1
Giới thiệu về Java
2
Nội dung
•
Xuất sứ
•
Đặc điểm
•
Java Development Kit (JDK)
•
Một số IDE dùng cho Java
•
Chương trình Java đơn giản
3
I. Xuất sứ
•
Java là một ngôn ngữ lập trình mới do một
nhóm các nhà khoa học của hãng Sun
Microsystems sáng tạo nên.
•
Java đặc biệt hướng đối tượng và rất mạnh về
Internet.
•
Lịch sử Java bắt đầu từ 4/1991, khi một nhóm
lập trình của Sun được giao nhiệm vụ thực hiện
đề án với tên gọi Green.
4
•
Green là đề án nhằm đưa các kỹ thuật tin
học vào những thiết bị điện tử thương
mại, như một cuộc đột phá về kỹ thuật,
qua đó duy trì tốc độ phát triển và lợi
nhuận của hãng.
•
Lãnh đạo đề án là James Gosling quyết
định cần có một ngôn ngữ thỏa mãn tính
uyển chuyển (portability).
5
•
Lúc đó có ngôn ngữ C++ tỏ ra khá uyển
chuyển nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của đề án.
•
Bởi vì, tính uyển chuyển ở đây không
những về phía mã nguồn chương trình mà
còn cả với bộ xử lý. Trong khi đó các thiết
bị điện tử thương mại có những bộ xử lý
khác nhau và vòng đời ngắn.
6
•
Nếu sử dụng ngôn ngữ C++, khi gặp một
bộ xử lý mới cần phải thay đổi chương
trình dịch, rồi biên dịch lại chương trình.
•
Ngoài ra C++ là ngôn ngữ khá phức tạp
•
Tháng 8/1991, J.Gosling bắt tay vào việc
thiết kế ra một ngôn ngữ mới và đặt tên là
Oak /ouk/ (Cây sồi).
7
•
Ông ta giải thích cách đặt tên cho ngôn
ngữ mới này là cây sồi bởi vì trong quá
trình đưa vào cấu trúc thư mục cho ngôn
ngữ mới, ông nhìn qua cửa sổ phòng làm
việc và thấy cây sồi.
•
Ban đầu Oak không được quan tâm đến,
thậm chí có người còn giải thích Oak là
viết tắt của các chữ cái trong cụm “Object
Application Kernel” .^_^.
8
•
Khoảng mùa xuân 1994, khi các nhà lãnh
đạo của Sun Microsystems hoạch định
các chính sách thương mại liên quan đến
Internet, Oak mới được chú ý đến.
•
Sau đó, J.Gosling cùng một số đồng
nghiệp đã âm thầm làm việc để đưa Oak
đến với Internet trong gần một năm trời.
9
•
Tháng giêng năm 1995, Oak được đổi tên
thành Java.
•
Nguyên nhân chính là do Oak đã trùng tên
với một sản phẩm thương mại đã đăng kí
bản quyền.
•
Ngày 23/5/1995, Java được Sun chính
thức công bố ở Sun World’95.
10
II. Đặc điểm của Java
•
Tính uyển chuyển của java do chương
trình biên dịch tạo ra mã byte (bytecodes)
không phụ thuộc hệ thống máy sử dụng.
•
Bytecodes là tập hợp các câu lệnh tương
tự như nhứng lệnh mã máy (machine
code), nó được tạo ra khi một chương
trình Java được biên dịch xong.
11
•
Sự khác nhau ở đây là mã máy chỉ thực
hiện trên hệ thống máy tính mà nó được
biên dịch, trong khi bytecodes có thể thực
hiện trên bất kỳ hệ thống nào có trang bị
trình điều khiển Java (JVM, thông dịch).
•
Tính uyển chuyển đó làm tăng khả năng
tái sử dụng của các lớp đã tạo ra, tức là
làm nổi bật tính hướng đối tượng.
12
Back
S ource
C ode Java
(*.java)
W in9x/W inN T ...
Linux/U nix...
B ytecodes
Java
(*.class)
J
a
v
a
C
o
m
p
i
l
e
r
(
j
a
v
a
c
)
J
a
v
a
I
n
t
e
r
p
r
e
t
e
r
(
j
a
v
a
)
W in32
Linux
S olaris
….