Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu, kết quả trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả khóa luận
Phạm Đình Bính
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được luận
văn tốt nghiệp, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc – Người đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa kinh tế và phát triển nông thôn Trường Học Viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, phòng nông nghiệp và phát
triển nông thôn, các tổ chức lãnh đạo cùng toàn thể bà con huyện Xuân
Trường đã cung cấp những số liệu cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
khích lệ, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, rất mong được sự thông cảm, góp ý của các thầy cô
giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả khóa luận
Phạm Đình Bính
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Thực trạng và những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
nông hộ tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định ” đi sâu nghiên cứu, tìm
hiểu nhằm đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản
xuất và phát triển kinh tế nông hộ huyện Xuân Trường. Từ đó đề ra những
giải pháp nhằm đẩy mạnh, phát triển sản xuất kinh tế nông hộ trên địa bàn
huyện.
Nội dung nghiên cứu được tiến hành dựa trên hệ thống hóa các cơ sở lý
luận và thực tiễn về sản xuất và phát triển kinh tế nông hộ. Các số liệu và
thông tin sau khi thu thập được sẽ được phân loại, tổng hợp và tính toán cụ
thể trên bảng tính Excel. Sử dụng phương pháp chuyên gia chuyên khảo,
phương pháp điều tra nhanh nông thông PRA, RRA, phương pháp thống kê
kinh tế, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất và phát
triển kinh tế nông hộ đang diễn ra trên địa bàn nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu trước tiên tôi thực hiện việc lập phiếu
điều tra và phân loại nhóm các hộ được điều tra. Do địa bàn nghiên cứu rộng
trên phạm vi huyện lên tôi tiến hành điều tra 130 hộ được chọn ngẫu nhiên
trên địa bàn. Phiếu điều tra tập trung điều tra chủ yếu vào tài sản, tư liệu sản
xuất của hộ, ngành nghề sản xuất của hộ, các thu-chi của hộ, và mức trang bị
nông cụ của từng hộ v.v
Huyện Xuân Trường là một trong những huyện trọng điểm của tỉnh
Nam Định về phát triển nông nghiệp, nhất là chăn nuôi và trồng lúa nước.
Huyện có nhiều tiềm năng về điều kiện tự nhiên để phát triển tốt các lĩnh vực
nông nghiệp. Nhưng trong những năm qua việc sản xuất và phát triển kinh tế
nông hộ trên địa bàn huyện còn gặp phải những khó khăn dẫn đến hiệu quả
kinh tế và thu nhập của người dân còn ở mức thấp.

Nhận thấy quá trình sản xuất và phát triển kinh tế nông hộ muốn đạt
được hiệu quả cao thì đòi hỏi năng lực sản xuất của các nhóm nông hộ
iii
phải đáp ứng được những điều kiện thiết yếu để phát triển. Năng lực sản
xuất là yếu tố nội tại bên trong của hộ bao gồm các yếu tố: Lao động, đất
đai, công cụ sản xuất, vốn và khả năng tích lũy vốn. Qua khảo sát điều tra
thực tế cho thấy cụ thể.
-Lao động: Qua khảo sát thực tế nguồn lao động (bảng 4.8) tôi nhận
thấy số lao động bình quân khẩu vẫn còn ở mức cao 5,7 khẩu/hộ mà số lao
động bình quân hộ lại thấp 2,5 lao động/hộ. Ta thấy khi tỷ lệ nhân khẩu/lao
động càng cao thì đồng nghĩa với việc thu nhập bình quân trên đầu người
càng thấp và là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. Thu nhập của hộ cũng tỷ lệ
thuận với trình độ văn hóa và chuyên môn của các lao động trong hộ. Những
hộ có trình độ học vấn cao thì thu nhập của họ cũng cao hơn so với những hộ
còn lại. Điều tra cho thấy số hộ có thời gian nhàn rỗi trong năm rất cao bình
quân mỗi lao động làm việc khoảng 210-240 ngày/năm
-Đất đai: Qua số liệu (bảng 4.9) cho thấy quy mô diện tích của các
nông hộ điều tra đều rất nhỏ bé, manh mún và có sự chênh lệch giữa các
nhóm nông hộ như nhóm nông hộ loại I bình quân là 2460.7 m2/hộ thì nhóm
hộ loại V là 1836m2/hộ.
-Công cụ sản xuất: Hệ thông công cụ sản xuất là một trong những
nguồn vốn cơ bản của nông hộ, nó phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật và
khả năng phát triển kinh tế cho nông hộ. Qua số liệu (bảng 4.10) cho thấy:
Do bị hạn chế về quy mô canh tác và khả năng tích lũy nên trang bị công
cụ sản xuất của phần lớn nông hộ vẫn còn ở mức thấp và đặc biệt giữa hộ
giàu và hộ nghèo có sự khác biệt đáng kể. Mức trang bị nông cụ còn phụ
thuộc vào mục đích kinh doanh của nông hộ. Việc thuê, mướn không
những làm tăng chi phí sản xuất mà đôi khi phải chấp nhận việc cày sau
cấy muộn không đúng mùa vụ
-Vốn và khả năng tích lũy vốn: nhìn chung mức trang bị vốn của nông

hộ vẫn còn hạn chế và có sự chênh lệch lớn giữa các nhóm hộ về mực vốn cố
iv
định và vốn lưu động. Khả năng tích lũy vốn của hộ phụ thuộc nhiều vào kết
quả sản xuất kinh doanh cũng như vào mức chi tiêu sinh hoạt cho đời sống.
Do đó nhiều nhóm hộ ở trong tình trạng thiều vốn, đói vốn không có cơ hội
đầu tư phát triển.
Để tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân về sự kém phát triển tôi tiếp tục
nghiên cứu, thu thập thông tin về hiện trạng sản xuất của các nhóm hộ được
điều tra thông qua các mặt: cơ cấu kinh tế, hiện trạng sản xuất ngành trồng
trọt, hiện trạng sản xuất ngành chăn nuôi, hiện trạng sản xuất ngành nghề dịch
vụ và các hoạt động khác.
- Cơ cấu kinh tế: Hiện nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất
chủ yếu thu hút trên 80% lực lượng lao động và đem lại từ 70-80% thu nhập
cho nông hộ. Sản xuất ngành nghề nhất là tiểu thủ công nghiệp còn phát triển
chậm. Tuy nhiên sản xuât ngành nghề đang được khôi phục dần và phát triển
ở những hộ nông dân có điều kiện khá về vốn. Các hoạt động buôn bán dịch
vụ cũng đóng góp một phần đáng kể trong tổng GTSX của hộ.
- Ngành trồng trọt: Là một huyện trọng điểm lúa của tỉnh Nam Định,
đồng thời cũng là vành đai thực phẩm cho tỉnh nên hiện nay các hộ đã chú
trọng hơn đến việc phát triển hệ thống canh tác đa dạng . Tuy nhiên có nhiều
yếu tố và điều kiện khác nhau mà hiện trạng sản xuất trồng trọt cũng rất khác
nhau giữa các nhóm hộ. Với nhóm hộ loại I thì tỷ trọng giá trị gia tăng cây
lương thực chiếm trên 80%, còn với nhóm hộ loại II và loại III phương
hướng sản xuất ngành trồng trọt lại là đa dạng hóa các loại cây trồng. Còn hộ
loại IV và V do thiếu vốn và thiếu tư liệu sản xuất lên hoạt động sản xuất
nông nghiệp luôn ở mức yếu kém.
- Ngành chăn nuôi: Xuân Trường là huyện có thế mạnh về chăn nuôi
lợn và gia cầm. Tuy nhiên do khả năng đầu tư và trình độ KHKT mà quy mô
cũng như kết quả sản xuất chăn nuôi ở các nhóm hộ cũng có sự khác biệt
đáng kể. Gía trị gia tăng bình quân ở nhóm hộ loại I trong sản xuất lơn thịt

v
cao gấp 2,6 lần so với hộ loại III và gấp 5,1 lần so với nhóm hộ loại IV và gấp
11 lần so với nhóm hộ loại V.
- Hiện trạng sản xuất ngành nghề và dịch vụ khác: Ngành nghề truyền
thống trong huyện gồm: lò rèn, gò hàn, mộc, tiện, làm bún bánh, làm vàng
mã Qua điều tra cho thấy sản xuất ngành nghề có đóng góp lớn trong cơ cấu
thu nhập kinh tế của hộ nhưng có thể nói ngành nghề thủ công và công nghiệp
còn ít và phát triển chưa đồng đều giữa các nhóm hộ. Bên cạnh đó hoạt động
buôn bán, dịch vụ của các nhóm hộ cũng bước đầu phát triển.
Tiếp sau đó tôi tiến hành tìm hiểu sâu hơn về thu nhập và đời sống của
các nhóm nông hộ. Phản ánh cụ thể hơn tôi tập trung điều tra về thu nhâp - cơ
cấu thu nhập và về nhà ở - tiện nghi sinh hoạt.
- Thu nhâp và cơ cấu thu nhập: thu nhập của nông hộ phụ thuộc chủ
yếu vào kết quả sản xuất kinh doanh và phương thức phân phối. Mức thu
nhập giữa các nhóm hộ có sự chênh lệch rất lớn cụ thể: thu nhập ở nhóm hộ
loại I cao gấp 4,36 lần so với nhóm hộ loại IV và gấp 7,6 lần so với nhóm hộ
loại V. Cơ cấu thu nhập giữa các nhóm hộ cũng khác nhau rõ rệt, hộ loại I thu
từ buôn bán, dịch vụ chiếm 50% tổng thu, sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm
41,2% còn lại 10% là từ các hoạt động khác trong khi đó ở nhóm hộ loại V thì
thu từ nông nghiệp chiếm tới 92,2% tổng thu của hộ.
- Nhà ở và tiện nghi sinh hoạt: kết quả điều tra cho thấy số hộ có nhà ở kiên
cố chiếm 43,8% tập trung chủ yếu ở nhóm hộ loại I và II, và mức trang bị đồ dùng
tiện nghi sinh hoạt cũng chỉ tập trung chủ yếu ở nhóm hộ loại I và loại II .
*Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của hộ: Qua tìm hiểu, phân tích tôi xác định ra được hai nhóm nhân
tố chính đó là
- Nhóm nhân tố thuộc về năng lực sản xuất kinh doanh của nông hộ
như: Đất đai, lao động, công cụ sản xuất, vốn.
- Nhóm nhân tố thuộc về phương hướng sản xuất của nông hộ như:
vi

Thuần nông, nông nghiệp kiêm ngành nghề hay nông nghiệp kiêm
buôn bán dịch vụ
* Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ huyện Xuân Trường
1. Tạo nguồn vốn cho nông hộ để phát triển kinh tế
2. Giai quyết mối quan hệ ruộng đất cho nông hộ
3. Mở rộng thị trường tiêu thụ
4. Giai quyết việc làm cho nông hộ
5. Đẩy mạnh công tác khuyến nông cho nông hộ
6. Tăng cường hợp tác giữa kinh tế nông hộ và kinh tế tập thể
7. Phát triển hình thức kinh tế trang trại
8. Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý cho nông hộ
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN iii
MỤC LỤC viii
DANH MỤC BẢNG xi
PHẦN I 1





Phần II 4
 !"!#$
%&%'!()$
*+,-./01)&2345
6).71)4&234.8(%.9%.3':
$*4;1)'%.&234<
5%=20 ,2%.&234>

 ?@A
B'%.&234 4C.2CA
B'%.&234 6'*)$
PHẦN III 22
-,,D)/
viii
E&'?
-,&2FGH4$
%%EEI!21)='JKL.M>
%A
%N,A
%#3A
%OKP3
$Q'R
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
$Q'.%.&234='JKL.M5
$Q'.S;,T='JKL.M5
$L?.%.&2U8E=JKL.M:
$L?.%.&234='JKL.M$:
$*I!?0GT1)%V34$:
$L#,M1)%34:5
$KP%K0 ,2&2(00GT&;8)1)%34
='JKL.M:<
$J%,D0 1)VK!)8,4F,T,)30GT:<
$J%,D0 1)KE0GT,2&2(00GT1)
34WA
$*+0%1=2%.&234='JKL.MW
$L8834%.&2W
$X0(=2()'.4,T834W$
$$X0(=2'!834W:

$5Y=3%&=23834W:
$:LIM%+)&234&2#WW
ix
$W%.9&2.).WW
$<J%,DT&2!"834WW
PHẦN V:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
5B2!#W<
5B2DW>
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
x
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tăng trưởng GTSX 25
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu dân số, nguồn nhân lực 26
Bảng 3.3 Nguồn thu thập thông tin và tài liệu thứ cấp 30
Bảng 3.4: Tiêu chuẩn và kết quả phân loại các nông hộ điều tra ở
huyện Xuân Trường – tỉnh Nam Định năm 2014 32
Bảng 4.1 : Hiện trạng sử dụng đất huyện Xuân Trường 35
Bảng 4.2 : Tăng trưởng và cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản 36
Bảng 4.3: Tăng trưởng và cơ cấu ngành nông nghiệp 38
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu phát triển nông nghiệp 39
Bảng 4.5 : Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành thủy sản 41
Bảng 4.6 : Một số chỉ tiêu phát triển ngành thủy sản 42
Bảng 4.7 : Giá trị sản xuất công nghiệp 43
Bảng 4.8 :Tình hình nhân khẩu và lao động của các nhóm hộ điều tra
huyện Xuân Trường năm 2014 47
Bảng 4.9 :Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra huyện Xuân
Trường năm 2014 50
Bảng 4.10: Công cụ sản xuất chính của các nhóm hộ điều tra huyện
Xuân Trường năm 2014 50
Bảng 4.11 :Phân tổ theo vốn lưu động cho sản xuất của các nhóm hộ

điều tra huyện Xuân Trường năm 2014 53
Bảng 4.12: Khả năng đầu tư vốn cho tái sản xuất của các nhóm hộ
điều tra huyện Xuân Trường năm 2014 54
xi
Bảng 4.13: Cơ cấu và kết quả sản xuất bình quân/ hộ của các nhóm hộ
điều tra huyện Xuân Trường năm 2014 57
Bảng 4.14 :Cơ cấu GTGT bình quân/hộ của các nhóm hộ điều tra
huyện Xuân Trường năm 2014 60
Bảng 4.15: Hiệu quả kinh tế của một số vật nuôi chính của các nhóm
hộ điều tra huyện Xuân Trường 63
Bảng 4.16 :Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra
huyện Xuân Trường năm 2014 66
Bảng 4.17 : Nhà ở và mức trang bị tiện nghi sinh hoạt của các nhóm
hộ điều tra huyện Xuân Trường năm 2014 67
Bảng 4.18 :Ảnh hưởng của ngành nghề sản xuất đến kết quả sản xuất
kinh doanh của các nhóm hộ điều trra 71
huyện Xuân Trường năm 2014 71
xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HTX Hợp tác xã
UBND Uỷ ban nhân dân
THCS Trung học cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
VH – TD – TT Văn hóa – thể dục – thể thao
GTSS Gía trị sản xuất
NTTS Nuôi trồng thủy sản
CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
KHKT Khoa học kỹ thuật
xiii

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước đang đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, phát
triển sản xuất nông nghiệp có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong việc phát
triển đất nước. ở nông thôn nước ta vẫn còn tập trung đến trên 75% dân số cả
nước và trên 70% lao động xã hội .
Từ khi có chỉ thị 100 CT/W của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Cải
tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến người lao động trong các
hợp tác xã nông nghiệp” và đặc biệt là từ nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về
“Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân nước ta được chính thức
công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, có đầy đủ tư cách pháp nhân và quyền
bình đẳng như mọi thành phần kinh tế khác.
Nhờ có chính sách đổi mới, nông dân an tâm đầu tư trên mảnh đất “sở
hữu” của mình, xoá bỏ dần nền sản xuất tiểu nông vươn lên sản xuất hàng
hoá, hiệu quả sản xuất kinh tế cũng cao hơn và ngày càng cung cấp nhiều
nông sản phẩm có chất lượng hơn cho xã hội.
Song bên cạnh sự đổi mới tích cực đó thì phần lớn nông dân sản xuất
còn trong tình trạng tự cấp tự túc kém hiệu quả, đời sống còn gặp nhiều khó
khăn. Bà con nông dân và cộng đồng nông thôn đang rất cần sự hỗ trợ kịp
thời của Chính phủ cũng như các nhà khoa học để phát triển sản xuất kinh
doanh nâng cao đời sống và có thể vươn tới một trình độ sản xuất cao hơn.
Trong những năm qua vấn đề phát triển kinh tế nông hộ đã được quan
tâm thực sự, song việc nghiên cứu vẫn còn ở bình diện chung, chưa tổng hợp
được thành hệ thống lý luận và đề ra các giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học
để thúc đẩy nông nghiệp phát triển, nên việc nghiên cứu phát triển kinh tế
nông hộ ở từng địa phương là cần thiết.
1
Huyện Xuân Trường là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Nam Định,
phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía Nam giáp huyện Hải Hậu, phía Đông giáp

huyện Giao Thủy, phía Tây giáp huyện Trực Ninh.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước,
sản xuất nông nghiệp của huyện đã từng bước đi lên, song tốc độ tăng trưởng
kinh tế còn thấp, chưa ổn định, kinh tế thuần nông, hàng hóa ít, hiệu quả kinh
tế còn thấp và còn lạc hậu.
Xuất phát từ những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn cũng như phương
diện lý luận chung, tôi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và những giải pháp
chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò vị trí, về sự tồn tại và
xu hướng phát triển kinh tế nông hộ, nhằm tìm ra động lực, những giải pháp
chủ yếu để thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển, góp phần làm thay đổi bộ mặt
nông nghiệp-nông thôn, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng về phát triển
kinh tế nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế nông hộ;
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ trong địa bàn huyện
Xuân Trường từ năm 2012 – 2014;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ
huyện Xuân Trường trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về nông hộ và các yếu tố ảnh hưởng đến
kinh tế nông hộ.
2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian : Đề tài tiến hành nghiên cứu các loại hình nông hộ trên
địa bàn huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.

-Về thời gian của số liệu:
• Nguồn số liệu sơ cấp năm 2014 và số liệu thứ cấp từ năm 2012
đến năm 2014.
• Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 14/01/2015 đến ngày
02/06/2015.
3
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG HỘ TẠI HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm liên quan
Phát triển: Là một quá trình tăng tiến liên tục cả về mặt lượng và mặt
chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển được coi như tiến trình chuyển biến của
xã hội, là chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tồn
tại và phát triển của một xã hội hôm nay là kế thừa những di sản đã diễn ra
trong quá khứ.Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kì nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm
về quy mô sản suất , sự hoàn thiện về cơ cấu kinh tế và việc nâng cao chất
lương mọi mặt của nền kinh tế.
Hộ nông dân: Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc sống chung hay
không sống chung với những người khác huyết tộc trong cùng một mái nhà,
ăn chung và có cùng chung một ngân quỹ. “Ăn chung” không có nghĩa là ăn
thông thường mà nó còn có nghĩa là phân phối chung nguồn thu nhập mà các
thành viên của hộ sáng tạo ra.
Kinh tế nông hộ: là một cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu
được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt
động với mức độ không hoàn hảo cao.
Phát triển kinh tế nông hộ: là một quá trình nhằm thay đổi kinh tế hộ

chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp bằng cách tăng lên về quy mô sản xuất ,
chất lượng sản phẩm của nông hộ nhằm hoàn thiện hơn, cơ cấu kinh tế của hộ
từ nhóm thấp đến cao nhằm đáp ứng sự phát triển của thị trường và xã hội.
4
2.1.2 Những đặc trưng cơ bản của kinh tế nông hộ
Thứ nhất: Sự thống nhất chặt chẽ giữa sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố của sản xuất.
Sở hữu trong kinh tế nông hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên
trong hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có cũng như
những tài sản khác của hộ… Mặt khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có
chung một ngân quỹ nên các thành viên của hộ đều có ý thức trách nhiệm rất
cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt, hợp lý. Chính
vì vậy, hiệu quả của việc sử dụng lao động trong kinh tế nông hộ là rất cao.
Thứ hai: Lao động quản lý và lao động sản xuất có sự gắn bó chặt chẽ.
Trong nông hộ mọi thành viên thường có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
theo quan hệ huyết thống, hơn nữa kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô
nhỏ hơn và các xí nghiệp nông nghiệp nên việc điều hành quản lý cũng đơn
giản gọn nhẹ hơn. Hơn nữa, người điều hành quản lý sản xuất đồng thời cũng
là người trực tiếp tham gia lao động sản xuất nên tính thống nhất giữa lao
động quản lý và lao động sản xuất rất cao.
Thứ ba: Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh
rất cao.
Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có sự thích ứng dễ
dàng hơn so với các xí nghiệp có quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi
nông hộ có thể tập trung mọi nguồn lực thậm chí đôi khi cả khẩu phần tất yếu
của mình để mở rộng sản xuất họ “tự bóc lột sức lao động của mình và các
thành viên trong gia đình” để thực hiện các quá trình sản xuất tiếp theo.
Nhưng khi gặp điều kiện bất lợi thì cũng có khả năng duy trì bằng cách thu
hẹp quy mô sản xuất, có khi quay về sản xuất tự cung tự cấp.
Thứ tư: Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của

người lao động.
5
Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ sở
kinh tế mà còn trên cơ sở huyết tộc và có cùng chung nguồn ngân sách nên dễ
dàng đồng tâm hiệp lực để xây dựng và phát triển kinh tế. Chính vì vậy, có sự
gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích của người lao động và lợi ích
kinh tế đã thực sự trở thành một động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá
nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ, làm cho nó
có ưu thế hơn hẳn so với các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn.
Thứ năm: Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng
hiệu quả.
Sản xuất có quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu, năng suất thấp.
Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí
nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Nó vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để mang lại hiệu quả kinh tế cao thì đó vẫn là
biều hiện của sản xuất lớn. Đặc biệt kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế thích
hợp nhất với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ
yếu của nó là vật nuôi, cây trồng. Điều này thực tế phát triển sản xuất nông
nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ với
quy mô nhỏ mà chủ yếu không sử dụng lao động làm thuê, gắn bó mật thiết
với vật nuôi, cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả hơn cả.
2.1.3 Vai trò của hộ và kinh tế nông hộ trong quá trình
phát triển nông nghiệp
Sự lớn mạnh của một đất nước là sự gia tăng tổng hoà của các ngành,
các thành phần kinh tế và kinh tế nông hộ cũng là một trong những nhân tố
tích cực thúc đẩy xã hội phát triển.
Không phải cho đến giai đoạn này các nhà kinh tế và các nhà khoa
học mới bàn đến vai trò của hộ nông dân trong nền kinh tế, mà ngay từ
những năm cuối thế kỷ mười chín Mác, Ăngghen (1884) khi bàn về nông
dân Châu Âu đã nói “hộ nông dân nhỏ Châu Âu là mầm mống phát triển

6
các quan hệ tư bản”. Còn Lênin năm 1921 sau khi thấy rõ vai trò của kinh
tế nông hộ trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đã nhấn mạnh
rằng “chưa nên xây dựng trực tiếp chủ nghĩa xã hội” mà cần chuyển sang
thực hiện chính sách kinh tế mới, bằng “chính sách kinh tế mới” của chúng
ta sửa chữa cả một chuỗi những sai lầm, chúng ta đang học tập xem nên
tiếp tục công cuộc xây dựng cái toà nhà xã hội chủ nghĩa trong một nước
tiểu nông như thế nào mà không phạm những sai lầm ấy nữa” . Chính sách
kinh tế mới đã cứu vãn được tình hình lúc bấy giờ. Kinh tế xã hội được
phục hồi, nông nghiệp đã phát triển nhanh và điều này quay lại khẳng định
rằng kinh tế nông hộ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội. Do tự do khai thác nguồn lao động nên nông hộ có một sức sống rất
bền vững, nông hộ đã khai thác triệt để năng lực sản xuất để đáp ứng
những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Sự tồn tại của nông hộ là cơ
sở quan trọng để tồn tại xã hội nông thôn.
Về phương diện thực tế cho đến nay ngay cả ở những nước phát triển,
thành phần kinh tế nông hộ vẫn là thành phần chủ yếu cung cấp nông sản
phẩm cho xã hội. Mỹ là một nước có nền nông nghiệp phát triển ở trình độ
cao nhưng với 1,94 triệu nông trại đã cung cấp cho xã hội lượng nông sản
hàng hoá tới 59,2%. Hungari sản phẩm hàng hoá của các nông trại gia đình
chiếm tỷ trọng 60% tổng sản phẩm hàng hoá trên thị trường nông thôn.
Ở nước ta mặc dù với quy mô không lớn, lượng vốn chưa nhiều nhưng
kinh tế nông hộ vẫn thường xuyên cung cấp cho xã hội 95% sản lượng thịt,
90% sản lượng trứng và 93% sản lượng rau quả. Sản xuất nông nghiệp của hộ
chiếm 48% giá trị tổng sản lượng ngành nông nghiệp. Trong các hợp tác xã,
nông hộ là đơn vị cơ bản tạo nguồn thu nhập, là cơ sở đảm bảo cho kinh tế
hợp tác tồn tại. Kinh tế nông hộ đã ngày càng phát triển góp phần làm nhanh
chóng thay đổi bộ mặt nông thôn.
7
2.1.4 Nội dung của việc phát triển kinh tế nông hộ

2.1.4.1 Năng lực sản xuất các nhóm nông hộ
Năng lực sản xuất là vấn đề nội tại bên trong của hộ nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình sản xuất và phát triển của kinh tế hộ và bị chi phối bởi
bốn yếu tố chính là các yếu tố về: Lao động, đất đai. Công cụ sản xuất, vốn và
khả năng tích lũy vốn. Nghiên cứu về năng lực sản xuất của các nhóm nông
hộ chính là việc đi tìm hiểu các yếu tố đó.
• Lao động: yếu tố nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất và phát triển. Trong kinh tế nông hộ yếu tố lao động bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố: số lao động/hộ, trình độ văn hóa-chuyên môn,
quỹ thời gian lao động trong năm, cơ cấu lao động
• Đất đai: đất đai là nguồn tư liệu sản xuất chính của nông hộ, quyết định
trực tiếp đến quy mô sản xuất và phát triển kinh tế nông hộ
• Công cụ sản xuất: Mức trang bị công cụ sản xuất của nông hộ phản ánh
đúng trình độ trang bị kỹ thuật và khả năng cho phát triển kinh tế của
nông hộ
• Vốn và khả năng tích lũy vốn: Vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của tư liệu sản xuất được sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp nhằm phát triển quy mô sản xuất mở rộng hàng hóa
2.1.4.2 Hiện trạng sản xuất của các nông hộ
Nghiên cứu về hiện trạng sản xuất của các nông hộ nhằm khái quát một
cách cụ thể về thực trạng sản xuất và phát triển kinh tế của nông hộ. Bao gồm
các yếu tố về cơ cấu kinh tế của các nông hộ, hiện trạng sản xuất ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi;cũng như hiện trạng sản xuất ngành nghề dịch vụ và
các hoạt động khác.
• Cơ cấu kinh tế của các nhóm hộ: cơ cấu kinh tế hay nói cách khác là
thu nhập từ các ngành, cách lĩnh vực sản xuất của hộ. Nó phản ánh thực
trạng hiệu quả ngành nghề nào phù hợp với hộ, ngành nghề nào đem lại
8
hiệu quả kinh tế cao cho hộ nhằm tìm ra giải pháp phát huy ngành nghề
phát triển.

• Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt: Nói lên thực trạng phát triển, sản
xuất ngành trồng trọt từ đó rút ra được những so sánh, đánh giá sự khác
nhau về thu nhập gữa các nhóm hộ.
• Hiện trạng sản xuất ngành chăn nuôi: Phản ánh thực trạng phát triển và
hiệu quả ngành chăn nuôi mang lại cho hộ. Cũng phản ánh đúng về
trình độ KHKT, và mức đầu tư vào quy mô sản xuất của chủ hộ.
• Hiện trạng sản xuất ngành nghề dịch vụ và các hoạt động khác: đánh
giá tình hình phát triển, sự chuyển dịch cơ câu kinh tế của các nhóm hộ.
Đồng thời cũng nói lên cơ cấu thu nhập và hiệu quả kinh tế mà lĩnh vực
này mang lại.
2.1.4.3 Thu nhập và đời sống của các nông hộ
Kết quả cuối cùng của một quá trình sản xuất được phản ánh rõ nét
nhất thông qua thu nhập và đời sống của nông hộ. Nghiên cứu về vấn đề này
là ta đi sâu tìm hiểu về các khía cạnh như: thu nhập, cơ cấu thu nhập và nhà ở,
các tiện nghi sinh hoạt.
• Thu nhập và cơ cấu thu nhập: Thu nhập của nông hộ phụ thuộc chủ yếu
vào kết quả sản xuất kinh doanh và phương thức phân phối. Mức thu
nhập phản ánh trình độ sản xuất, nó quyết định mức sống, khả năng
tiêu dùng, khả năng tích lũy và khả năng tái sản xuất của hộ
• Nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt: Nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt nói
lên mức trang bị các tiện nghi phục vụ cho đời sống của hộ để nâng cao
mức sống tinh thần của nông dân, cũng góp phần đáng kể trong việc
nâng cao mức sống của cộng đồng nông thôn.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố tác động, nhưng
chủ yếu là các nhóm yếu tố về:
9
- Nhóm các nhân tố thuộc về năng lực sản xuất kinh doanh của nông hộ
như: Đất đai, lao động và công cụ sản xuất.
- Và nhân tố thuộc về phương hướng sản xuất của nông hộ như:

Thuần nông, nông nghiệp kiêm ngành nghề hay nông nghiệp kiêm buôn
bán và dịch vụ.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với trên 1,4 tỷ
người, trong đó có 950 triệu người là nông dân. Chính vì vậy, vấn đề phát
triển kinh tế nông hộ được Trung Quốc quan tâm phát triển hàng đầu nên
chỉ trong vòng 15 năm trở lại đây, kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trung
Quốc đã thu được nhiều thành tựu hết sức to lớn. Để đạt được những thành
tựu đó Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng phát triển kinh tế nông hộ với ba
mũi nhọn cơ bản đó là: Dựa vào chính sách, dựa vào đầu tư và dựa vào
khoa học kỹ thuật.
Năm 1982 Trung Quốc đã nhanh chóng thực hiện chế độ khoán đến
từng hộ. Năm 1984 họ giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân.
Cùng với việc thi hành chính sách khoán, Trung Quốc tiến hành nâng cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật, đầu tư nhiều mặt do nông nghiệp đảm bảo cho nông
nghiệp phát triển ổn định. Đồng thời chính phủ đưa ra chính sách khuyến
khích tích cực việc mở mang ngành nghề và dịch vụ, khuyến khích sản xuất
hàng hoá và khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông thôn cùng phát
triển. Cải cách giá cả thu mua nông sản dưới hình thức “Cánh kéo giá cả” để
bảo trợ sản xuất và thu nhập của nông dân. Bên cạnh đó chính phủ còn tăng
cường đầu tư tài chính, mở mang nhiều hình thức tín dụng để nông hộ có điều
kiện vay vốn phát triển sản xuất. Đẩy mạnh phát triển các xí nghiệp hương
trấn với năm ngành nghề chính như gia công nông phẩm, công nghiệp trên cơ
10
sở “ly nông bất ly hương”, “lấy công bù nông” tạo điều kiện phát triển sản
xuất nông nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp và thu hút được số lao động dư
thừa trong nông nghiệp. Một trong những thành công của chiến lược chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho nông dân đó là “kế hoạch đốm lửa”. Đây là kế

hoạch dùng khoa học kỹ thuật để trấn hưng kinh tế nông thôn trên cơ sở
chuyển giao công nghệ ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
bắt đầu từ ngành trồng trọt, chăn nuôi và công nghiệp gia công sau đó từng
bước đi vào công nghiệp nhẹ, hàng dệt hoá chất và gia công linh kiện của
công nghiệp nặng… Kết hợp khoa học kỹ thuật với tiềm năng kinh tế đã huy
động đồng thời tận dụng mọi năng lực sẵn có trong nông dân đặc biệt là
nguồn vốn của hộ tự bỏ ra, để không ngừng nâng cao mức sống của họ và xây
dựng căn cứ nông nghiệp hàng hoá.
Chỉ trong 10 năm thực hiện cải cách bộ mặt nông thôn Trung Quốc
đã thay đổi nhanh chóng, bình quân hàng năm giá trị sản lượng trồng trọt
tăng 4,6% chăn nuôi tăng 9%, thu nhập bình quân một người dân tăng
10,7%, quy mô xí nghiệp hương trấn ngày càng được mở rộng. Năm 1978
có 1,524 triệu xí nghiệp hương trấn, năm 1991 có 19,08 triệu xí nghiệp
tổng giá trị sản phẩm là 846,1 tỷ nhân dân tệ, giải quyết việc làm cho hơn
20% lao động ở nông thông.
2.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Thái Lan là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển ổn
định và cũng làm một nước đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Kinh tế
nông hộ Thái Lan phát triển mạnh và hầu hết là những nông trại sản xuất hàng
hoá. Để thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển chính phủ Thái Lan đã có một số
điều tiết vĩ mô như sau:
Chính sách giá và thị trường: Khi giá cả nông phẩm trên thị trường rất
rẻ, Chính phủ đã đưa ra chính sách bình ổn giá bằng cách đặt mức giá mua lúa
gạo tối thiểu để nông dân không phải bán thóc rẻ hơn chi phí sản xuất, tạo nhu
11
cầu dự trữ và điều tiết hạn ngạch xuất khẩu gạo… Đặc biệt để giảm bớt sự
bóc lột của tầng lớp trung gian, thương nhân, hạ thấp giá mua vật tư, nâng giá
bán nông sản và tăng cường khả năng cạnh tranh của nông dân. Chính phủ đã
không ngừng nâng cao và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nhất là vận tải và
thông tin liên lạc phát triển hệ thống đại lý tạo ra các kênh phân phối liên tục

từ nông thôn đến các thành phố lớn, tăng cường thông tin thị trường, liên kết
thị trường, quảng cáo và tổ chức các khoá đào tạo để không ngừng nâng cao
kiến thức về thị trường cho người sản xuất giúp họ đưa ra những quyết định
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chính sách đầu tư cho nông nghiệp: Đầu từ cho nông nghiệp chiếm
tỷ lệ đáng kể trong tổng đầu tư của Chính phủ trong đó bao gồm ba khoản đầu
tư lớn nhất đó là: Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nối nông thôn
với các trung tâm kinh tế lớn để mở rộng thị trường, nhất là thị trường tiêu thụ
sản phẩm tươi sống. Khoản đầu tư thứ hai mà Thái Lan hết sức quan tâm đó
là đầu tư cho xây dựng hệ thống thuỷ lợi. Năm 1988 Thái Lan có tới 604 dự
án thuỷ lợi quy mô vừa và lớn, 4988 dự án quy mô vừa và nhỏ, tạo điều kiện
cung cấp đủ nước tưới cho phát triển sản xuất ở các nông trại. Bên cạnh đó
chính phủ còn đầu tư vào việc cung cấp phân bón cho các nông trại. Trong
thời kỳ thực hiện “cách mạng xanh” Thái Lan đã cho phép nhập khẩu phân
bón không tính thuế.
Chính sách tín dụng nông nghiệp: Thái Lan là một nước thành công
trong việc cung cấp tín dụng nông nghiệp. Tín dụng nông nghiệp của Thái
Lan thông qua các tổ chức như ngân hàng quốc gia, ngân hàng thương mại,
ngân hàng nông nghiệp và các hợp tác xã nông nghiệp. Ngoài ra, còn có các
tổ chức phi chính phủ khác cũng cung cấp tín dụng cho nông dân. Các tổ chức
này có nhiều phương thức cho vay rất linh động như tín chấp hay thế chấp
bằng mọi tài sản cố định, thậm chí cả bằng thóc. Song phần lớn các khoản cho
vay của hợp tác xã là danh cho vốn lưu động ngắn hạn, các khoản cho vay
12

×