Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ lợn thịt cho các hộ chăn nuôi tại xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.89 KB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PTNT



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ LỢN
THỊT CHO CÁC HỘ CHĂN NUÔI TẠI XÃ LONG HƯNG, HUYỆN VĂN
GIANG, TỈNH HƯNG YÊN
Giáo viên hướng dẫn : THS NGUYỄN THỊ HẢI NINH
SV thực hiện : ĐỖ THỊ YẾN
Lớp : K56 PTNTC
Mã sinh viên : 564617
HÀ NỘI – 2015
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này
tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi nội quy của địa phương nơi thực
hiện đề tài.

Tác giả

Đỗ Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy, cô giáo, người thân và các đơn vị tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.


Trước tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô ThS. Nguyễn Thị Hải Ninh,
người đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
i
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo, dạy dỗ và tạo điều kiện thuận
lợi của các thầy cô khoa Kinh tế & PTNT trong quá trình thực tập của em.
Con xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ và gia đình đã luôn quan tâm, động viên
tạo điều kiện cho con trong suốt quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị cán bộ UBND xã
Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian tôi thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới toàn bộ bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận, khóa luận của em cũng không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy, em kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của thầy cô để giúp đỡ em có thể phát huy kiến thức một cách
hiệu quả sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Yến
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ x
TÓM TẮT KHÓA LUẬN xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xiii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Lý luận về chăn nuôi quy mô hộ 5
2.1.2 Lý luận về tiêu thụ 8
2.1.3. Nội dung nghiên cứu về tiêu thụ lợn thịt 12
2.2 Cơ sở thực tiễn 18
2.2.1. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên thế giới 18
2.2.2. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên cả nước 21
iii
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 25
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 25
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 37
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 39
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 39
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 40

- Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí: VA/IC (lần) 40
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí: GO/IC (lần) 40
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Tình hình tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn xã Long Hưng 41
4.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt của xã Long Hưng 41
4.1.2 Tình hình tiêu thụ lợn thịt của xã Long Hưng 43
4.2 Tình hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra 44
4.2.1 Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra 44
4.2.2 Thực trạng tiêu thụ lợn thịt của các nhóm hộ điều tra 46
4.2.3 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra 62
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lợn thịt của hộ chăn nuôi trên địa bàn
xã Long Hưng 64
4.3.1 Liên kết giữa các tác nhân 64
iv
Quá trình tiêu thụ lợn thịt là tập hợp các tác nhân tham gia: sản xuất,
thu gom, bán buôn, bán lẻ trong mối quan hệ với nhau. Thực tế nghiên cứu
tại địa bàn xã Long Hưng, các tác nhân tham gia tiêu thụ chưa có sự gắn kết
chặt chẽ, thiếu hỗ trợ lẫn nhau trong cung ứng đầu vào, thông tin và gánh
chịu rủi ro. Các hộ chăn nuôi đã có sự liên kết, hợp tác với nhau trong quá
trình sản xuất nhưng còn ở mức độ hạn chế, nhiều hộ chăn nuôi sự liên kết
này còn khá lỏng lẻo, thiếu sự tương trợ, chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Đặc
biệt là chưa có sự liên kết với nhau để tránh những rủi ro có thể mang đến
như giá cả đầu vào tăng cao, hoặc giá đầu ra giảm, dịch bệnh phát sinh.
Trong khi bán các hộ chăn nuôi cũng không hề tham gia ký kết hợp đồng
với người mua. Như vậy mối quan hệ giữa tác nhân hộ chăn nuôi với các
tác nhân người thu gom, bán buôn, bán lẻ là khá lỏng lẻo. Thường thì mối
quan hệ theo thời điểm là chủ yếu.Hộ giết mổ, bán buôn thịt lợn bản thân
các hộ này thường độc lập với nhau và rất ít có liên kết với nhau trong quá
trình hoạt động. Nhiều khi các thành viên trong tác nhân này còn cạnh
tranh với nhau 64

Các tác nhân liền kề thường có thông tin hiểu biết nhau nhiều hơn nhưng
thường theo chiều thuận. Ví dụ hộ giết mổ lợn nắm rất rõ thực trạng sản
xuất của hộ chăn nuôi, nhưng ngược lại, hộ chăn nuôi lại có rất ít thông tin
để có thể kiểm soát được hộ giết mổ cũng như hộ thu gom, lái buôn…
Chính điều này trên thực tế hộ nuôi lợn càng dễ bị thua thiệt, họ không có
quyền định giá đầu ra, trong khi đó hộ giết mổ và bán buôn có thể tăng giá
đầu ra của mình để giành được nhiều lợi ích 64
Do sự liên kết chưa chặt chẽ mà phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong
tiêu thụ lợn thịt còn bất hợp lý. Thực chất hộ giết mổ, hộ thu gom, lái buôn
đang thu được nhiều lợi ích lại chịu ít rủi ro. Trong khi đó hộ chăn nuôi thì
ngược lại, chịu rủi ro lớn và thu được lợi ích thấp. Trong các tác nhân tham
gia tiêu thụ lợn thịt, khi tình huống rủi ro xảy ra, hầu như chỉ hộ chăn nuôi
là gánh chịu toàn bộ. Như vậy đang xảy ra tình trang bất hợp lý và bất công
bằng trong phân phối và chia sẻ rủi ro 65
4.3.2 Dịch bệnh và công tác thú y 65
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, khi gặp phải
dịch bệnh xảy ra thì tác hại của chúng rất lớn và gây hậu quả nghiêm trọng.
Bởi vì nguồn vốn đầu tư cho chăn nuôi lợn là rất lớn, giá thành sản phẩm
lại cao gây ảnh hưởng lớn cho chu kỳ tiếp theo. Để đảm bảo cho đàn lợn
v
khỏe mạnh, tăng trọng nhanh, tiêu tốn ít thức ăn mà vẫn đạt tỷ lệ nạc cao
cần phải thường xuyên theo dõi, chăm sóc, nuôi dưỡng theo đúng quy trình
kỹ thuật, có nghĩa là công tác thú y phải được giám sát chặt chẽ 65
Bảng 4.9 Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt 65
ĐVT: %
65
Chỉ tiêu 65
Nhóm hộ 65
QMN 65
QMTB 65

QML 65
-Dịch tả 65
0,0 65
65,0 65
80,0 65
-Tụ huyết trùng 65
100 65
100 65
100 65
-Đóng dấu lợn 65
0,0 65
60,0 65
75,0 65
-Phó thương hàn 65
0,0 65
vi
30,0 65
45,0 65
-Khác 65
0,0 65
6,7 65
5,4 65
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2014)
65
Ở lợn, nhóm bệnh nguy cơ mắc cao nhất còn gọi là nhóm “bệnh đỏ”
gồm các bệnh dịch tả lợn, tụ huyết trùng, đóng dấu và phó thương hàn.
Dịch tả với tụ huyết trùng là hai bệnh phổ biến diễn ra trên đàn lợn. Bệnh tụ
huyết trùng là bệnh truyền nhiễm diễn biến cấp tính gây ra tử vong hàng
loạt không những cho lợn mà còn gây tử vong cho hàng loạt trâu bò cụ thể
hầu như 100% các hộ chăn nuôi QM lớn, QM TB, QM nhỏ đều mắc phải

dịch bệnh. 65
4.3.3 Giá thịt lợn hơi 67
4.3.4 Phương thức tiêu thụ 69
4.3.5 Thông tin và yếu tố thị trường 70
4.3.6 Cầu về thịt lợn ảnh hưởng đến cung thịt lợn 71
4.3.7 Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm 72
4.4 Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn xã Long Hưng 74
4.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức 74
4.4.2 Giải pháp trong tiêu thụ 75
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
5.1 Kết luận 80
5.2 Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
vii
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Xếp hạng 10 quốc gia sản xuất thịt heo lớn nhất thế giới 19
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Long Hưng (2012 – 2014) 29
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã Long Hưng (2012-2014) 31
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Long Hưng năm 2014 33
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Long Hưng (2012-2014) 35
Bảng 3.5 Mẫu điều tra tại xã Long Hưng 38
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn thịt của xã Long Hưng 42
Bảng 4.2: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 45
Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi lợn của các hộ điều tra 47
Bảng 4.4: Tình hình tiêu thụ lợn thịt theo quy mô của các hộ điều tra 49
Bảng 4.5: Tình hình tiêu thụ lợn thịt theo phương thức chăn nuôi của các hộ điều
tra 52
Bảng 4.6 Tình hình tiêu thụ lợn thịt theo đối tượng xuất bán 54
Bảng 4.7 Phương thức thanh toán khi bán cho các đối tượng thu mua 55

Bảng 4.8 Kết quả và hiệu quả của hộ gia đình chăn nuôi lợn 63
Bảng 4.9 : Phân tích ma trận SWOT trong phát triển tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn
xã Long Hưng 75
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các kênh tiêu thụ lợn thịt 16
Biểu đồ 2.1 Sản lượng thịt heo sản xuất toàn cầu 19
Biểu đồ 2.2: Diễn biến sản lượng thịt heo từ 2012 – 2014 (ĐVT: tấn) 22
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
22
Biểu đồ 2.3 : Giá thịt lợn hơi tại một số tỉnh thành năm 2012 – 2014 (đồng/kg)
23
Biểu đồ 4.1: Phương thức chăn nuôi trên địa bàn 53
Biểu đồ 4.2 Phương thức thanh toán của các hộ điều tra 56
Sơ đồ 4.1 Các kênh tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn xã Long Hưng 57
Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ lợn thịt thứ nhất của người chăn nuôi 57
Sơ đồ 4.3 Kênh tiêu thụ lợn thịt thứ hai của người chăn nuôi 58
Sơ đồ 4.4 Kênh tiêu thụ lợn thịt thứ ba của người chăn nuôi 58
Sơ đồ 4.5 Kênh tiêu thụ lợn thịt thứ tư của người chăn nuôi 58
Sơ đồ 4.6 Kênh tiêu thụ lợn thịt thứ năm của người chăn nuôi 59
Biểu đồ 4.3: Diễn biến giá thịt lợn hơi 61
Biểu đồ 4.4 Các hình thức giao dịch để quyết định giá bán lợn thịt 68
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ các hộ biết và hiểu về vấn đề VSATTP 73
x
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ lợn thịt cho các hộ
chăn nuôi tại xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có vai trò quan trọng. Chính vì
vậy, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên là một trong những huyện có ngành chăn
nuôi lợn thịt phát triển từ sớm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây việc tiêu thụ

lợn thịt của các hộ chăn nuôi gặp phải rất nhiều khó khăn dẫn đến thu nhập của
các hộ chăn nuôi không ổn định. Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tiêu thụ
lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên địa bàn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ lợn thịt cho các hộ chăn nuôi tại xã Long
Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”
Đề tài được tiến hành nghiên cứu với mục tiêu chính là nhằm tìm hiểu tình
hình tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã Long Hưng. Từ đó
nghiên cứu sẽ chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao kết quả tiêu thụ của các hộ chăn nuôi. Để đạt được các
mục tiêu chính trên, tôi đã đề ra những mục tiêu cụ thể mà đề tài cần đạt được
như sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ lợn thịt của quy mô
nông hộ, đánh giá thực trạng tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên địa bàn
xã Long Hưng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, xác định các thuận lợi và khó
khăn trong tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn xã trong thời gian qua, đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tiêu thụ lợn thịt cho các hộ chăn nuôi trên địa
bàn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: chủ thể là các hộ chăn nuôi lợn
thịt trên địa bàn xã, khách thể là các tác nhân có liên kết với các hộ chăn nuôi
như hộ thu gom, giết mổ, bán buôn; các cơ quan đoàn thể tác động đến hoạt
động tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã.
Để hiểu rõ về đối tượng nghiên cứu, trong phần nội dung đề tài tôi đưa ra
một số khái niệm, quan điểm về các tác nhân trong tiêu thụ sản xuất, kênh tiêu thụ.
Ngoài ra tôi còn đưa một số vấn đề về chăn nuôi quy mô hộ như: khái niệm hộ,
xi
nông hộ, đặc điểm chăn nuôi nông hộ, đặc điểm chăn nuôi lợn thịt.
Như chúng ta đã thấy, lý luận luôn gắn liền với thực tiễn. Trong đề tài, tôi
có đưa ra cơ sở thực tiễn bao gồm tình hình tiêu thụ lợn thịt trên thế giới, tình
hình tiêu thụ lợn thịt ở Việt Nam và một số nghiên cứu trước đây có liên quan
đến tiêu thụ lợn thịt.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tại xã, kết quả nghiên cứu mà tôi đạt

được như sau: Thứ nhất, có 5 tác nhân tham gia vào quá trình tiêu thụ lợn thịt tại
xã, đó là: hộ chăn nuôi lợn, người thu gom, người giết mổ và bán buôn, người
bán lẻ, người tiêu dùng. Theo kết quả điều tra thì quá trình tiêu thụ lợn thịt của
xã có 5 kênh chính trong đó kênh 2 (người chăn nuôi – người giết mổ bán buôn
– người bán lẻ - người tiêu dùng) là phổ biến nhất ở thời điểm hiện tại. Ngoài
các tác nhân chính còn có các tác nhân, tổ chức khác hỗ trợ quá trình chăn nuôi
và tiêu thụ lợn thịt như: các cơ sở giống, các đại lý TĂCN, đại lý thuốc thú y,
Ngân hàng, hội nông dân, chính quyền địa phương,… Thứ hai, tiêu thụ lợn thịt
trên địa bàn xã trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn, các hộ chăn nuôi lãi ít.
Nguyên nhân là do các hộ chăn nuôi thời gian qua đã gặp phải các trở ngại trong
tiêu thụ lợn thịt như: giá thịt lợn hơi xuống thấp, dịch bệnh,chưa có mối liên kết
chặt chẽ giữa tác nhân hộ chăn nuôi với người thu gom, giết mổ; chưa đảm bảo
vấn đề VSATTP trong khâu giết mổ, tiêu thụ. Thứ ba, để khắc phục được những
trở ngại này, đề tài đã đề xuất một số giải pháp cho các đối tượng là tác nhân
tham gia trong quá trình tiêu thụ lợn thịt. Các giải pháp này cần thực hiện một
cách đồng bộ như: tăng cường công tác quản lý chất lượng các yếu tố đầu vào
cũng như đầu ra, ký kết hợp đồng để làm tăng tính liên kết giữa tác nhân người
chăn nuôi với các tác nhân khác, thực hiện các chính sách ưu đãi nhằm mục đích
hỗ trợ cho người chăn nuôi tiến hành sản xuất.
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BQ Bình quân
BCN Bán công nghiệp
CN Công nghiệp
TT Truyền thống
ĐVT Đơn vị tính
SL Số lượng
CC Cơ cấu
HTX Hợp tác xã

QML Quy mô lớn
QMV Quy mô vừa
QMN Quy mô nhỏ
TĂCN Thức ăn chăn nuôi
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
UBND Ủy ban nhân dân
xiii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi là một trong những bộ phận cấu thành nền nông nghiệp nước
ta. Năm 2014, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá so sánh năm 2010 đạt
151.392 tỷ đồng tăng 2.3% so với cùng kỳ năm 2013; tỷ trọng chăn nuôi chiếm
24,5% trong cơ cấu ngành nông nghiệp (Bộ NN&PTNT, 12/2014). Chăn nuôi có
vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu con người,
góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, khai thác nguồn lực ở nông thôn
Trong đó phải kể đến chăn nuôi lợn, nó là một nghề truyền thống và có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp một lượng thịt lớn (73 - 77%) cho sinh hoạt đời
sống ngày một cao của người dân và cho xuất khẩu. Việt Nam hiện có tổng đàn
lợn đạt gần 27 triệu con (Thống kê chăn nuôi, 12/2014), bên cạnh chăn nuôi hộ
gia đình với quy mô nhỏ, chăn nuôi lợn theo hình thức trang trại, công nghiệp
đang phát triển ở hầu khắp các địa phương. Theo thống kê của Tổ chức Nông
lương Liên hợp quốc (FAO), sản lượng thịt lợn của Việt Nam đứng thứ nhất
Đông Nam Á (chiếm 42,2%), đứng thứ hai Châu Á sau Trung Quốc
Ngày nay, sản phẩm thịt lợn luôn chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu
thức ăn của mỗi gia đình mà không có một loại thịt nào có thể thay thế được.
Điều đó giải thích bởi khẩu vị của người Việt Nam, bởi hàm lượng dinh dưỡng
khá cân đối trong lợn thịt và giá cả tương đối phù hợp với khả năng chi trả của
người tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng về thịt lợn trong nước đối với lợn có tỷ lệ
nạc cao, chất lượng tốt đang ngày một gia tăng cùng với mức tăng của dân số và
thu nhập của người dân.

Chình vì những đóng góp to lớn của chăn nuôi lợn như vậy mà huyện Văn
Giang tỉnh Hưng Yên là một trong những huyện có ngành chăn nuôi lợn thịt
phát triển từ sớm. Đến nay cùng với sự phát triển của kỹ thuật, công nghệ chăn
nuôi và nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội thì ngành chăn nuôi đã
1
không ngừng phát triển. Chăn nuôi ngày càng được chuyên môn hoá, mô hình
trang trại chăn nuôi qui mô lớn, trang thiết bị hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi
trường đang là xu hướng phát triển chủ đạo. Định hướng phát triển nông nghiệp
nông thôn trên địa bàn huyện là phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa.
Long Hưng là xã nằm vùng giữa của huyện Văn Giang, giáp với thị trấn
Văn Giang, cách trung tâm Hà Nội khoảng chừng 20km, các hộ sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt. Xã Long Hưng có điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế hộ đặc biệt là kinh tế chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất
hàng hoá và đã đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, sự tăng trưởng
của chăn nuôi lợn chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Chăn nuôi lợn thịt còn
mang tính tự phát, lấy công làm lãi, chưa thực sự mạnh dạn đầu tư về vốn, khoa
học kỹ thuật, nhân lực nên lợi nhuận còn thấp. Đầu ra sản phẩm lợn thịt còn
nhiều vấn đề như: giá lợn hơi thì rẻ trong khi giá thịt lại đắt, hầu hết sản phẩm
chăn nuôi của người dân đều phụ thuộc phần lớn vào khả năng tiêu thụ của
những người thu gom ở địa phương nên hiện tượng ép giá xảy ra. Việc tiếp cận
thông tin thị trường của người nông dân còn rất hạn chế. Quan hệ hợp tác giữa
người dân và người thu gom- giết mổ không chặt chẽ, sự thông đồng về giá của
những người thu gom gây bất lợi cho hộ nuôi trong việc bán sản phẩm mình làm
ra. Mặt khác dịch bệnh diễn ra phức tạp tác động đến tâm lý người tiêu dùng
khiến nguồn cung lợn thịt cao hơn so với nhu cầu của thị trường làm giá thịt lợn
hơi giảm mạnh trong khi giá các loại thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao khiến
người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên
cứu “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ lợn thịt cho các hộ chăn

nuôi tại xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã
Long Hưng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ lợn thịt của các
hộ chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ lợn thịt tại quy mô
nông hộ.
- Đánh giá thực trạng tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã
Long Hưng
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn xã
Long Hưng.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tình hình tiêu thụ lợn thịt
cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ các mục tiêu nghiên cứu này cần trả lời những câu hỏi sau
- Thế nào là tiêu thụ?
- Thực trạng tiêu thụ lợn thịt tại xã như thế nào?
- Những yếu tố nào có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ lợn thịt và mức độ
ảnh hưởng của chúng? Thuận lợi và khó khăn?
- Giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chủ thể là hộ chăn nuôi, người tiêu thụ lợn thịt (các hộ thu mua,
các hộ buôn bán thịt lợn) trên địa bàn xã Long Hưng- huyện Văn Giang
Đối tượng khách thể là các vấn đề liên quan đến tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi lợn thịt tại xã Long Hưng
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

1.4.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Long Hưng - huyện Văn Giang –
tỉnh Hưng Yên
3
1.4.2.2. Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ năm 2012 –
2014
- Các thông tin điều tra, phỏng vấn các hộ chăn nuôi và các tác nhân liên
quan được thu thập từ tháng 3/2015 đến 5/2015
- Thời gian thực hiện đề tài từ 30/1/2015 đến 6/2015
1.4.2.3. Phạm vi nội dung
Đánh giá, phân tích các vấn đề tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn xã và các nhân
tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn
4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về chăn nuôi quy mô hộ
2.1.1.1 Khái niệm hộ
Hộ hay thường được gọi là hộ gia đình. Tùy theo từng ngành, từng lĩnh
vực tham gia sản xuất trong nền kinh tế quốc dân mà hộ còn được gọi theo nhiều
tên khác nhau như: hộ công nghiệp, hộ nông nghiệp, hộ tiểu thủ công nghiệp, hộ
nông dân (Dương Văn Hiểu, 2010).
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về hộ: Hộ là đơn vị cơ
bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động khác
(Martin, 1988). Hộ là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không
cùng chung huyết tộc, ở chung trong một mái nhà và ăn chung một nồi cơm
(Mere, 1989). Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc, có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân
mình và cộng động (Raul, 1989). Hộ là những người cùng sống chung một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ (Từ điển kinh tế, 1990). Như vậy,

hộ là đơn vị sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng tài sản chung của gia đình
như lao động gia đình, đất đai và các phương tiện tổ chức sản xuất kinh doanh
khác, mức độ tham gia thị trường tùy theo từng ngành nghề sản xuất kinh doanh
của hộ (Dương Văn Hiểu, 2010).
2.1.1.2 Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của các nhà khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
ở nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Về hộ nông dân, tác giả Frank Eliss định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
5
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với một mức độ không hoàn toàn cao”
(Dương Văn Hiểu, 2010)
Hộ nông dân là những hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên ruộng đất,
chủ yếu sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong hệ thống kinh
tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị
trường với mức độ không hoàn hảo. Tuy nhiên theo quan điểm hiện đại về phát
triển nông nghiệp và nông thôn, hộ nông dân được hiểu theo nghĩa rộng bao
hàm cả lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Ngoài ra, các hộ gia đình hoạt động
theo ngành nào, lĩnh vực nào thì thường gọi tên theo ngành nghề và lĩnh vực
sản xuất kinh doanh đó (Dương Văn Hiểu, 2010).
2.1.1.3 Đặc điểm chăn nuôi nông hộ
* Những điểm mạnh của chăn nuôi nông hộ
(1) Lợi thế lớn nhất của chăn nuôi nông hộ là sự kết hợp với trồng trọt như
vậy nó có thể sử dụng tốt hơn các nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương, tạo ra sự
quay vòng về năng lượng.
(2) Chăn nuôi quy mô nhỏ đòi hỏi đầu tư thấp và là ngành sản xuất đa
dạng có thể hạn chế tối đa sự rủi ro.

(3) Chăn nuôi có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động ở nông
thôn, đóng góp lớn lao vào công cuộc xóa đói giảm nghèo.
(4) Chăn nuôi nông hộ do tính chất kết hợp của nó đã góp phần quan trọng
trong gìn giữ tính đa dạng sinh học.
(Trích dẫn bởi Nguyễn Thị Bích Diệp, 2012)
* Những điểm yếu của chăn nuôi nông hộ
(1) Điểm yếu của chăn nuôi nông hộ phổ biến là phân tán, nhỏ lẻ. Do khối
lượng sản phẩm không lớn và chất lượng thấp nên khó tiếp cận thị trường. Cần
thiết phải có một hình thức tổ chức thích hợp như hợp tác ngành hàng để tập hợp
các sản phẩm của từng nông hộ từ đó tiếp cận thị trường.
6
(2) Một điều rõ ràng là khi chăn nuôi nông hộ phân bổ ngay trong khu dân
cư thì rất khó kiểm soát dịch bệnh cho cả người lẫn gia súc. Cũng rất khó áp
dụng các kỹ thuật an toàn sinh học để phòng tránh các bệnh truyền nhiễm (như
lở mồm long móng, cúm gia cầm, v.v).
(3) Ở Việt Nam, chăn nuôi phát triển rất mạnh ở các vùng được gọi là
“làng nghề” (như: nấu rượu, làm bánh, mỳ, miến). Nhưng do chăn nuôi tập trung
dầy đặc đã gây ra ô nhiễm môi trường nặng nề, tình trạng này có thể thấy ở rất
nhiều nơi có mật độ dân cư cao.
(4) Trong điều kiện mới của “khủng hoảng lương thực”, thóc gạo ngày
càng quý thì “cái gọi là chăn nuôi truyền thống” có thể tạo ra sự lãng phí về
năng lượng do hiệu quả chăn nuôi thấp (tỷ lệ chuyển hóa thức ăn thấp).
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất chăn nuôi quy mô
nhỏ dạng tiểu nông. Những hạn chế này nằm ngay trong tính chất của sản
xuất nhỏ. Từ đó mà bên cạnh mặt tốt là ở chừng mực nào đó nó khai thác
được nguồn tài nguyên sẵn có của địa phương để phát triển chăn nuôi, nhưng
đồng thời nó cũng rất hạn chế và khó đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh
đối với sản phẩm xã hội trong điều kiện công nghiệp hoá (Trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Bích Diệp,2012).
Với tất cả những khó khăn hiện tại ở một nước chậm phát triển như

Việt Nam, do thiếu đất canh tác và vốn, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và tay nghề
thấp của nông dân, chăn nuôi nông hộ nhỏ sẽ tiếp tục tồn tại một thời gian dài
nữa. Những trở ngại này cần phải được xem xét nhằm tạo ra các điều kiện thuận
lợi và hạn chế bớt những bất lợi của chăn nuôi quy mô nhỏ. Đây là một nhiệm
vụ cấp bách của phát triển chăn nuôi (Lê Viết Ly, 2009).
2.1.1.4 Đặc điểm của ngành chăn nuôi lợn thịt
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống ở nước ta, ở vùng nông thôn có
thể bắt gặp hình thức nuôi tận dụng của người dân nhằm tận dụng thức ăn dư
thừa và tăng thu nhập cho gia đình. Hiện nay ở các trang trại chăn nuôi có quy
7
mô lớn dần được hình thành và được chú trọng đầu tư để nâng cao lợi nhuận.
Đồng thời tạo công ăn việc làm cho các lao động nông thôn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, số giờ nắng cao, sản xuất cây
lương thực thuận lợi, có nhiều loại ngũ cốc là nguồn thức ăn đa dạng, đầy đủ
cho các giống lợn thịt.
Công nghiệp thức ăn chăn nuôi phát triển nhanh chóng với các thương
hiệu hàng đầu trên thế giới như: Cargil, Green feed, Xepil đã và đang đầu tư
vào thị trường Việt Nam và trên đà phát triển mạnh. Các công ty có những trại
vừa nghiên cứu vừa chăn nuôi một lượng lớn lợn phục vụ cho việc cung cấp
những giống cao sản có chất lượng vượt trội, cung cấp khối lượng sản phẩm thịt
lợn lớn đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
Tuy nhiên, do sản lượng thịt lợn tăng nhanh trong khi lượng xuất khẩu hạn
chế và mức tiêu dùng trong cả nước chưa thật cao, nên giá bán ở thị trường
trong nước còn bấp bênh không ổn định. Thông thường định kỳ khoảng 2 - 3
năm người nuôi lợn phải chịu rớt giá một lần và thời gian rớt giá ngắn hay dài
cũng luôn dao động, giá thành sản xuất thịt lợn còn cao nhất là các hộ chăn nuôi
nhỏ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là để ngành chăn nuôi lợn phát triển bền vững và ổn
định đòi hỏi các cấp, các ban ngành quan tâm giúp đỡ tất cả các khâu trong quá
trình chăn nuôi. Từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của chăn nuôi lợn thịt của
đất nước trong quá trình hội nhập thương mại (Nguyễn Thị Bích Diệp,2012).

2.1.2 Lý luận về tiêu thụ
2.1.2.1 Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Qua giai
đoạn này người sản xuất mới đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh của
mình. Do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất
kỳ người sản xuất nào khi tham gia vào thị trường, đây cũng là cơ sở để người
sản xuất đưa ra giải pháp khắc phục và định hướng cho phát triển của mình. Có
thể hiểu hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo hai nghĩa sau:
8
- Theo nghĩa mở rộng: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một quá trình
kinh tế bao gồm nhiều khâu, nó có quan hệ mật thiết với nhau như: nghiên cứu
thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất.
- Theo nghĩa hẹp: hoạt động tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản
phầm cho khách hàng (người mua) và thu được tiền từ hoạt động này. Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa để thỏa mãn lợi ích của người sản xuất cũng như thỏa mãn nhu cầu sử dụng
hàng hóa của khách hàng.
Dù hiểu theo nghĩa nào thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói chung được
cấu thành bởi các yếu tố sau:
+ Các chủ thể kinh tế tham gia: người mua và người bán
+ Đối tượng đem trao đổi: sản phẩm hàng hóa
+ Thị trường: là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa giữa người mua và người
bán.
2.1.2.2 Kênh tiêu thụ
• Kênh tiêu thụ là gì?
Kênh tiêu thụ là hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác
nhau. Người bán buôn, người bán lẻ - những người đang hi vọng có được dự trữ
tồn kho thuận lợi từ những người sản xuất và tránh các rủi ro liên quan đến chức
năng này – có thể quan niệm luồng quyền sở hữu như cách mô tả tốt nhất kênh
tiêu thụ. Người tiêu dùng có thể hiểu kênh tiêu thụ một cách đơn giản là có các

trung gian kết nối giữa họ và người sản xuất sản phẩm. Khi quan sát các kênh
tiêu thụ hoạt động trong hệ thống kinh tế các nghiên cứu có thể mô tả nó dưới
dạng các hình thức cấu trúc và kết quả hoạt động (Trương Đình Chiến,2004).
Kênh tiêu thụ thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân độc lập và phụ thuộc
lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người
tiêu dùng cuối cùng. Kênh tiêu thụ là hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa các
tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán. Các kênh tiêu thụ tạo nên hệ thống
9
thương mại phức tạp trên thị trường (Bùi Văn Trịnh,2007).
• Đặc điểm về các tác nhân kênh
Các tác nhân của kênh tiêu thụ chính là các thành viên tham gia trong
kênh. Như vậy, trong kênh tiêu thụ sản phẩm, có ba tác nhân cơ bản (Phạm Thị
Huân, 2009) đó là:
(1) Người sản xuất
(2) Người trung gian
(3) Người tiêu dùng
a, Người sản xuất
Là người trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm, sử dụng triệt để các sản
phẩm trước và sau khi thu hoạch mà mình sản xuất ra để áp dụng nhu cầu của
người tiêu dùng thông qua việc trao đổi và mua bán phục vụ cho chính bản thân
người sản xuất.
Người sản xuất có đặc điểm là người tạo ra sản phẩm hàng hóa, mỗi người
chỉ sản xuất một hoặc vài sản phẩm nhất định. Có sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế giữa những người sản xuất, tức là những người sản xuất trở thành những
chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc về quyền
sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phầm lao động
của người khác cần phải thông qua trao đổi mua bán sản phẩm hàng hóa.
Đây là tác nhân tạo ra của cải vật chất đáp ứng các nhu cầu của xã hội, là
người tạo ra lao động thặng dư trong xã hội. Cũng là một thành phần, mắt xích
quan trọng nhất trong sản xuất hàng hóa.

b, Người trung gian
Người trung gian là các cá nhân hoặc các doanh nghiệp độc lập trợ giúp
người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng trong thực hiện chức năng đàm
phán và các công việc phân phối khác. Người trung gian tham gia vào các dòng
chảy đàm phán và quyền sở hữu. Họ hoạt động ở 2 mức độ: trung gian bán buôn
và trung gian bán lẻ.
Trung gian bán buôn được chia thành 3 loại chính
10

×