Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thâm canh lúa của xã Hoàng Đông, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.84 KB, 101 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

NGUYỄN CÔNG VŨ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THÂM CANH LÚA CỦA XÃ HOÀNG ÐÔNG,
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hà Nội – 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THÂM CANH LÚA CỦA XÃ HOÀNG ÐÔNG,
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
Tên sinh viên : Nguyễn Công Vũ
Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế
Lớp : KTA – K55
Niên khóa : 2010-2015
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là nghiêm túc, trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ một đề tài khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ


nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 2 Tháng 6 Năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Công Vũ
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, được sự giúp đỡ quý báu của thầy
giáo, cô giáo và bạn bè tôi đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành bài báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo, các cán bộ nhân viên Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam nhất
là thầy cô trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, đã hết lòng giúp đỡ
và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Ngoan, giảng viên Bộ môn Kế hoạch và đầu tư – Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND xã Hoàng Đông, Ban khuyến
nông xã và một số phòng ban khác đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho quá trình thực hiện đề
tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn của mình đến gia đình, bạn bè và người
thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày2 tháng 6 năm
2015
Sinh viên
ii
Nguyễn Công Vũ

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nền nông nghiệp nước ta hình thành, phát triển từ lâu đời và đang trong
quá trình chuyển sang nền nông nghiệp theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN. Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã khẳng định vai trò to lớn và
vị trí quan trọng của phát triển nông nghiệp – nông thôn. Và cây lúa là một trong
những cây lương thực chính của nước ta hiện nay. Hơn nữa nước ta có điều kiện
tự nhiên thuận lợi cho nghề trồng lúa nước điều này đã giúp nước ta đã có một
thế mạnh về sản xuất lúa gạo và ngày nay là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai
trên thế giới. Để giữ được thế mạnh cũng như vị thế xuất khẩu lúa gạo của nước
ta thì việc nâng cao hiệu quả thâm canh lúa là mục tiêu hàng đầu được đặt ra.
Hoàng Đông là một xã có địa bàn thuộc vùng chiêm trũng của đồng bằng Bắc
Bộ đa số người dân đều làm nghề nông . Cây lúa là loại cây trồng được hầu hết
người dân ở đây chọn là cây lương thực chính được trồng trong các mùa vụ. Vì
vậy mà sản xuất lúa gạo quyết định lớn đến đời sống của người dân nơi đây. Tuy
nhiên sản xuất lúa gạo vẫn có nhiều hạn chế và đạt hiệu quả không cao. Xuất
phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả thâm canh lúa của xã Hoàng Đông, Huyện Duy Tiên,
Tỉnh Hà Nam”.
Mục tiêu tiêu chung của để tài nhằm: Đánh giá thực trạng và hiệu quả
thâm canh lúa, từ đó đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả thâm canh lúa
của xã Hoàng Đông, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Về cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về thâm
canh, các yếu tố ảnh hưởng đến thâm canh lúa và hiệu quả kinh tế. Đề tài cũng
iii
tiến hành nghiên cứu tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam. Từ đó
rút ra được kinh nghiệm trong quá trình sản xuất lúa ở Việt Nam.
Trên cơ sở tìm hiểu địa bàn xã Hoàng Đông gồm: điều kiện tự nhiên, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, tôi đưa ra các phương pháp nghiên cứu tại địa
bàn. Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp chọn mẫu, phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích số liệu và hệ

thống chỉ tiêu phân tích.
Qua tìm hiểu tôi thấy vấn đề thâm canh lúa của các hộ nông dân trên địa
bàn xã chưa đạt được hiệu quả cao do một số yếu tố như: trình độ thâm canh của
các hộ nông dân còn thấp, vẫn sản xuất theo hướng thủ công, chưa áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, các hộ nông dân không dám đầu tư mạnh vào sản
xuất vì thiếu vốn, hoạt động khuyến nông cũng như công tác thủy lợi của xã còn
kém. Xuất phát từ thực trạng trên tôi đưa tra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
thâm canh lúa trên địa bàn và một số kiến nghị đến nhà nước, địa phương và các
hộ nông dân như :
Về giải pháp: Nâng cao trình độ của khuyến nông viên từ đó tăng cường
các hoạt động khuyến nông hướng dẫn các hộ nông dân về kỹ thuật thâm canh
lúa cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao trình độ kỹ
thuật thâm canh của các hộ nông dân. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để
các hộ nông dân có cơ hội học hỏi nhiều hơn. Khuyến khích các hộ nông dân
mở rộng quy mô sản xuất bằng cách hỗ trợ vốn cho các nông hộ muốn đầu tư.
Quan tâm hơn đến công tác thủy lợi, cải tạo hệ thống thủy lợi giúp các hộ nông
dân có thể chăm sóc lúa tốt hơn. Phổ biến cho các hộ nông dân những hiểu biết
cơ bản về thị trường hàng hóa đặc biệt là các chủ hộ để họ có thể chủ động tính
toán, lập kế hoạch sản xuất từ đó có sự đầu tư hợp lý vào sản xuất nhằm thu
được hiệu quả kinh tế cao.
iv
Về kiến nghị: Nhà nước và địa phương cần chú trọng hơn nữa đến việc
sản xuất lúa của các hộ nông dân, cần hỗ trợ khuyến khích các hộ nông dân
mạnh dạn mở rộng sản xuất đầu tư về một số mặt như: Vốn, khoa học kỹ thuật,
thị trường, cơ sở hạ tầng….tạo điều kiện thuận lợi để các hộ nông dân yên tâm
trong quá trình sản xuất. Các hộ nông dẫn cũng nên nhận thức tầm quan trọng
của việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nên tiếp thu học hỏi những cái
mới để nâng cao trình độ cũng như kỹ thuật sản xuất của mình qua đó nâng cao
hiệu quả cũng như trình độ thâm canh của mình trong quá trình sản xuất.
v

MỤC LỤC
 1
 3
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng

3

.1: Tình hình đất đai xã Hoàng Đông, huyện Duy Tiên,

tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2012-2014

Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Hoàng Đông qua 3 năm (2012-
2014) Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Hệ thống cơ sở hạ tầng xã Hoàng Đông, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2012-2014 Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã Hoàng Đông Error:
Reference source not found
Bảng 4.1 : Diện tích, Năng suất, sản lượng của lúa qua 3 năm. Error: Reference
source not found
Bảng 4.2: Tình hình chung các nhóm hộ điều tra Error: Reference source not
found
Bảng 4.3: Cơ cấu giống của các nhóm hộ điều tra vụ Xuân năm 2014 Error:
Reference source not found
Bảng 4.4: Cơ cấu giống của các nhóm hộ điều tra vụ mùa năm 2014 Error:
Reference source not found
Bảng 4.5: Chi Phí sản xuất lúa của các nhóm hộ ở vụ xuân Error: Reference

source not found
Bảng4.6: Chi Phí sản xuất lúa của các nhóm hộ ở vụ mùa Error: Reference
source not found
Bảng 4.7: Chi phí sản xuất của các giống lúa ở vụ xuân . Error: Reference source
not found
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của các giống lúa ở vụ mùa . . Error: Reference source
not found
vii
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ ở vụ xuân Error: Reference source
not found
Bảng 4.10: Hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ ở vụ mùa Error: Reference source
not found
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của các giống lúa ở vụ xuân Error: Reference source
not found
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của các giống lúa ở vụ mùa Error: Reference source
not found
Bảng 4.13: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất lúa vụ xuân Error:
Reference source not found
Bảng 4.14: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất lúa vụ mùa Error:
Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HỘP
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ xã Hoàng Đông Error: Reference source not
found
Hộp 1: Ảnh hưởng thời tiết tới năng suất lúa Error: Reference source not found
Hộp 2: Ảnh hưởng của phòng trừ sâu bệnh:

Error: Reference source not
found
Hộp 3: Ả nh hưởng của việc thực hiện quy trình kĩ thuật Error: Reference
source not found

Hộp 4: Ảnh hưởng của chât lượng đất đến năng suất lúa Error: Reference
source not found
Hộp 5: Ảnh hưởng các yếu tố đầu vào đầu ra Error: Reference source not
found
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQT : Ban quản trị
BVTV : Bảo vệ thực vật
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CN-TTCN-XD : Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp-
Xây dựng
CP : Chi phí
CPTG : Chi phí trung gian
CPVC : Chi phí vật chất
ĐBSCL : Đồng bằng sông cửu long
ĐBSH : Đồng bằng sông hồng
DT : Doanh thu
ix
ĐVT : Đơn vị tính
HĐND : Hội đồng nhân dân
HQKT : Hiệu quả kinh tế
HTX : Hợp tác xã
LĐ : Lao động
LĐGĐ : Lao động gia đình
TBKHKT : Tiến bộ khoa học kỹ thuật
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thu nhập
UBND : Ủy ban nhân dân
x

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất có vị trí quan trọng không những với nước
ta mà còn đối với tất cả các nước trên thế giới. Vì nông nghiệp cung cấp những
sản phẩm thiết yếu như lương thực thực phẩm cho con người thể tồn tại và cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Nền kinh tế càng ngày càng phát triển,
dân số ngày càng tăng làm cho nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng tăng
theo. Chính vì thế mà sản xuất lương thực càng có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của một quốc gia. Hơn nữa còn là chỗ dựa vững chắc để
tạo đà phát triển cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, lương
thực còn là nguồn dự trữ để nhà nước đảm bảo an ninh lương thực cũng như
thực hiện các chính sách xã hội.
Lúa gạo là một trong những loại cây lương thực chính của thế giới. Đặc
biệt với các nước Châu Á đây là lương thực chính để tạo ra các sản phẩm thiết
yếu phục vụ đời sống. Chính vì lý do trên lúa gạo có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc cung cấp chất dinh dường thiết yếu cho con người. Với đặc điểm dân
số ở Việt Nam thì lúa gạo còn là sản phẩm đóng góp lớn trong quá trình xóa đói
giảm nghèo. Với dân số 90,4 triệu người dân tính đến ngày 17/12/2014 thì vấn
đề đảm bảo an ninh lương thực phụ thuộc rất nhiều vào việc sản xuất lúa gạo vì
thế ngành lúa gạo có vai trò rất lớn trong việc cung cấp sản phấm cho toàn xã
hội. Một vai trò nữa của lúa gạo không thê không kế đến đó là lúa gạo là sản
phấm nông nghiệp của đại đa số người nông dân vì thế việc sản xuất lúa gạo đã
không chỉ cung cấp lương thực cho dân cư mà còn giải quyết việc làm cho người
dân. Với một nước nông nghiệp như Việt Nam hiện nay thì ngành trồng lúa gạo
vẫn còn là ngành chủ lực trong phần trăm cơ cấu cây trồng và phân công lao
động xã hội. Việt Nam có một thế mạnh về sản xuất lúa gạo và là nước xuất
1
khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới vì thế lúa gạo còn có vai trò to lớn trong việc
thu ngoại tệ về cho đất nước. Do vậy việc nâng cao hiệu quả thâm canh lúa là

mục tiêu hàng đầu được đặt ra. Hoàng Đông là một xã có địa bàn thuộc vùng
chiêm trũng của đồng bằng Bắc Bộ đa số người dân sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp. Cây lúa là loại cây trồng được hầu hết người dân ở đây chọn là cây
lương thực chính được trồng trong các mùa vụ. Vì vậy mà sản xuất lúa gạo
quyết định lớn đến đời sống của người dân nơi đây. Tuy nhiên sản xuất lúa gạo
vẫn có nhiều hạn chế và đạt hiệu quả không cao. Điều này do nhiều nguyên
nhân gây ra có thể như hạn hán, lũ lụt, thiên tai, sâu bệnh cũng như trình độ
thâm canh của bà con nông dân còn nhiều hạn chế…
Để góp phần giải quyết những vấn đề hạn chế đó tôi quyết định tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thâm canh lúa
của xã Hoàng Đông, Huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và hiệu quả thâm canh lúa, từ đó đề ra những giải
pháp để nâng cao hiệu quả thâm canh lúa của xã Hoàng Đông, huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thâm canh lúa, hiệu
quả kinh tế về thâm canh lúa.
- Đánh giá thực trạng thâm canh lúa và hiệu quả thâm canh lúa của các hộ
nông dân trong xã.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thâm canh lúa của các hộ nông
dân trong xã trong những năm tiếp theo.
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hiệu quả thâm
canh lúa của các hộ nông dân.
- Đối tượng trực tiếp là các hộ nông dân trồng lúa trong xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đánh giá hiệu quả kinh tế trong quá trình thâm canh
lúa của các hộ nông dân trong xã Hoàng Đông. Từ đó đề ra giải pháp nâng cao
hiệu quả thâm canh lúa trong thời gian tới ở địa phương.
-Phạm vi không gian: Địa bàn xã Hoàng Đông, huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp lấy trong 3 năm từ năm 2012-2014
Khảo sát thực tế năm 2014, đề xuất giải pháp cho năm 2015-2020.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THÂM CANH LÚA
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Thâm canh
2.1.1.1. Khái niệm về thâm canh
Tái sản mở rộng trong nông nghiệp có thể được thực hiện theo hai
phương thức: quảng canh và thâm canh. Để phân biệt hai phương thức này,
K.Mác đã chỉ rõ: "Tái sản xuất mở rộng được thực hiện "quảng canh" nếu
chỉ mở rộng diện tích ruộng đất và "thâm canh" nếu sử dụng hiệu quả hơn
các tư liệu sản xuất” (Các Mác và Ăngghen: Toàn tập tập 24 - Nhà xuất bản Tiến bộ Matxcơva
năm 1981)
Như vậy, quảng canh là phương thức sản xuất nhằm tăng sản lượng nông
sản bằng cách mở rộng diện tích đất đai với cơ sở vật chất - kỹ thuật thấp kém,
trình độ kỹ thuật lạc hậu, chủ yếu dựa vào việc sử dụng độ phì nhiêu tự nhiên của
ruộng đất. Còn thâm canh là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản lượng
nông sản bằng cách nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất, thông qua việc
đầu tư thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp.Thâm canh đã và
đang dần thay thế cho phương thức quảng canh do nhu cầu về lượng nông
sản ngày càng tăng trong khi đó khả năng mở rộng diện tích bị thu dần và
diện tích đang sản xuất ngày càng bị thu hẹp do nhiều nguyên nhân, con
người phải chuyến sang nâng cao chất lượng canh tác thông qua đầu tư

thêm lao động và vật tư đế tăng sản lượng sản phẩm trên một đơn vị diện
tích. Lênin cũng đã chỉ ra rằng: “ Hiện tượng nông nghiệp được thâm canh
hoá không phải là hiện tượng ngẫu nhiên, có tính chất địa phương tạm thời
mà là hiện tượng phố biến trong tất cả các nước văn minh” (Lênin toàn tập, tập
27. Nhà xuất bản Tiến bộ Matxcơva 1991)
Các quan điểm về thâm canh của các nhà kinh điển của chủ nghĩa
4
Mác – Lênin:
C.mác viết: “Về mặt kinh tế học chúng ta hiểu thâm canh không có gì
khác hơn là tập trung hóa tư bản trên cùng một thửa đất chứ không phải là
phân tán trên nhiều thửa đất song song với nhau” (Các mác tư bản quyển 3
tập 3 trang 89 Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội năm 1963).
Trong các tác phẩm của Lênin dành cho vấn đề nông nghiệp, cùng
với việc bảo vệ quan điểm Mác xít về vấn đề thâm canh nông nghiệp, Lênin
đã phát triển thêm lý luận về vấn đề này, "Nền nông nghiệp phát triển chủ
yếu bằng thâm canh, không phải bằng cách tăng diện tích ruộng đất cày
cấy, mà bằng cách nâng cao chất lượng công việc đồng áng, bằng cách tăng
mức tư bản đầu tư vào diện tích đất đai đã có trước đó, ở chỗ khác Lênin
viết tiếp: "Thâm canh là gì? Là một sự chi phí thêm về lao động và tư bản.
(Lênin toàn tập tập 5 Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội 1962)
Theo quan điểm của Mác và Lênin, thâm canh nông nghiệp tư bản
chủ nghĩa trước hết là quá trình tập trung hóa tư bản trên đơn vị diện tích
ruộng đất.
Thâm canh nông nghiệp là quá trình kinh tế rất đa dạng và phức tạp,
đặc biệt trong điều kiện sản xuất hiện đại, khi cuộc cách mạng khoa học -
công nghệ và đang diễn ra một cách mạnh mẽ trên phạm vi rộng lớn. Vì vậy
giải thích đúng đắn thâm canh nông nghiệp chính có ý nghĩa hết sức to lớn
cả về lý luận cũng như thực tiễn.
2.1.1.2. Vị trí vai trò thâm canh trong phát triển nông nghiệp
Thâm canh là biện pháp cơ bản để phát triển ngành nông nghiệp.

Ta có công thức tính sản lượng:
Sản lượng cây trồng = Diện tích gieo trồng x Năng suất cây trồng
5
Từ công thức trên ta thấy muốn tăng sản lượng thì phải tăng diện tích
gieo trồng và năng suất cây trồng. Nhưng diện tích thì không thể tăng mãi
vì nó bị giới hạn bởi ranh giới từng loại đất, ranh giới từng vùng miền. Hơn
nữa hiện nay đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp diện tích nhường chỗ
cho công nghiệp phát triển.
Năng suất cây trồng cũng không thể tăng mãi được dù áp dụng các
biện pháp lai tạo giống vì nó còn phụ thuộc vào đặc tính sinh học của từng
loại cây trồng và thời gian phát triển.
Do vậy thâm canh là biện pháp tối ưu để tăng sản lượng mà diện tích
vẫn không thay đổi
2.1.1.3. Khái niệm và đặc điểm thâm canh lúa ở Việt Nam
2.1.1.3.1. Khái niệm
Thâm canh lúa là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng năng suất
chất lượng lúa bằng cách nâng cao độ phì của đất thông qua việc đầu tư
thêm vốn và kĩ thuật vào sản xuất mà không cần tăng thêm diện tích đất
gieo trồng.
2.1.1.3.2. Đặc điểm thâm canh lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nghề trồng lúa nước là ngành
truyền thống lâu đời của người Việt, sản xuất lúa chiếm phần lớn tỷ trọng
của nền kinh tế quốc dân.
Cây lúa được gieo trồng ở hầu hết các vùng trong cả nước. Tại miền
Bắc, do điều kiện khí hậu cận nhiệt đới nên lúa được trồng vào hai vụ chính
(vụ đông xuân và vụ mùa). Các tỉnh miền Nam, với điều kiện khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ cao quanh năm lúa được trồng thêm một vụ nữa là vụ
hè thu. Hai vùng sản xuất lúa chính của Việt Nam là ĐBSH và ĐBSCL
chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích với 70% sản lượng lúa gạo của cả nước.
Đại hội VI của Đảng đã quyết định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,

an ninh lương thực được coi trọng, lúa là cây lương thực chủ yếu. Từ đó,
6
sản xuất lúa gạo đã không ngừng phát triền và năng suất ngày càng tăng lên.
Thâm canh lúa cũng có nhiều điểm khác biệt so với trước đây:
- Hộ nông dân được làm chủ trên mảnh đất của mình, tự do quyết
định từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất từ tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa nên nông dân yên tâm đầu tư thâm canh và thâm canh có hiệu
quả trên mảnh đất của mình. Tuy nhiên, do trình độ thâm canh của nông dân
chưa cao nên năng suất thấp chưa đáp ứng đươc nhu cầu của thị trường. Sản
phẩm có chất lượng thấp, giá bán rẻ người nông dân có thu nhập thấp, cuộc
sống vẫn còn khó khăn.
- Do xã hội ngày càng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
chuyển đổi theo cơ chế thị trường nên người nông dân trở nên nhanh nhạy
hơn, họ ứng dụng TBKHKT vào sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả
sản xuất cao hơn. Thực tế cho thấy đa số người nông dân vận dụng quan hệ
thị trường còn yếu kém, áp dụng TBKHKT còn thụ động nên chưa được kết
quả như mong muốn.
- Điều kiện tự nhiên và địa hình phân bố không đều có sự khác nhau
giữa các vùng miền trong cả nước nên thâm canh lúa ở các vùng cũng khác
nhau như:
Ở vùng núi cao do địa hình thoát nước nhanh, thiếu nước nên lúa chỉ
cấy được một vụ trong năm vụ còn lại trồng màu để cải thiện đất. Ở vùng
đồng bằng do địa hình thấp đất trũng có nhiều hạn chế. Lúa chỉ được trồng
vụ chiêm xuân còn mùa mưa thì bỏ hóa. Nhưng nhờ sự phát triển của hệ
thống thủy nông nên diện tích trồng lúa ở vùng núi cao và đồng băng
chuyển từ một vụ sang hai vụ/năm.
Do biến đổi khí hậu, khô hạn thiếu nước nên diện tích lúa 3 vụ của
vùng Nam Trung Bộ chuyển sang cấy 2 vụ để đảm bảo năng suất và sản
lượng ổn định hơn. ĐBSCL có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên áp dụng hệ
thống canh tác 3 vụ/năm cho năng suất cao nhất cả nước.

7
- Người nông dân hiện nay vẫn sản xuất nhỏ lẻ, hàng năm vẫn phải
hứng chịu thiên tai dịch bệnh, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp kém, thiếu
vốn đầu tư, trình độ thâm canh còn thấp nên vẫn chưa đạt được hiệu quả cao
trong thâm canh lúa. Chính vì thế Đảng và nhà nước cần có những chính
sách hỗ trợ cho nông dân để giúp cho nông dân yên tâm đầu tư thâm canh,
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
2.1.1.4. Chủ chương chính sách của Nhà nước ta về thâm canh nông nghiệp.
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng trong các giai
đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam. Đảng và Nhà nước đã có những chủ
trương và chính sách lớn về vấn đề này như:
- Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III: Đảng xác định ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV: Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết
hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế
công nông nghiệp.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V: Tập trung sức phát triển mạnh
nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp từng bước
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và
tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng, kết hợp nông
nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ
cấu công - nông nghiệp hợp lý.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI: Bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả
lâm nghiệp, ngư nghiệp thực sự là mặt trận hàng đầu
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII: Phát triển nông - lâm – ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và
8

xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình
kinh tế - xã hội , phát triển một số ngành công nghiệp nặng trước hết để phục
vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: Đặc biệt coi trọng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản,
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: Đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Tiếp tục phát triển và đưa nông, lâm,
ngư nghiệp lên một trình độ mới
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân Phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: Phát triển nông - lâm - ngư
nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với giải quyết
tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
Như vậy, từ thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước, nhận thức của
Đảng và Nhà nước là ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong tổng thể sự phát triển chung của đất nước. Điều đó không
chỉ bởi nông dân là một lực lượng quan trọng của cách mạng và hiện còn đang
chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, mà chính nông nghiệp, nông dân Việt Nam luôn
khẳng định vai trò đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
đất nước. Nông nghiệp đã mở đường trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động
lực cho tăng trưởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thâm canh lúa
2.1.2.1. Nhóm nhân tố về tự nhiên
Khí hậu và thời tiết là yếu tố quan trọng nhất của điều kiện sinh thái có
ảnh hưởng lớn nhất va thường xuyên nhất đến quá trình sinh trưởng và phát
9
triển của cây lúa. Nước ta là nước có điều kiện khí hậu thuận lợi cho cây lúa

sinh trưởng và phát triển. Trên đồng ruộng cây lúa chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau như: đất, nước, thời tiết khí hậu, ánh sáng, nhiệt độ…Con
người có thể điều tiết nước hợp lý, cải tạo chất lượng đất để làm tăng năng
suất cây trồng song cũng có một vài yếu tố mà con người không thể tác động
vào như thời tiết, khí hậu
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển dân số ngày càng tăng để đáp ứng
nhu cầu của xã hội cũng như của bản thân mà con người đã khai thác tài nguyên
thiên nhiên một cách quá mức làm cho hệ sinh thái suy giảm, thiên tại dịch bệnh
hoành hành làm cho năng suất cây trồng giảm, hiệu quả thấp.
Do đó chúng ta nên hướng đến phát triển bền vững để làm thay đổi tuy
duy của con người trong khai thác tài nguyên cũng như đầu tư trang thiết bị
công nghệ hiện đại để phát triển cho hiện tại và tương lai một cách bền vững và
hiệu quả.
2.1.2.2.Nhóm nhân tố về vốn kỹ thuật và lao động kỹ thuật
Đây là nhóm nhân tố quan trọng bởi kỹ thuật quyết định đến kết quả sản
xuất thâm canh gồm các kỹ thuật chủ yếu như: chọn giống, kỹ thuật chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh
Chọn giống: giống lúa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và hiệu quả kinh tế của cây lúa. Mỗi giống có năng suất nhất định và cho
năng suất cao khi đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của chúng. Chính vì vậy đòi hỏi
người sản xuất phải lựa chọn giống phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của
địa phương mình sinh sống để đạt được năng suất cao nhất.
Kỹ thuật chăm sóc: Đây là một khâu không thể thiếu trong quá trình
sản xuất nếu muốn đạt năng suất cao. Trong quá trình chăm sóc phải cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây trồng như vậy mới đem lại năng suất như
mong muốn.
Phòng trừ sâu bệnh: Sâu bệnh là một nguyên nhân làm giảm năng suất ở
lúa. Ở cây lúa tình hình sâu bệnh phát triển rất phức tạp, mỗi giống lúa khác
nhau lại có một loại sâu bệnh khác nhau. Trong quá trình sản xuất phải thường
10

xuyên quan tâm đến đồng ruộng để phát hiện kịp thời các loài sâu bệnh. Từ đó
có các biện pháp tiêu diệt khi chúng mới xuất hiện để bảo vệ cây trồng. Việc
phòng chống và chữa trị kịp thời sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn
cho năng suất và chất lượng cao hơn.
Trong nông nghiệp đổi mới công nghệ xảy ra ở mọi lĩnh vực của ngành, phần lớn thể
hiện ở khâu tiền vốn (máy móc, hệ thống tưới tiêu, nhà xưởng ) nhưng cũng phải kể đến những tiến bộ
rõ rệt về giống cây trồng năng suất cao, giống gia súc đã cải tạo, thức ăn gia súc tiên tiến, phân bón,
thuốc trừ sâu hiệu quả cao. Nhiều đổi mới công nghệ trong ngành nông nghiệp thường là tiết kiệm lao
động sống (trường hợp sử dụng công cụ máy móc mới) hoặc tiết kiệm đất đai (do dùng giống có năng
suất cao và phân bón có hiệu quả hơn). Sự đổi mới công nghệ thường thể hiện qua hai hoạt động cơ bản:
Đổi mới sản phẩm (sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu tiêu dùng) và đổi mới quy trình sản xuất, cả hai
nội dung trên đều quan trọng. Đứng trên góc độ người tiêu dùng thì thường quan tâm đến đổi mới sản
phẩm, nhưng đối với người sản xuất kinh doanh thì lại quan tâm đến đổi mới của quy trình sản xuất.
2.1.2.3. Nhân tố thị trường
Đây là yếu tố ảnh rất lớn đối với hiệu quả sản xuất lúa. Nhưng thực tế
cho thấy rằng khi người nông dân được mùa thì giá thấp mất mùa thì giá cao.
Khi được mùa thị trường có quá nhiều người cung làm dư thừa hàng hóa
chính vì thế mà người nông dân bị các thương lái ép giá nếu không bán thì họ
sẽ không có vốn sản xuất cho vụ sau do vậy mà sản xuất lúa không đạt được
hiệu quả kinh tế cao khi được mùa. Vấn đề được đặt ra ở đây là khi có sản
lượng cao cần mở rộng thị trường sao cho sản xuất ổn định và phát triển để
người sản xuất đảm bảo chi phí sản xuất cũng như đạt hiệu quả kinh tế cao
trong quá trình sản xuất.
2.1.2.4. Nhóm nhân tố về tổ chức sản xuất và chính sách
Để sản xuất lúa một cách hiệu quả và đồng bộ thì vấn đề tổ chức sản
xuất và đề ra các chính sách phù hợp là vấn đề không thể thiếu trong quá
trình sản xuất nó bao gồm nhiều yếu tố như:
- Trình độ năng lực của chủ thể sản xuất kinh doanh: nó có tác dụng
quyết định trực tiếp tố chức và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa. Năng lực của
các chủ thế kinh tế sản xuất kinh doanh thể hiện qua:

- Trình độ khoa học kĩ thuật và tổ chức quản lí của các chủ thể.
11

×