015

1


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
__________________

***

__________________



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN HUYỆN AN
LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

Tên sinh viên:

Vũ Đình Sơn

Chuyên ngành đào tạo:

Kinh tế

Lớp:

K56 KTA

Niên khóa:

2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thương

Hà Nội – 2015

2



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Tài nguyên Môi trường, những người đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm qua và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến cô giáo Th.s Nguyễn
Thị Ngọc Thương, người đã giành rất nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, cán bộ nhân viên Phòng Kế
hoạch và kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh An Lão đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình tơi nghiên cứu tại ngân hàng.
Cuối cùng con xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị, bạn bè
và những người thân đã động viên tinh thần cũng như vật chất trong thời gian
con thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả mọi người!
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015
Sinh Viên

Vũ Đình Sơn

i


MỤC LỤC

ii



DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1 VỐN HUY ĐỘNG VÀ TỔNG NGUỒN VỐN.............................39
BẢNG 4.1: QUY MÔ VỐN HUY ĐỘNG TRONG TỔNG NGUỒN VỐN
CỦA NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012
– 2014).................................................................................................................43
BẢNG 4.2: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012 – 2014).....................................................46
BẢNG 4.3: CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT BÌNH QUÂN ĐẦU RA - ĐẦU VÀO
TẠI NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012
– 2014).................................................................................................................47
BẢNG 4.4: HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CỦA NHNO&PTNT
HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012 – 2014)....................48
BẢNG 4.5: HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁC LOẠI TIỀN CỦA
NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012 –
2014)....................................................................................................................49
BẢNG 4.6: CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN – SỬ DỤNG VỐN CỦA
NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012 –
2014)....................................................................................................................50

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng................................................................................................................33
Biểu đồ 4.1 về quy mô vốn huy động........................................................................................................................44
Biểu đồ 4.2 Tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động qua 3 năm.............................................................................45
Biểu đồ 4.6: Cơ cấu vốn huy động bằng các loại tiền............................................................................................50

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH
NHNo
NHNo&PTNT
NHTW
NHNN
NHTM
QTDND
LS
LSTK
LSBQ
GTCG
TG
TGKH
TĐPTBQ
TCKT
TNV
CBCNV
TCTD
SXKD
DN

Ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

Quỹ tín dụng nhân dân
Lãi suất
Lãi suất tiết kiệm
Lãi suất bình qn
Giấy tờ có giá
Tiền gửi
Tiền gửi khách hàng
Tốc độ phát triển bình quân
Tổ chức kinh tế
Tổng nguồn vốn
Cán bộ công nhân viên
Tổ chức tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp

v


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, công tác đổi mới nền kinh tế
hiện nay, ngành Ngân hàng đã và đang góp phần quan trọng vào việc giúp nền kinh tế,
hội nhập với cộng đồng tài chính trong khu vực và trên thế giới. Với vai trò trung gian
tài chính, ngân hàng thương mại đẩy mạnh các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất,
giúp cỗ máy kinh tế vận hành trơn tru và liên tục, chứng tỏ vị trí cần thiết khơng thể
thiếu được trong nền kinh tế.
Hiện nay hệ thống NHTM ở nước ta đã đạt được những bước phát triển mạnh
mẽ, trở thành mắt xích quan trọng cho sự vận động của nền kinh tế. Cùng với các
thành phần khác trong thị trường tài chính, hệ thống NHTM đóng góp một vai trị quan

trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kìm chế lạm phát, phát triển thị
trường ngoại hối. Theo Nguyễn Hữu Tài (2002), trong những năm qua NHTM nước ta
đã huy động được lượng vốn đáng kể cho việc phát triển kinh tế. Chính sách huy động
vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách tiền tệ quốc gia, liên quan đến chính
sách thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp đến mọi quan hệ tích luỹ
và tiêu dùng, việc hoạch định chính sách huy động vốn trong nền kinh tế thị trường có
ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ.
Việc đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển giữ một vị trí đặc
biệt quan trọng trong q trình phát triển xã hội của nước ta hiện nay. Kinh nghiệm
của các nước đã chỉ ra rằng: trong quá trình phát triển kinh tế của một đất nước nguồn
đầu tư trong nước ln có ý nghĩa quan trọng và giữ vai trò quyết định đến sự phát
triển lâu dài và vững chắc của một đất nước. Nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn
ở trong các ngân hàng nên nếu ngân hàng có nhiều vốn sẽ cung cấp tăng được một
nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Như vậy công việc đẩy mạnh công tác huy động vốn là
hết sức cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến cả quá trình phát triển nền kinh tế
(Phạm Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002)
Theo Tô Ngọc Hưng, Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính
trong việc huy động vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Ngân hàng là một loại
1


hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Do đó, ngân hàng phải
hoạt động có hiệu quả để hoàn thành mục tiêu an toàn trong hoạt động đồng thời có
thể đứng vững trên thị trường.
Theo Triệu Ngọc Nguyên (2004), Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa vấn đề vốn nổi lên là một là một yêu cầu hết sức cấp bách
trong điều kiện thị trường chưa có vốn. Giải quyết nhu cầu vốn đòi hỏi lớn đối với hệ
thống Ngân hàng, đòi hỏi các Ngân hàng phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền
kinh tế không bị phát triển tụt hậu.
Hải Phòng là vùng tiềm năng trọng điểm trong việc phát triển kinh tế xã hội của

quốc gia. Huyện An Lão thuộc thành phố Hải Phòng đang không ngừng phát triển về
nhiều mặt, rất cần vốn để có thể thực hiện được nhiều mục tiêu của mình. Do vậy với
việc có nhiều vốn cho vay hơn tận dụng được vốn của người dân nhiều hơn để phát
triển kinh tế xã hội, đồng thời có thể cho vay vốn với những người cần vay vốn làm ăn
sản xuất kinh doanh đầu tư, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn,..đồng thời thực hiện
được mục tiêu của ngân hàng.
Việc thanh toán qua Ngân hàng của người dân Việt Nam nói chung và Hải
Phịng nói riêng cịn hạn chế. Người dân chưa am hiểu về các dịch vụ của Ngân hàng,
chưa thấy được sự thuận tiện giao dịch và thanh tốn qua Ngân hàng. Tầng lớp người
dân có thu nhập cao có xu hướng quan tâm đến thị trường vàng và ngoại tệ, bất động
sản, chứng khoán,...ngày càng nhiều. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ cho sự
thu hút vốn của Ngân hàng.
Trên địa bàn huyện cịn có các Ngân hàng thương mại khác cùng cạnh tranh,
các Ngân hàng cạnh tranh nhau qua nhiều hình thức như cạnh tranh về lãi suất tiền
gửi, quà tặng đi kèm, dịch vụ chăm sóc khách hàng,...Đây là một vấn đề đáng suy nghĩ
của Ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn huyện An
Lão, thành phố Hải Phịng”.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện An Lão,
thành phố Hải Phịng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn và nâng cao hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng
- Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải
Phòng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nơng thơn huyện An Lão, thành phố Hải Phịng
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, các yếu
tố ảnh hưởng, điểm mạnh và hạn chế, giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
+ Phạm vi thời gian: số liệu thu thập của các năm 2012 đến 2014
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 14/01/2015 đến ngày 02/06/2015.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền

kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Thơng qua hoạt động tín dụng thì ngân
hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng
thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng (Phạm Thị Thu Hà
và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002)
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ
khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ((Phạm Thị Thu Hà và Nguyễn
Thị Thu Thảo, 2002)
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

4


Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của

NHTM)
2.1.1.2.Phân loại Ngân hàng
Tùy thuộc vào mục đích hoạt động, định hướng phát triển ở nước ta hiện nay xuất
hiện các loại hình ngân hàng khác nhau như:
 Ngân hàng Trung Ương
 Quỹ tín dụng Trung Ương
 Ngân hàng chính sách (Nhà nước)
 Ngân hàng thương mại
 Ngân hàng liên doanh.v.v…
Ngân hàng Trung Ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu
trách về tiền tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia/nhóm quốc
gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động
của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm sốt lãi
suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng Trung
Ương thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối
với Chính phủ.
Quỹ tín dụng Trung Ương là một tổ chức tín dụng hợp tác, do các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở (QTDND), các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác tham gia
góp vốn thành lập, được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của
hệ thống QTDND. Quỹ tín dụng Trung Ương hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận.
Ngân hàng chính sách (Nhà nước) là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền
tệ tại Việt Nam. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và
tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ như: phát hành tiền tệ,
chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo
luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng, xem xét việc thành lập các ngân
hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước...

5



Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế
tài chính khơng thể thiếu được.
Ngân hàng liên doanh là kết quả của sự hợp tác về mặt kinh tế giữa Chính phủ
và ngân hàng Trung Ương của các nước với nhau, mở ra cơ hội hợp tác giữa hai nền
kinh tế, hai hệ thống tài chính.
2.1.1.3 Các loại hình Ngân hàng thương mại
a. Theo loại hình sở hữu
 Ngân hàng sở hữu cá nhân
Là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này
thường nhỏ và phạm vi hoạt động chỉ trong từng địa phương. Các ngân hàng này
thường gắn liền với các doanh nghiệp cũng như các cá nhân ở địa phương. Chủ ngân
hàng thường rất am hiểu về tình hình của người vay, do đó có thể hạn chế được sự lừa
đảo của khách. Mặc dù vậy, ngân hàng kém đa dạng nên khi địa phương gặp khó khăn
thì ngân hàng cũng khơng tránh khỏi những tổn thất ngoài ý muốn.
 Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng cổ phần)
Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ phiếu. Việc nắm giữ
các cổ phiếu đó cho phép người sở hữu có quyền tham gia các quyết định của ngân
hàng cũng như việc tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời có thể
gánh chịu các tổn thất có thể xảy ra. Do vốn sở hữu của ngân hàng được hình thành
thơng qua sự tập trung và các Ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng
do đó thường là các ngân hàng lớn. Các tổ hợp ngân hàng lớn trên thế giới hiện nay, là
các Ngân hàng cổ phần. Các Ngân hàng cổ phần thường có phạm vi hoạt động rộng,
đa dạng, có nhiều Chi nhánh hoặc cơng ty con. Khả năng đa dạng hố cao nên các
ngân hàng cổ phần có thể giảm thiểu rủi ro gây lên bởi tính chuyên mơn hố.
 Ngân hàng sở hữu Nhà nước

Đây là loại hình ngân hàng mà Vốn sở hữu do Nhà nước cấp, có thể là Nhà
nước Trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng này được thành lập nhằm một

6


số mục tiêu nhất định đó là chính sách của chính quyền Trung ương hoặc địa phương
quy định. Tại các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, Nhà nước thường quốc
hữu hoá các Ngân hàng tư nhân, cổ phần lớn hoặc tự xây dựng lên các ngân hàng. Các
Ngân hàng sở hữu Nhà nước thường được Nhà nước hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh
phát hành giấy nợ, do đó rất ít khi các ngân hàng này bị phá sản. Tuy nhiên trong
nhiều trường hợp các ngân hàng này thường phải thực hiện các chính sách của Nhà
nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh.
 Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng này được hình thành dùa trên góp vốn của hai hoặc nhiều bên và
thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngồi để tận dụng các ưu thế
của nhau.
b. Theo tính chất hoạt động
 Ngân hàng đơn năng
Ngân hàng hoạt động theo hướng đơn năng là loại ngân hàng chỉ tập trung cung
cấp một số dịch vụ ngân hàng như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, xây dựng
nông nghiệp hoặc chỉ cho vay. Tính chun mơn hố cao cho phép ngân hàng có đội
ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thơng nghề nghiệp. Tuy nhiên loại hình ngân hàng
này thường gặp rủi ro lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động do ngân hàng phục vụ
gặp sa sút. Các ngân hàng này thường là các ngân hàng nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp,
trình độ cán bộ khơng đa dạng hoặc là những ngân hàng sở hữu của công ty.
 Ngân hàng đa năng
Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Đây chính là
xu hướng hoạt động của các Ngân hàng thương mại hiện nay. Các ngân hàng hoạt
động theo tính chất đa năng thường là các ngân hàng lớn. Do các ngân hàng hoạt động

theo tính chất đa năng nên giúp ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
 Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán buôn
Là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng khác, các công ty tài chính,
Nhà nước và các doanh nghiệp quy mơ lớn. Ngân hàng bán buôn thường là các ngân
hàng lớn và hoạt động chủ yếu ở các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các khoản
tín dụng lớn.

7


 Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán lẻ
Ngân hàng bán lẻ thường là các ngân hàng cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các
doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ lẻ.
c. Các trung gian tài chính
Cơng ty tài chính, là các công ty quốc doanh và các công ty cổ phần với hoạt
động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hố, dịch vụ bằng nguồn vốn của mình.
Nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, tin phiếu hoặc vay của các tổ chức tín dụng trong
và ngồi nước.
Cơng ty cho th tài chính là cơng ty cung cấp tín dụng trung và dài hạn, thông
qua hợp đồng cho thuê tài sản với khách hàng thuê. Khi kết thúc hợp đồng thuê, khách
hàng được mua lại với giá ưu đãi hoặc cũng có thể thuê tài sản đó theo điều kiện đã
thoả thuận và điều kiận gia hạn (nếu cần thiết).
Ngày nay, với tiềm lực tài chính trong tay các cơng ty bảo hiểm cũng hoạt động
như một trung gian tài chính bằng cách đứng ra mua bảo hiểm với các lĩnh vực khác
nhau, với lời hứa sẽ bù đắp cho họ nếu họ gặp rủi ro. Việc bù đắp thiệt hại cho khách
hàng tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và loại hình bảo hiểm mà khách hàng tham gia.
Nhờ cách này mà cơng ty bảo hiểm có được một số tiền nhàn rỗi nhất định có thể hoạt
động như một trung gian tài chính.
So với các Ngân hàng thương mại thì các trung gian tài chính ngồi nghĩa vụ
hoạt động như một Ngân hàng thương mại ra thì nó có sự khác biệt ở chỗ các trung

gian tài chính này không tạo tiền cho nền kinh tế, không nhận tiền gửi khơng có kỳ
hạn, khơng có khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn.
Chức năng của Ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai

8


trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho
vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay...
Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến
lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,

gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh tốn. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình trung
đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao
dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ

9


thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ
dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng
trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.1.3 Ý nghĩa vai trò của việc huy động vốn
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn, vì vốn là
năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động. Ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ thì nó địi hỏi phải có một lượng
lớn vốn mới có thể thực hiện kinh doanh. Thơng qua hoạt động huy động vốn, Ngân
hàng thương mại thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế, như vậy, huy động vốn là

hoạt động có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của
mỗi ngân hàng.
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là điểm đầu tiên và có tính chất quyết định trong chu kỳ kinh doanh của
ngân hàng, vì khác với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thường, vốn khơng chỉ
là đối tượng kinh doanh mà cịn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của ngân hàng,
trực tiếp quyết định tới quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quá trình kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hóa bằng cơng thức T - T’, trong đó T là nguồn
vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt
động kinh doanh: T>T’. Như vậy, những ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh, ngược lại những ngân hàng có ít vốn cũng đồng nghĩa với việc gặp
nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh. Ngân hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu
dựa vào vốn huy động và vốn huy động cũng chiếm khoảng hơn 90% tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh thơng suốt ngân hàng cần
tăng cường hoạt động huy động vốn để thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
các chủ thể kinh tế phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cá nhân, doanh
nghiệp.
Đảm bảo khả năng thanh tốn và uy tín của ngân hàng
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, và bản chất của ngân hàng
là “đi vay để cho vay”, nếu khơng có uy tín thì ngân hàng khơng thể tồn tại và ngày
càng mở rộng hoạt động của mình. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho

10


khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả
dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán
của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả dụng của ngân
hàng nói riêng. Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao thì uy tín của ngân hàng
càng lớn. Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối vói các chủ nợ về sức

mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có lượng vốn đủ mạnh để có thể
đáp ứng mọi nhu cầu cả khách hàng. Nếu lượng vốn của ngân hàng không đủ lớn để
đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, ngay lập tức sẽ tạo ra hiện tượng rút tiền ồ
ạt hay chấm dứt quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng gây hậu quả nghiêm
trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hồn thiện mình hơn. Thực tế đã chứng minh:
quy mơ vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều kiện tiền đề cho
việc thu hút nguồn vốn, và nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối
lượng tín dụng, chủ động về thời hạn, lãi suất. Kết quả của sự gia tăng trên giúp ngân
hàng kinh doanh đa năng trên thị trường, phân tán rủi ro, tạo thêm nguồn vốn cho ngân
hàng và khi đó, tất yếu trên thương trường sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
Vốn quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố đầu vào luôn ảnh hưởng trực tiếp
tới yếu tố đầu ra. Đối với Ngân hàng thương mại, vốn là yếu tố đầu vào, tín dụng và
đầu tư là yếu tố đầu ra. Vì vậy các ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ thì các khoản mục
cho vay, đầu tư kém đa dạng hơn, phạm vi, khối lượng cho vay sẽ nhỏ hơn các ngân
hàng có quy mơ vốn lớn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được tại các thị trường
trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn
trong phạm vi nhỏ hẹp chủ yếu trong cộng đồng. Vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ
thường không phản ứng kịp thời trước những biết động của môi trường kinh doanh
(biến động về tỷ giá, lãi suất...) ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn, từ đó ảnh hưởng
đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

11


Đối với khách hàng

Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiếp kiệm và đầu tư nhắm chotiền
của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt
khác,hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi oan tồn để họ cất
giữ, tíchlũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Đối với xã hội
uản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội. Định hướng đầu tư cho các
ngànhkinh tế cho từng vùng. Điều hòa vốn giữa khách hàng có vốn và những khách
hàng thiếuvốn.
2.1.4 Các hình thức huy động vốn
Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một tỉ
lệnhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ
đểmua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho vay có
nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu
vàthường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng.Tiền gửi là tiền mà
ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới danh từnào, dù phải trả lãi hay
không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động kinhdoanh của ngân hàng với
cam kết thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm mà người gửiyêu cầu (đối với các loại
tiền gửi không kỳ hạn hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại tiềngửi có kỳ hạn. Các khái
niệm về tiền gửi theo qui định pháp lý nêu trên có mối liênquan mật thiết với tài khoản
của khách hàng tại ngân hàng). Người gửi có thể lựa chọnmột hoặc nhiều sản phẩm
tiền gửi và có thể làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãitheo các dự đốn của
mình.Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các sản phẩm tiền gửi ngày càng phong
phú, phức tạp. Vì thế khơng thể phân định một cách chính xác từng nhóm tiền gửi
riêng biệt. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền gửi có thể phân loại theo
các tiêu chuẩn sau đây:
2.1.4.1. Tiền gửi không kỳ hạn:
Là các loại tiền gửi khơng hồn tồn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi
cóquyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi này
vàonhóm tiền gửi khơng kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không xác
định. Người vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần có thể rút ra ngay vào buổi chiều cùng


12


ngày. Nếu khơng có nhu cầu sử dụng người gửi có thể để một tháng hoặc một năm sau
mới rút ra... Tính bất định về thời gian gửi, cùng với địa điểm có thể rút ra bất cứ lúc
nào cần đã làm cho loại tiền gửi này cịn có tên gọi theo tiếng Anh là tiền gửi theo yêu
cầu(demand deposits). Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi thời điểm trong các tài khoản
không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể viết séc để chi tiền hoặc chuyển
nhượng khi cần. Vì vậy, tiền gửi khơng kỳ hạn cịn được gọi với tên khác là tiền
trongtài khoản séc (checking accounts). Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có
ýđịnh để dành và cũng khơng chú trọng đến tiền lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình
thứctiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và thích thanh tốn bằng các phương thức
khôngdùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt.Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được
hiểu là loại tiền gửi mà khách hàng cóthể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực
hiện theo yêu cầu này.
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động sản xuất kinhdoanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền đang chờ thanh toán
mà không phải là tiềnđể dành, do vậy khách hàng gửi tiền khơng mất quyền sử dụng
số tiền này. Họ có thểrút ra, chuyển nhượng hoặc chi trả trong thanh toán bất kỳ lúc
nào theo yêu cầu.
+ Tiền gửi không kỳ hạn (thuần tuý): Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, họ gửi tiền vào ngân hàng khơng mang tính chất để
thanh tốn mà nhằm mục đích an tồn tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút
tiền để chi tiêu.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi được các cá nhân, tổ chức kinh tế doanh nghiệp gửi vào
NHTMvới mục đích hưởng lãi. Đặc điểm loại tiền này là người gửi tiền chỉ được rút
tiền saumột thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên vì những

lý dokhác nhau người gửi tiền có thể rút trước hạn, trường hợp này người gửi tiền
khôngđược hưởng lãi hoặc được hưởng lãi suất thấp tùy theo quy định của mỗi ngân
hàng. b.

13


2.1.4.2. Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được
xácnhận trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiềngửi
tiết kiệm. Bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút theo yêu cầu mà không
cần báo trước vào bất cứ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối
với khách hàng khi chọn lựa hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an tồn và tiện lợi
quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền này kháchhàng muốn
rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹđể chi trả và khó lên
kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp
cho loại tiền gửi này.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ
hạngửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Mục
tiêuquan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức cóđược
theo định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trị quan trọng để thu hút đối tượngkhách hàng
này. Dĩ nhiên lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơnloại tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất còn thay đổi tùy theo kỳ hạn(3, 6, 9 hay 12), tùy theo
loại đồng tiền gửi tiết kiệm là (VNĐ, USD, EUR hayvàng) và cịn tùy theo uy tín,
rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
2.1.4.3. Phát hành giấy tờ có giá:
Các giấy tờ có giá là cơng cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên

thị trường.
- Huy động vốn ngắn hạn:
Để huy động vốn ngắn hạn các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có
giángắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao
gồmkỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
- Huy động vốn trung và dài hạn:

14


Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3, 5 hay 10 năm) các ngân hàng
thươngmại có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cổ phiếu. NHTM phát hành giấy tờ
có giátheo 3 phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát hành giấy tờ có
giá cóchiết khấu và phát hành giấy tờ có giá phụ trội.Về trả lãi phát hành giấy tờ có giá
thường áp dụng 3 hình thức là trả lãi trước, trảlãi sau và trả lãi định kỳ.Đặc điểm của
nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng khácao, không được rút
trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó trên thị trường thông
qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn vốn này chủyếu là dùng vào đầu tư
trung và dài hạn.
2.1.4.4. Vốn đi vay
Nguồn tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, trong những trường hợp cần thiết các Ngân hàng thương mại vẫn phải tiến hành
đi vay thêm. Mặt khác, tại nhiều quốc gia trên thế giới, Ngân hàng Trung ương thường
quy định tỷ lệ giữa bắt buộc với nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do đó, trong
những trường hợp cần thiết, và trong các giai đoạn cụ thể nhiều ngân hàng phải tiến
hành vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Các nguồn mà Ngân hàng thương mại có thể vay đó là:
- Vốn vay của dân cư:
Hiện nay tại Việt Nam hàng năm ngân hàng nhà nước ta phát hành trái phiếu

Chính phủ và các loại trái phiếu khác... nhằm mục đích tận dụng vốn nhàn rỗi từ nhân
dân để đầu tư vào phát triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng cho nhân dân, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất phát triển kinh tế cho nhân dân. Ví dụ: xây dựng đường xá nơng
thơn, kênh tiêu ruộng đồng cho nhân dân...
- Vốn vay của ngân hàng Trung Ương:
Lẽ sống của NHTM là nhận ký thác và cho vay. NHTM phải cho vay tới mức
mà NHTW cho phép để tối đa hóa lợi nhuận. Dẫu thận trọng cách mấy trong việc cho
vay, NHTM cũng khó tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc quá kẹt tiền mặt.
Ngân hàng Trung Ương là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh của các ngân
hàng trong những trường hợp vừa kể trên, là nguồn cho vay sau cùng, thông thường
các NHTM và các tổ chức tài chính khác trong nước được NHTW cho phép thành lập
để được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong những tình huống thiếu hụt dự trữ

15


hoặc kẹt vốn. Cho dù NHTW áp dụng mức lãi suất chiết khấu hoặc mức lãi suất phạt
cao hay thấp thế nào đi nữa, nó vẫn phải cho các NHTM vay khi họ kẹt thanh khoản
để tránh những khủng hoảng tài chính khơng đáng xảy ra.
- Vốn vay của ngân hàng bạn hoặc các tổ chức tín dụng khác
Ngồi việc vay của dân cư, của NHTW đã nêu trên, các NHTM để đảm bảo vốn
cho hoạt động kinh doanh còn vay vốn ở các ngân hàng khác, giữa các NHTM và các
tổ chức tín dụng có thể vay lẫn nhau theo nguyên tắc:
+ Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp;
+ Thực hiện cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng ;
+ Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHTW.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những nội dung hoạt động quan trọng của
Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động này không phải là hoạt động độc lập, mà

có mối quan hệ biện chứng với các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại. Hơn
thế nữa với chức năng là một trung gian tài chính, vừa là nơi tập trung vốn, vừa là nơi
phân phối lại tín dụng, do đó mà hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, cả nhân tố chủ quan lẫn nhân tố
khách quan, các nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới hoạt động của ngân
hàng thương mại.
2.1.5.1 Các yếu tố khách quan
Đây chính là nhân tố khơng nằm trong sự kiểm sốt của Ngân hàng thương mại,
song nó lại có tác động lớn tới hoạt động và kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương
mại nói chung cũng như cơng tác huy động vốn nói riêng. Như vậy, sẽ ảnh hưởng tới
chính sách huy động vốn mà ngân hàng đang thực hiện.
 Khách hàng
Nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn và có tính ổn định, dài hạn cao. Năng
lực tài chính của người dân ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng. Người dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể
càng tăng, đặc biệt khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định
thì tỷ lệ tiết kiệm không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu

16


nhập mà tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do những nhu cầu thiết yếu lúc này
đã được thỏa mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền
dư ra đó có được gửi vào Ngân hàng thương mại hay khơng còn phụ thuộc vào tâm lý
tiêu dùng của dân cư, họ có thể đem gửi ngân hàng, tích trữ dưới dạng tiền mặt, vàng,
ngoại tệ hay mua các tài sản khác.
Để thu hút được nguồn tiền tiết kiệm từ dân cư, các Ngân hàng thương mại cần
hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn của người gửi tiền để đưa ra
những chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mơ và cơ cấu nguồn vốn như
mong muốn. Các chính sách để thu hút được nguồn tiền tiết kiệm bao gồm: chính sách

lãi suất, chính sách tổ chức kỹ thuật, chính sách chăm sóc khác hàng, chính sách sản
phẩm….
Nguồn tiết kiệm của các Tổ chức kinh tế - xã hội cũng rất quan trọng. Mục đích
gửi tiền của các doanh nghiệp thường là nhờ ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc chi trả
trong thanh tốn,… thơng thường có kỳ hạn ngắn nhưng bù lại lượng tiền này của
doanh nghiệp rất lớn. Ngân hàng thương mại có thể huy động được nguồn vốn này
thông qua việc đáp ứng các nhu cầu về thanh toán, tài trợ vốn, bảo lãnh cho các doanh
nghiệp. Ngồi ra, ngân hàng có thể phát hành trái phiếu để thu hút các nguồn tiền nhàn
rỗi của doanh nghiệp.
 Môi trường pháp lý
Tại mỗi một quốc gia trên thế giới, mọi hoạt động của Ngân hàng thương mại
trong đó có hoạt động huy động vốn đều phải chịu sự điều tiết của các chế tài của luật
pháp, và sự điều hành giám sát và quản lý từ phía Ngân hàng Nhà nước, để phục vụ
những mục đích mà Chính phủ ban hành hay Ngân hàng Nhà nước đề ra. Các Ngân
hàng thương mại trong trường hợp cần thiết phải tiến hành mua trái phiếu Chính phủ
do Chính phủ (mà đại diện là Kho bạc Nhà nước) phát hành, theo những quy định cụ
thể của Ngân hàng Nhà nước. Với mục tiêu an toàn và an ninh tiền tệ của mỗi quốc gia
mà Ngân hàng Nhà nước có quy định mức vốn tối đa được phép huy động theo một tỷ
lệ nhất định nào đó so với vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại. Ngoài ra hoạt
động của hệ thống Ngân hàng thương mại còn chịu sự tác động nhiều cơ quan, nhiều
chế tài pháp luật khác, tuỳ theo mức độ của mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh.
 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội

17


Nền kinh tế có ổn định, phát triển bền vững, thu nhập bình qn đầu người có
cao, trình độ học vấn của dân cư có cao, xã hội ổn định thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động và phát triển của Ngân hàng thương mại. Bởi khi đó tiết kiệm trong xã
hội sẽ cao, khả năng tin tưởng vào hoạt động của ngành ngân hàng sẽ ngày càng được

nâng lên. Một hệ qủa tất yếu là làm cho các thành phần kinh tế sẽ gửi tiền vào ngân
hàng theo từng mục tiêu cụ thể. Và ngược lại nếu trong vùng kinh tế đó có tình hình xã
hội bất ổn định, tốc độ phát triển của kinh tế còn hạn chế... Điều này làm cho tiết kiệm
trong xã hội đạt mức thấp, thêm vào đó là tâm lý ưa dùng tiền mặt, chưa có thái độ
quan tâm thực sự tới các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, và do đó việc thực
hiện chính sách huy động vốn của Ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn.
Ngồi ra, chính sách huy động vốn của Ngân hàng thương mại còn chịu những tác của
các nhân tố như tỷ lệ lạm phát của đồng tiền. Sự suy thoái của nền kinh tế, thậm trí là
cả sự phát triển “bong bóng” quá nóng của nền kinh tế. Các nhân tố trên đã có ít nhiều
ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng thương mại, có nhân tố ảnh hưởng rất mạnh,
ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
 Mơi trường văn hóa
Mơi trường văn hóa là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong
việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến
nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số
tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn.
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích lũy ảnh hưởng đến quyết
định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết kiệm, giữ tiền
ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản…
 Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính
Hoạt động của Ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh
như thuở mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các Ngân hàng thương mại,
mà ngày nay nó cịn bao gồm các tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính, cơng ty cho th
tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung cấp như bảo hiểm, tiết
kiệm Bưu điện... Các yếu tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn
của ngân hàng. Nó địi hỏi các ngân hàng phải có những điều chỉnh sao cho phù hợp

18



×