Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị quan rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh Bắc DăKLaK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.53 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



BÙI QUANG LUẬN



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH BẮC DAKLAK


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng, Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG HỒNG TRÌNH



Phản biện 1: PGS.TS. LÊ THẾ GIỚI



Phản biện 2: TS. NGUYỄN THANH LIÊM




Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 02
tháng 11 năm 2014




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam, mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro và tổn thất
tín dụng là tổn thất lớn nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà phải quản trị rủi ro tín dụng một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng
đối với hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
DakLak (BIDV Bắc DakLak) trong những năm qua đã đóng góp không
nhỏ cho sự phát triển lĩnh vực tài chính - ngân hàng của Tỉnh DakLak
nói riêng và nền kinh tế nói chung, đồng thời đã đạt được một số kết
quả nhất định về quản trị rủi ro tín dụng. Song, trong môi trường kinh
doanh đầy biến động, rủi ro tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng
hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ, và luôn có khả năng xảy ra.
BIDV Bắc DakLak thường xuyên tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
thì mới đảm bảo an toàn và hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng.
Xuất phát từ tình hình kinh doanh và nhu cầu thực tế, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak” nhằm đưa ra các
giải pháp, kiến nghị phù hợp trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, góp
phần vào mục tiêu phát triển bền vững của BIDV Bắc DakLak.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài vận dụng lý thuyết quản trị rủi ro tín dụng nhằm phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. Trên cơ sở
đó, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại BIDV Bắc DakLak.

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc
DakLak.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về một số giải pháp để
hoàn thiện Quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak.
+ Về không gian: Các nội dung trên được tiến hành nghiên cứu tại
BIDV Bắc DakLak.
+ Về thời gian: Dữ liệu được lấy từ thông tin được công khai, trong
các Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo tình hình hoạt động của
ngân hàng, và công bố trên trang web riêng trong giai đoạn 2010-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh các
tài liệu thu thập được tại BIDV Bắc DakLak nhằm phân tích, đánh giá
thực trạng về Quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về Quản trị rủi
ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak trong xu thế đất nước đang thực hiện
tái cấu trúc nền kinh tế, toàn cầu hóa, hội nhập và tự do hóa kinh doanh.
- Đề tài làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản liên quan đến tín dụng,
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, về quan niệm, quy trình quản
trị rủi ro tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị
rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng thương mại.
- Tập trung phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại
BIDV Bắc DakLak.

- Đề xuất hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm góp phần tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak.
3

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak
Chương 3: Giải pháp Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc DakLak
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7.1 Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng đã có nhiều
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đề cập. Các công trình nghiên
cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của công tác Quản trị rủi ro Tín
dụng trong hoạt động Ngân hàng. Có rất nhiều giáo trình khoa học của
các tác giả trong và ngoài nước viết về vấn đề này. Nhiều nội dung đã
khẳng định về lý thuyết khoa học mang tính tổng quan, giải quyết
những vấn đề ở tầm vĩ mô, đặc biệt đối với Quản trị rủi ro tín dụng nói
chung, đồng thời cũng cho thấy những vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng
trong các Ngân hàng thương mại có tính đặc thù, còn nhiều khoảng
trống cần lý giải kịp thời. Để xây dựng cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động Ngân hàng, phục vụ cho nghiên cứu, tác giả
đã tham khảo rất nhiều giáo trình, tài liệu, công trình nghiên cứu, các
bài viết chuyên đề về Quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống cơ sở lý thuyết
sẽ là tiền đề để tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng công tác Quản trị
rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak. Phân tích làm rõ những mặt làm

được, những tồn tại, hạn chế trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng. Từ
đó, kiến nghị và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác Quản trị
rủi ro tín dụng của đơn vị.
4

7.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt
ra cho đề tài Luận văn
Vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngay cả khái niệm về
Tín dụng, rủi ro tín dụng cũng được định nghĩa không giống nhau. Mặc
dù, về cơ bản thì Tín dụng và Quản lý rủi ro tín dụng là giống nhau; tuy
nhiên, đặc điểm Quản trị rủi ro tín dụng của từng đơn vị lại có tính đặc
thù riêng, dẫn đến chính sách và nội dung Quản trị rủi ro tín dụng sẽ có
những điểm khác nhau. Do đó, đề tài Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
DakLak” là hoàn toàn mới, có tính cấp thiết cao xét từ nhiều phương
diện. Vấn đề đặt ra cho Luận văn là phải xây dựng một cơ sở lý luận về
Tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng một cách chọn lọc, đảm bảo cả về
nội dung quản trị rủi ro tín dụng và có tính thực tiễn. Đánh giá tình hình
quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak trong thời gian qua để
xác định những mặt làm được và những vấn đề tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện; từ đó, đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới, nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.











5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian nhất định, người sử
dụng phải hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. Phần chênh lệch gọi là lợi tức tín dụng [1], [2].
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
- Là phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển và tăng trưởng.
- Một trong những công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia.
- Góp phần củng cố và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế cho các
doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế giữa quốc gia với quốc tế
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng [3], [9]
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là việc xuất hiện các biến cố xấu không mong đợi

gây mất mát, thiệt hại vốn, tài sản trong quá trình cấp tín dụng cho
khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo
hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Cụ
thể, các NH sẽ gặp rủi ro tín dụng khi không nhận lại được cả gốc và lãi
của khoản vay đầy đủ và đúng hạn.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
6

động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng: [1], [5]
a. Rủi ro giao dịch
Là một hình thức của
rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là
do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm
bảo và rủi ro nghiệp vụ.
b. Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế,
môi trường, ngành nghề nên khó có thể giảm thiểu rủi ro và rủi ro do
những nguyên nhân chủ quan gây nên có thể giảm thiểu nhờ đa dạng
hóa cho vay để phân tán rủi ro [1].
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tác hại không những cho bản thân
ngân hàng, mà còn có thể gây tác hại nghiêm trọng và không thể lường
trước đối với chính người đi vay và đối với cả nền kinh tế.

Tác hại của rủi ro tín dụng là rất lớn và phạm vi rất rộng. Do đó,
việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề được đặt biệt quan
tâm không chỉ trong phạm vi các ngân hàng, mà cả trong nền kinh tế.
Một cách khác, việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng là vô cùng quan trọng.
1.2.4. Các biểu hiện nhận dạng của rủi ro tín dụng ngân hàng
a. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Các dấu hiệu nhận biết bao gồm: Thị trường cung cấp đầu vào của
DN có vấn đề, làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường của DN. Thị trường tiêu thụ sản phẩm bão hòa, hoặc bị thu hẹp.
7

Các dấu hiệu khác là: DN luôn có những quyết định tức thì và vội
vã trong hoạt động kinh doanh, DN thực hiện mua bán trước khi thu
xếp tài chính, có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho.
b. Báo cáo tài chính của khách hàng
Thu nhập không thường xuyên, không ổn định, cơ cấu vốn không hợp
lý, hệ số vòng quay vốn lưu động đạt thấp, cơ cấu chi phí không hợp lý,
lưu chuyển tiền tệ không tích cực. Những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo
tài chính thông qua các tỷ lệ như: đánh giá cơ cấu của tài sản; đánh giá cơ
cấu của nguồn vốn; đánh giá cơ cấu trong tổng doanh thu
c. Biểu hiện về mặt pháp luật
DN đứng trước các vụ kiện về nghĩa vụ tài chính, có các vụ án liên
quan đến DN hoặc người điều hành DN, cơ chế, pháp luật điều chỉnh
liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của DN theo hướng bất lợi, DN bị
thanh tra, kiểm tra bất thường và có những kết luận về việc vi phạm
pháp luật.
d. Biểu hiện trong quan hệ với ngân hàng
Nhận biết các dấu hiệu này dựa trên các hành động như: trì hoãn
nộp các báo cáo tài chính, lưỡng lự khi cho phép cán bộ tín dụng đi

thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, có biểu hiện thiếu thiện chí trong mối
quan hệ tin cậy, hợp tác với NH, sử dụng vốn sai mục đích, số dư tiền
gửi giảm sút, khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, hoàn trả nợ
vay NH chậm hoặc quá kỳ hạn, không đầy đủ như cam kết, không cung
cấp được các thông tin mà NH yêu cầu, dọa sẽ cắt đức quan hệ để
chuyển sang NH khác.
e. Biểu hiện nhận dạng khác
Dư luận không tốt về DN, những ước tính quá chủ quan về khả năng
sinh lợi và nguồn ngân quỹ của DN; có thái độ thù địch đối với các chủ nợ
khác và bị chủ nợ xem là không có thái độ nghiêm túc trong việc thanh
toán; sự xuất hiện của các chủ nợ dấu mặt; sự biến mất hay xuống giá của
tài sản đảm bảo tiền vay; các ảnh hưởng của thảm họa thiên tai; đối với cá
8

nhân, đó là các biểu hiện về tình trạng hôn nhân, việc làm, thu nhập, sức
khỏe có liên quan đến việc hoàn trả khoản vay.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
- Bảo vệ ngân hàng trước những thất bại/tổn thất không dự tính
trước. Do không lường và tránh được tất cả thất bại/tổn thất trong kinh
doanh tín dụng, NHTM phải tự xây dựng và thực hiện các chính sách
về quản trị rủi ro tín dụng với mục đích tự bảo vệ mình trước các thất
bại/tổn thất trong quá trình hoạt động kinh doanh tín dụng.
- Bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu
không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn được giám sát chặt chẽ với các tiêu chí đo
lường, cảnh báo theo các mức độ khác nhau để đảm bảo rằng rủi ro tín
dụng được kiểm soát và không vượt quá khả năng về vốn và tài chính
của ngân hàng.
- Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của

ngân hàng.
Hiệu quả kinh doanh tín dụng của NHTM tùy thuộc vào năng lực
quản trị rủi ro tín dụng. Do đó, mục đích của quản trị rủi ro hoạt động
kinh doanh tín dụng của NHTM phải đảm bảo rằng nếu có xảy ra rủi ro
tín dụng cũng phải tuân thủ nguyên tắc không được ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng.
1.3.2. Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
- Chấp nhận rủi ro tín dụng một cách chủ động và có ý thức: do rủi
ro tín dụng tồn tại khách quan trong quá trình hoạt động kinh doanh tín
dụng, nên phải chấp nhận một chủ động để có các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phân tích độc lập bộ phận phát sinh rủi ro tín dụng và bộ phận
giám sát, kiểm tra rủi ro tín dụng: để đảm bảo sự khách quan giữa cấp
tín dụng và kiểm soát rủi ro.
9

- Công khai: mọi nhân viên ngân hàng đều phải biết về rủi ro tín
dụng và khuyến khích phát hiện rủi ro tín dụng.
- Chủ động thực hiện quản trị rủi ro tín dụng trước khi rủi ro tín
dụng xảy ra: đây là nguyên tắc chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro,
vì việc chấp nhận rủi ro tín dụng là chủ động và có ý thức với mục đích
nhằm giảm thiếu hóa các rủi ro tín dụng.
1.3.3. Nội dung về quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các
rủi ro và bất định của một tổ chức. Các hoạt động nhận dạng nhằm phát
triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, và nguy
cơ rủi ro.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, cần thiết phải có một hệ

thống đo lường RRTD nhằm phân loại các mức độ ảnh hưởng của rủi
ro trong hoạt động kinh doanh NH, từ đó có biện pháp cụ thể để quản
trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau.
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm
thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an
toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp
phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại.
d. Tài trợ rủi ro
Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự
trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn
thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy
theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng những nguồn
vốn thích hợp để bù đắp:

10

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BẮC DAKLAK

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC DAKLAK
2.1.1. Quá trình phát triển
Ngày 24/02/1991 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ra
quyết định số 643/QĐ-NHĐT ngày 24/02/1991 của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển khu vực Krông Buk (Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển DakLak).
Ngày 01/10/2006 được nâng cấp thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Krông Buk trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam theo quyết định số 311/QĐ - HĐQT ngày 19/09/2006 của
Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Đến tháng 2/2008, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Krông Buk được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Đăk Lăk theo quyết định số 63/QĐ - HĐQT ngày 31/01/2008
của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Ngày 01/05/2012 được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Daklak.
Tên viết tắt: BIDV Bắc Daklak
Trong quá trình hoạt động của mình, Chi nhánh đã tạo dựng được
vai trò, thương hiệu của một NHTM quốc doanh lớn trên thị trường tài
chính Việt Nam, mở rộng thị phần hoạt động trên tất cả các lĩnh vực:
huy động, tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ,…được nhiều Doanh nghiệp lớn
trên địa bàn chọn làm đối tác cung cấp dịch vụ.
11

Mô hình tổ chức dần hoàn thiện, tính chuyên môn hoá cao trong
hoạt động tác nghiệp, gồm 8 phòng, 2 tổ, 3 Phòng giao dịch, mạng lưới
hoạt động mở rộng,…đội ngũ cán bộ không ngừng lớn mạnh và phát
triển về số lượng cũng như trình độ, tận tâm với nghề.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
BIDV Bắc DakLak được tổ chức theo mô hình
















Mô hình tổ chức của BIDV Bắc DakLak được xây dựng theo mô
hình hiện đại hoá Ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp
với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Điều hành hoạt động là Giám đốc chi nhánh. Giúp việc Giám đốc
điều hành chi nhánh có 02 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công,
uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định.
Các phòng ban BIDV Bắc Daklak được tố chức thành các khối với
sự phân công nhiệm vụ quản lý của ban lãnh đạo như sau: Giám đốc
phụ trách khối Quản lý nội bộ và Khối QLRR; Phó giám đốc 1 phụ
Ban Giám đốc
Khối Quan hệ
khách hàng
- Phòng
QHKH DN
- Phòng
QHKH cá
nhân
Khối QLRR
Phòng
Quản lý rủi

ro
Khối tác
nghiệp
Phòng
Quản trị
tín dụng
Phòng
GDKH
Tổ QLTT
Kho quỹ
Khối quản lý
nội bộ
Phòng Tài
chính - KT
Phòng
TCHC
Phòng
KH-TH
Tổ Điện
toán
Khối trực
thuộc
03 Phòng
Giao dịch
12

trách Khối QHKH và Khối trực thuộc; Phó giám đốc 2 phụ trách Khối
tác nghiệp.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc DakLak
Đơn vị tính: tỷ VND

Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2011/
2010
2012/
2011
2013/
2012
Tổng tài sản
1.063
1.253
1.289
1.473
118%
103%
114%
Tổng Huy
động vốn
318
408
519
569
128%

127%
110%
Tổng Dư nợ
tín dụng
985
1.139
1.239
1.406
116%
109%
113%
Tỷ lệ Nợ xấu
2,28%
2,21%
1,76%
1,15%



- Nợ xấu
tuyệt đối
22,4
25,2
21,8
16,2
112%
87%
74%
Thu nợ
Ngoại bảng

2,0
2,0
2,6
1,4
104%
126%
56%
Thu nợ Dịch
vụ ròng
2,7
3,0
4,4
5,9
111%
149%
133%
CL Thu Chi
12,9
14,1
26,6
31,2
109%
189%
117%
LN trước
thuế bq đầu
người
0,24
0,23
0,39

0,43
96%
170%
109%
a. Hoạt động huy động vốn
Trong những năm qua BIDV Bắc Daklak rất chú trọng đến việc huy
động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ thị trường 1 là dân cư, các tổ
chức kinh tế, cụ thể trong năm 2011 vốn huy động từ dân cư và các tổ
chức kinh tế đã tăng 28,4% so với năm 2010 và trong năm 2012 tăng
27,1% so với năm 2011 và năm 2013 tăng 9,5% so với năm 2012.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn tăng trưởng trong phạm vi
kiểm soát, chủ động linh hoạt, đồng thời bám sát những chỉ đạo của
BIDV về công tác tín dụng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng,
đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ; xác định rõ được ngành
13

nghề, lĩnh vực đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong
hoạt động

c. Hoạt động khác:
Hoạt động về dịch vụ: năm 2010 thu dịch vụ ròng đạt 2,675 tỷ, năm
2011 đạt 2,968 tỷ đồng tăng 10,9% so với năm 2010, năm 2012 đạt
4,415 tỷ đồng 48,8% so với năm 2011 và năm 2013 đạt 5,86tỷ đồng
tăng 32,7% so với năm 2012.
2.2. TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC
DAKLAK
2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc DakLak
a. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu phân theo ngành kinh tế

Đơn vị: tỷ VND
T
T
Ngành
31/12/2010
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2013
Nợ
xấu
%
Nợ
xấu
%
Nợ
xấu
%
Nợ
xấu
%
1
Bán buôn và bán lẽ
8,5
38%
5,6
22%
9,7
44%
9,6
60%

2
Xây dựng
0,7
3%
0,7
3%

0%

0%
3
Bất động sản

0%

0%
2,7
12%

0%
4
Giáo dục đào tạo

0%

0%

0%

0%

5
Viễn thông, Vận tải

0%

0%

0%

0%
6
Dịch vụ lưu trú và
ăn uống

0%
7,6
30%
0,2
1%
0,2
1%
7
Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản
3,9
17%
1,5
6%
3,2
15%

3,2
20%
8
Sản xuất, chế biến

0%

0%

0%
0,7
4%
9
Khác
9,4
42%
9,8
39%
6,1
28%
2,5
15%

Tổng cộng
22,4

25,2

21,8


16,2



14

b. Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ VND
Loại
hình
31/12/2010
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2012
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
DNNN
-
-
-

-
-
-
-
-
SMEs
6,7
29,8%
12,3
48,8%
11,8
54,2%
8
49,6%
Cá nhân
15,7
70,2%
12,9
51,2%
10,0
45,8%
8,15
50,4%
Cộng
22,4
100%
25,2
100%
21,8
100%

16,19
100%

c. Nợ xấu phân theo tài sản bảo đảm
Đơn vị: tỷ VND
Loại cho vay
31/12/2010
31/12/2011
31/12/2012
31/12/2013
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Giá
trị
%
Tổng nợ xấu
22,4
100%
25,2
100%
21,8
100%
16,2

100%
Nợ xấu có
TSBĐ
22,4
100%
25,2
100%
21,8
100%
16,2
100%
Nợ xấu không
có TSBĐ
0,1
0%






d. Rủi ro tín dụng từ các yếu tố khác
Ngoài các yếu tố đã nghiên cứu trên, hoạt động tín dụng tại BIDV
Bắc DakLak luôn chứa đựng nhiều rủi ro khác như rủi ro về điều kiện
môi trường kinh doanh, tư cách khách hàng, rủi ro từ quy trình tín dụng
của ngân hàng, rủi ro từ công tác kiểm tra kiểm soát trong quá trình cho
vay,….
2.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
a. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ

vay
- Khả năng quản lý kém
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
- Khách hàng bị chiếm dụng vốn, mất cân đối tiền vay
15

b. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Chưa tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay
- Cấp tín dụng tập trung vào một ngành nghề, thành phần kinh tế
- Công tác kiểm tra nội bộ tại BIDV Bắc DakLak chưa đề cao đúng
mức
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
- Sự hợp tác giữa các NH quá lỏng lẻo, vai trò CIC chưa thực sự
hiệu quả
c. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khác:
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
+ Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường
thế giới:
+ Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách không hợp lý đã
dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC DAKLAK
2.3.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng
Việc nhận diện các dấu hiệu rủi ro tín dụng tại ngân hàng được thực
hiện thường xuyên, liên tục từ nhân viên đến lãnh đạo điều hành các
cấp trong hoạt động tín dụng; góp phần quan trọng trong việc nhận diện
rủi ro, ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua, đảm bảo

hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, công
tác nhận diện rủi ro còn một số vấn đề cần nghiên cứu khắc phục. Đó
là:
+ Tổng kết, dự báo để đưa ra bảng thống kê các dấu hiệu rủi ro tín
dụng phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng và nhận diện rủi ro
16

tín dụng của nhân viên ngân hàng một cách có hệ thống, chủ động,
khoa học
+ Nguồn thông tin để phục vụ việc phân tích, đánh giá, nhận diện
rủi ro trong quá trình cấp tín dụng chủ yếu từ khách hàng có độ tin cậy
chưa cao.
+ Chưa thường xuyên kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin sau khi
cấp tín dụng.
+ Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ.
2.3.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng
Khi phát sinh khoản cấp tín dụng và định kỳ hàng tháng, quý ngân
hàng tiến hành phân tích, đo lường rủi ro tín dụng để thực hiện chính
sách cấp tín dụng đối với khách hàng, xác định mức độ rủi ro có thể
chấp nhận được, trích lập dự phòng rủi ro để tài trợ rủi ro tín dụng. Trên
cơ sở kết quả phân tích, đo lường rủi ro tín dụng, ngân hàng chấp nhận
mức độ rủi ro để thực hiện các chính sách khách hàng đối với hoạt động
tín dụng như: Chính sách tiếp thị, chính sách cấp tín và chính sách tài
sản bảo đảm.
2.3.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng
- Các chính sách, công cụ kiểm soát rủi ro tín dụng
+ Định hướng tín dụng
+ Quy trình cấp tín dụng.
+ Mô hình tổ chức cấp tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng
- Kiểm soát rủi ro tín dụng: Ngân hàng đã thực hiện các biện pháp

để giảm thiểu, khắc phục rủi ro như: Quản lý giám sát khoản vay; Rà
soát và xét lại tài sản bảo đảm nợ vay của khách hàng; Thu hồi nợ cũ,
cho vay mới để duy trì hoạt động theo nguyên tắc cho vay mới không
vượt 80% số thu nợ gốc; Khách hàng không có khả năng phục hồi thì
áp dụng biện pháp thu hồi nợ; Hỗ trợ khách hàng cơ cấu lại hoạt động
kinh doanh, khắc phục dần những khó khăn tạm thời để từng bước phục
17

hồi phát triển; Phát mại tài sản bảo đảm; Khởi kiện; Xử lý bằng quỹ dự
phòng rủi ro.
2.3.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng
- Trích dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro bao gồm Dự phòng rủi ro
chung và Dự phòng rủi ro cụ thể.
- Tài trợ rủi ro tín dụng (dùng Qũy DPRR để xử lý nợ xấu)


18

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BẮC DAKLAK

3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo xu hƣớng kinh tế và hoạt động ngân hàng thời
gian đến:
Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian đến đang có nguy cơ
khủng hoảng, gắp nhiều khó khăn.
Tình hình kinh tế Việt Nam được đánh giá là đang khó khăn trong
việc phục hồi và phát triển kinh tế.

Hoạt động Ngân hàng đang trong giai đoạn tái cấu trúc, cơ cấu các
ngân hàng lớn thâu tóm, sát nhập các ngân hàng nhỏ nhằm ổn định
thanh khoản ngân hàng, tăng cường năng lực quản trị. Thêm vào đó là
áp lực xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng, giảm lãi suất ngân hàng, nâng cao
năng lực quản lý rủi ro để tránh khủng hoảng.
3.1.2. Định hƣớng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2015 tầm
nhìn đến năm 2020
- BIDV ban hành mức chuẩn tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 để làm căn cứ
đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh và thực hiện cộng/trừ điểm
khi xét hoàn thành kế hoạch kinh doanh thay vì giao số cụ thể cho từng
chi nhánh; Thu hẹp thẩm quyền phán quyết tín dụng đối với các chi
nhánh có nợ xấu, nợ nhóm 2 cao hơn mức chuẩn mục tiêu.
- Rà soát, chỉnh sửa danh mục ngành nghề, lĩnh vực, mục đích vay
vốn để đảm bảo có thông tin đầy đủ, chính xác phục vụ quản lý giới
hạn tín dụng theo ngành, lĩnh vực.
- Về quan hệ tín dụng với khách hàng trong hệ thống: đối với các
khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại chi nhánh BIDV, yêu cầu các
19

chi nhánh khác không tiếp cận, không cấp tín dụng mới kể cả trong
phạm vi thẩm quyền của chi nhánh và trong cùng địa bàn. Trường hợp
cần thiết, chi nhánh trình Hội sở chính để xem xét, giải quyết.
- Tập trung thu lãi dự thu (trên 90 ngày) và lãi treo để tăng lợi
nhuận.
- Thực hiện đánh giá, phân loại nợ tập trung tại Hội sở chính đảm
bảo chính xác, khách quan, phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín
dụng từng chi nhánh và toàn hệ thống. Việc đánh giá chất lượng tín
dụng của chi nhánh và xem xét trách nhiệm cá nhân được tính theo tỷ lệ
nợ xấu gộp (bao gồm cả nợ xấu nội bảng và ngoại bảng).

- Nghiên cứu, xây dựng lộ trình tập trung công tác quản lý rủi ro tín
dụng, tập trung phán quyết tín dụng về Hội sở chính.
- Xây dựng và áp dụng nghiêm minh “Chế tài xử lý trách nhiệm về
vật chất, hành chính và pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân có sai
phạm chủ quan dẫn đến khoản nợ phải xử lý rủi ro tín dụng”.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG:
3.2.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là một quá trình liên tục và thường xuyên vì nguy
cơ rủi ro luôn thay đổi. Nên kết hợp nhiều phương pháp để nhận dạng
mọi rủi ro tiềm năng của ngân hàng.
Áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro nào đi chăng nữa, thì rủi
ro trong quá trình hoạt động tín dụng vẫn có thể xảy ra. Sử dụng đồ thị
Pareto để nhận dạng những nguyên nhân nào trọng yếu trong rất nhiều
nguyên nhân gây ra RRTD tại BIDV Bắc DakLak. Bằng phương pháp
phân tích số liệu quá khứ từ năm 2010 - 2013 để phân tích nguyên nhân
gây ra RRTD. Ta phân tích các nguyên nhân gây ra RRTD thành 10
nhóm nguyên nhân rủi ro với bình quân dư nợ xấu qua các năm để đảm
bảo độ chính xác. Sau đó xếp các loại nguyên nhân theo tỷ lệ nợ xấu
giảm dần.
20


Phụ lục 3.1: Dư nợ xấu bình quân 4 năm (2010-2013)
TT
Nguyên nhân gây nợ xấu
Dư nợ xấu
bình quân
(tỷ VND)
Tỷ lệ

nợ xấu
(%)
Luỹ kế
tỷ lệ nợ
xấu (%)
1
Không có thiện chí trả nợ
4,80
0,23
23%
2
Năng lực quản lý yếu kém
3,16
0,15
39%
3
Sử dụng vốn sai mục đích
2,73
0,13
52%
4
Tình hình TC yếu kém, thiếu
minh bạch
2,41
0,12
64%
5
Năng lực quản trị của Ngân
hàng
2,04

0,10
74%
6
Cơ chế chính sách
1,82
0,09
83%
7
Môi trường kinh tế
1,28
0,06
89%
8
Khách hàng cố ý lừa đảo
1,15
0,06
94%
9
Thiên tai, tai nạn bất ngờ
0,78
0,04
98%
10
Nguyên nhân chủ quan từ
CBTD
0,36
0,02
100%

Cộng

20,5
1,00

3.2.2 Đo lƣờng rủi ro tín dụng và phân tích rủi ro
Căn cứ số liệu phụ lục trên ta vẽ biểu đồ Pareto.


4.7966
3.1573
2.7335
2.4064
2.0383
1.8232
1.2799
1.1530
.7800
.3580
23%
39%
52%
64%
74%
83%
89%
94%
98%
100%
0%
20%
40%

60%
80%
100%
-
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
Không có
thiện chí trả
nợ
Năng lực
quản lý yếu
kém
Sử dụng
vốn sai mục
đích
Tình hình TC
yếu kém,
thiếu minh
bạch
Năng lực
quản trị của
Ngân hàng
Cơ chế
chính sách
Môi trường

kinh tế
Khách hàng
cố ý lừa
đảo
Thiên tai, tai
nạn bất ngờ
Nguyên nhân
chủ quan từ
CBTD
Dư nợ xấu bình quân
Luỹ kế tỷ lệ nợ xấu (%)
21

Thông qua phân tích biểu đồ Pareto ta có thể kết luận, những yếu tố
gây ra RRTD tại BIDV Bắc DakLak có mức từ cao đến thấp như sau:
Không có thiện chí trả nợ; năng lực quản lý kém; sử dụng vốn sai mục
đích; tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch; năng lực quản trị
của ngân hàng.
3.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
a. Kiểm soát nguyên nhân nguồn gốc gây ra rủi ro
Trong thực tế, không thể ngăn ngừa hết tất cả các rủi ro hoặc thậm
chí ngay cả khi đã nhận dạng được tất cả các rủi ro cũng không thể áp
dụng đồng thời tất cả các biện pháp để kiểm soát. Với kết quả nhận
dạng được 05 nguyên nhân rủi ro chủ yếu như trên, ngân hàng cần tập
trung kiểm soát rủi ro vào các nhóm nguyên nhân trên.
b. Né tránh rủi ro
Tránh cho vay các KH, dự án có rủi ro (đánh giá, xếp hạng tín
dụng). Nếu đã thực hiện cho vay, thì hạn chế (kiểm soát) rủi ro ở mức
tối thiểu.
c. Ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất

Dù làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất như thế nào
đi chăng nữa thì rủi ro và tổn thất vẫn có thể xảy ra. Do vậy, ngân hàng
luôn đề ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất. Vấn đề
thời gian là cực kỳ quan trọng đối với các biện pháp ngăn ngừa và giảm
thiểu tổn thất. Sự chậm trễ trong việc phát hiện và cảnh báo để có biện
pháp xử lý thích hợp càng làm tăng thêm nguy cơ rủi ro và quy mô tổn
thất do rủi ro gây ra.
d. Chuyển giao rủi ro
Chuyển giao rủi ro là chuyển cho một đối tượng khác gánh chịu
toàn bộ hay một phần tổn thất xảy ra.
e. Đa dạng hóa để phân tán rủi ro
Quản trị RRTD hiện đại đã phát triển lên một bước cao, từ tập trung
vào rủi ro từng khoản vay sang QTRR tổng thể danh mục. Một trong
22

những nguyên tắc căn bản của QTRR theo danh mục cho vay phải
khẳng định cho được tỷ trọng cho vay tối ưu vào mỗi ngành nghề, lĩnh
vực cho vay; quy mô; số lượng KH vay; khu vực; địa bàn cho vay; thời
gian vay; hình thức và loại TSBĐ… để rủi ro thấp nhất. Phân tán rủi ro
là một công cụ hỗ trợ đắc lực của QTRR theo danh mục cho vay hiệu
quả. Phân tán có thể là đa dạng hóa danh mục cho vay hay sử dụng các
công cụ phái sinh.
f. Chấp nhận rủi ro
Ngân hàng đành chấp nhận “sống chung” với rủi ro trong trường
hợp chi phí loại bỏ, phòng tránh, làm nhẹ rủi ro quá lớn (lớn hơn chi
phí khắc phục tác hại), hoặc tác hại rủi ro nếu xảy ra là nhỏ hay cực kỳ
thấp. Kế hoạch đối phó có thể là: Lập kế hoạch khắc phục tác hại khi
rủi ro xảy ra, trích lập dự phòng, xác định khả năng chịu đựng rủi ro
cho phép.
3.2.4 Tài trợ rủi ro

Tài trợ rủi ro là chuẩn bị nguồn tài chính để bù đắp cho những tổn
thất khi có rủi ro xảy ra, tránh cho ngân hàng rơi vào khó khăn, khủng
hoảng tài chính vì thiếu hụt nguồn bù đắp.
a. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Khi các biện pháp thu hồi nợ khác không có hiệu quả, ngân hàng có
thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại
theo tiêu chuẩn để bù đắp thiệt hại của khoản nợ xấu
b. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ
chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho KH vay.
c. Mua bảo hiểm tín dụng
d. Chứng khoán hoá các khoản cho vay và các tài sản khác


23

3.2.5. Giải pháp hỗ trợ
a. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách.
Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng; Xây dựng bảng thống kê
các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng; Hoàn thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ khách hàng; Xây dựng cơ cấu tín dụng và đa dạng danh
mục tín dụng; chính sách tín dụng, quy trình cấp tín dụng lãi suất, sảm
phẩm tín dụng, tài sản bảo đảm
b. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ
Ngân hàng cần thiết lập một cơ chế kiểm tra, kiểm soát hoạt động
cấp tín dụng một cách có hiệu lực, hiệu quả để giám sát trong suốt quá
trình cấp tín dụng đối với khách hàng. Để công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ đi vào thực chất và đạt hiệu quả cao trong việc phát hiện và xử
lý các sai phạm, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro

c. Các biện pháp hỗ trợ khác
















×