Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thiết lập mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ trong quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.63 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
Đề tài: Thiết lập mô hình đặt hàng hiệu quả - EOQ trong
quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy.
Nhóm thực hiện: Nhóm 4 – Nghĩa Đàn + Thái Hòa.
Lớp: CHQT2014-2 - Cao học Quản trị kinh doanh.
Nghệ An, tháng 05/2015
1
LỜI CẢM ƠN
Nhóm 4 Lớp CHQT2014-2- Cao học - Quản trị kinh doanh gồm 11 học viên:
Nguyễn Đình An, Hoàng Văn Dũng, Nguyễn Hữu Hào, Nguyễn Bá Khánh,
Nguyễn Đình Mạnh, Nguyễn Ánh Ngọc, Nguyễn Hải Đức, Nguyễn Vĩnh Đức,
Trần Sơn, Hoàng Quang Trung và Vũ Anh Tuấn.
Sau quá trình học tập môn Quản trị sản xuất thuộc chương trình học tập
của Lớp CHQT2014-2- Cao học - Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nha
trang cùng với quá trình thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Công đoàn Phủ Qùy. Nhóm 4 Lớp CHQT2014-2- Cao học - Quản trị kinh doanh
đã áp dụng lý luận vào thực tiễn để ‘‘Thiết lập mô hình đặt hàng hiệu quả -
EOQ trong Quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Công đoàn Phủ Qùy’’.
Để hoàn thành được bài tiểu luận này, Nhóm 4 Lớp CHQT2014-2- Cao học
- Quản trị kinh doanh chân thành cảm ơn sự tận tình giảng dạy và hướng dẫn
sâu sát từ TS. Quách Thị Khánh Ngọc.
Qua đây Nhóm 4 Lớp CHQT2014-2- Cao học - Quản trị kinh doanh cũng xin
gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học - Đại
học Nha Trang cũng như Ban Giám hiệu Trường cao đẳng nghề du lịch Nghệ An
đã tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình học tập.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015


Đại diện nhóm 4
Nguyễn Đình Mạnh
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn tiểu luận
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì điều đòi hỏi một
lượng hàng tồn kho nhất định. Bởi tồn kho được xem như là “miếng đệm an
toàn” giữa cung ứng và sản xuất.
Thường thì giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận
thông qua việc xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số
bán hàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý, cũng như các biện
pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho. Vì nếu tồn kho với số
lượng quá nhỏ hay quá lớn đều không đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm
tăng chi phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng cho sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Tồn kho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng sẽ tốn
kém trong việc đặt hàng, thiết đặt sản xuất, bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
Vậy tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Đây luôn là một vấn đề đối với doanh
nghiệp. Làm thế nào để xác định mức tồn kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp
nhất?
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi chọn đề tài “Thiết
lập mô hình Quản trị hàng tồn kho EQM tại Công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy”. Qua đề tài này, chúng tôi sẽ có cơ hội áp dụng
các lý thuyết đã học vào điều kiện kinh doanh thực tế, để rút ra những kiến thức
cần thiết trong quản trị tồn kho đem vận dụng vào thực tiễn một cách tốt nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi muốn tìm hiểu rõ hơn về
công tác quản lý hàng tồn kho tại công ty. Vận dụng những kiến thức học được
trên lý thuyết vào thực tế, để xem giữa lý thuyết và thực tiễn có sự khác nhau

như thế nào. Từ đó tìm ra mô hình quản trị hàng tồn kho tối ưu góp phần làm
3
giảm chi phí tồn kho cho doanh nghiệp, cũng như nâng cao hiệu quả trong việc
quản lý hàng tồn kho.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
trong Công ty. Trực tiếp đến một vài kho của Công ty quan sát, tìm hiểu tình
hình thực tế.
- Số liệu thứ cấp:
+ Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của Công ty, phòng kế toán
của Công ty.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp, so sánh và phân tích các số liệu thu thập được.
4. Phạm vi nghiên cứu
Công ty chuyên về vận chuyển hàng hóa, trong đó có tồn kho chính là:
sữa tươi đóng hộp TH TRUE MILK và các sản phẩm sữa đóng hộp khác của
Công ty CPTP sữa TH.
Qua chương này người đọc có thể hiểu vấn đề mà chúng tôi sẽ nghiên cứu
trong đề tài là tìm hiểu về quy trình quản lý hàng tồn kho từ đó thiết lập mô hình
quản trị hàng tồn kho tại Công ty. Có thể nói mục tiêu của chúng tôi là tiếp cận
công tác quản lý thực tế, vận dụng lý thuyết đã học vào điều kện thực tiễn. Điều
này sẽ giúp tôi nâng cao được các kỹ năng cần thiết, tiếp cận được với phương
pháp nghiên cứu khoa học làm tiền đề cho công việc sau này. Mặc dù phạm vi
nghiên cứu ở đây chỉ gói gọn trong mặt hàng sữa tươi đóng hộp TH true Milk tại
Công ty, nhưng sẽ có rất nhiều vấn đề mà ta cần có phương pháp để thu thập và
xử lý số liệu thích hợp.
4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHOI

I. Cơ sở lý thuyết
1.1: Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ.
Hàng tồn kho là nguồn vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho dự trữ
• Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp
thường bao gồm: dự trữ thường niên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
• Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường
• Thời gian vận chuyển từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp
• Xu hướng biến động giá cả hang hóa, nguyên vật liệu
• Độ dài chu kỳ thời gian sản xuất sản phẩm
• Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
• Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.2: Chi phí hàng tồn kho
Tiêu chí để đánh giá một mô hình quản trị hàng tồn kho hiệu quả là tố
thiểu háo chi phí hàng tồn kho. Quản trị hàng tôn fkho liên quan tới 3 loại chi
phí sau:
• Chi phí đặt hàng.
Là toàn bộ chi phí liên quan tới việc thiết lập đơn hàng bao gồm: chi phí
tìm nguồn hàng , thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp đồng, thông
báo qua lại) và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc vân chuyển hàng đến kho
của Doanh nghiệp.
• Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ)
Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động tồn trữ như chi phí
về nhà của, kho hàng (tiền thuê và khấu hao nhà cửa,chi phí cho bảo hểm nhà
kho, chi phí thuê nhà đất), chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện (tiền thuê khấu
hao dụng cụ, phương tiện, chi phí năng lượng, chi phí vận hành thiết bị), chi phí
5

về nhân lực cho hoạt động giám sát, quản lý, phí tổn cho đầu tư vào hàng tồn
kho (phí tổn cho việc vay mượn vốn, thuế đánh vào hàng tồn kho, bảo hiểm cho
hàng tồn kho), chi phí cho thiệt hại do hàng hóa bị mất mát, hư hỏng hoặc không
sử dụng được).
Các lọai chi phí trên lớn hay nhở còn phụ thuộc vào từng doanh ngiệp,
đặc thù sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay đại điểm của
doanh nghiệp, lãi suất hiện hành. Ngoài 2 loại chi phí chính trên còn một số chi
phí khác như chi phí mua hàng và chi phí do thiếu hàng…
• Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng hóa của
đơn hàng và của một đơn vị. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng
tới tồn kho trừ mô hình khấu trừ theo số lượng.
• Chi phí do thiếu hàng: là chi phí phản ánh kết quả kinh doanh khi
thiếu hàng trong kho, việc hết hàng trong kho sẽ dấn tới 2 trường hợp:
Trường hợp 1: bắt khách hàng phải chờ cho tới khi có hàng . Điều này có
thể mất đi thiện chí muốn hợp tác với doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp 2: nếu không có sắn hàng thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng
Như vậy tiền lời bị mất do bán được ít hàng và thiện cảm của khách hàng
giảm sút có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai
1.3: Một số mô hình tồn kho.
Các mô hình tồn kho sau đây đều tìm cách giải đáp 2 câu hỏi quan trọng
là: Nên đặt mua hàng với số lượng là bao nhiêu? Và khi nào thì tiến hành đặt
hàng?
1.3.1: Mô hình đặt hàng hiệu quả - EOQ.
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có
thể sử dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp. Khi sử dụng mô
hình này cần tuân theo một số giả định sau:
- Nhu cầu trong một năm được biết trước và ổn định.
- Thời gian chờ hàng không thay đổi và phải được biết trước.
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực
hiện.

6
- Toàn bộ số hàng đặt mua nhận được cùng một lúc.
- Không có chiết khấu theo số lượng.
Để xác định EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí
bảo quản. Mục tiêu của mô hình này là tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí
bảo quản.
= +

=
D.P
Q
+ C.
Q
2
Ta có thể mô tả mối quan hệ của hai loại chi phí trên bằng đồ thị sau:
Như vậy theo lý thuyết về mô hình số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:
7
Tổng chi phí
bảo quản
Tổng chi phí
đặt hàng
Tổng chi phí
tồn kho
Chi phí
Chi phí lưu kho
TC
Độc dốc = 0
Tổng chi
phí tối
thiểu

Chi phí đặt hàng
Mô hình chi phí theo EOQ
Đơn hàng tối ưu (Q*)
EOQ =

2 DP
C

Trong đó: EOQ: số lượng hàng đặt có hiệu quả.
D: Tổng nhu cầu số lượng 1 loại sản phẩm cho một khoảng
thời gian nhất định.
P: chi phí cho mối lần đặt hàng
C: chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
Công thức cho thấy EOQ tỷ lệ thuận với nhu cầu và chi phí đặt hàng, tỷ lệ
nghịch với chi phí bảo quản.
Xác định thời điểm đặt hàng lại:
Điểm tái đựt hàng là chỉ tiêu phản ánh mức hàng tối thiếu còn lại trong
kho để khởi phát một yêu cầu đặt hàng mới.
= *
1.3.2: Mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất – POQ.
Mô hình quản trị hàng tồn kho POQ là mô hình được áp dụng trong
trường hợp hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho
đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Mô hình này cũng được áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất
lấy vật tư để dùng. Trong những trường hợp này cần quan tâm tới mức sản xuất
hàng ngày của nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng. Điểm khác
biệt duy nhất giữa mô hình POQ với EOQ là hàng được đưa đến thành nhiều
chuyến.
Ta gọi:
p: mức cung ứng (hay mức sản xuất) hàng ngày

d: nhu cầu sử dụng hàng ngày
t: thời gian cung ứng
8
Số lượng hàng bán trong một
đơn vị thời gian
Điểm tái đặt
hàng
Thời gian
mua hàng
Ta có:
= _
Tức là:
Q
max
= p.t - d.t
Mặt khác: Q = p.t  t =
Q
p
Thay vào công thức tính mức tồn kho tối đa, ta có:

Q
max
= p.
(
Q
p
)
- d.
(
Q

p
)
= Q.
(
1−
d
p
)
Hàm tổng chi phí được viết lại như sau:
TC =
D
Q
P +
Q
2
C
(
1−
d
p
)


Như vậy quy mô đơn hàng tối ưu:
Q* =

2.P.D
C
(
1−

d
p
)
1.3.3: Mô hình khấu trừ theo số lượng - QDM
Mô hình quản trị hàng tồn kho QDM là mô hình được áp dụng trong trường hợp các nhà cung ứng của doanh nghiệp bán hàng khấu trừ theo lượng mua, nếu doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn sẽ
được hưởng giá thấp, nhưng lượng dự trữ sẽ tăng lên và do đó chi phí lưu kho sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì lượng đặt hàng tăng lên sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao
cho tổng chi phí về hàng dự trữ hàng năm là thấp nhất. Theo đó tổng chi phí về hàng tồn kho sẽ được tính như sau:
TC =
D
Q
P +
Q
2
C + p.D
Trong đó chi phí mua hàng = p.D (p: giá mua 1 đơn vị hàng)
Xác định lượng hàng tối ưu Q*:
Bước 1: Xác định các mức sản lượng đặt hàng tối ưu theo các mức giá khác
nhau, theo công thức:
Q* =

2.C.D
I.p
Trong đó:
I: tỷ lệ % chi phí tồn kho tính theo giá mua một đơn vị mua hàng.
p: giá mua 1 đơn vị hàng.
9
Tổng lượng hàng sử
dụng trong
thời gian t
Mức tồn kho tối

đa
Tổng lượng hàng được cung
ứng (sản xuất) trong
thời gian t
C tính bằng I.p
Bước 2: Điều chỉnh mức sản lượng lên mức sản lượng được hưởng giá khấu
trừ
Bước 3: Tính tổng chi phí của hàng tồn kho trong các mức sản lượng đã điều
chỉnh theo công thức:
TC =
D
Q
P +
Q
2
I.p + p.D
Bước 4: Chọn Q* nào có tổng chi phí hàng tồn kho thấp nhất đã được tính
theo bước 3. Q* được chọn chính là sản lượng tối ưu của đơn hàng (quy mô đơn
hàng tối ưu) theo
TC
min
CHƯƠNG III: THIẾT LẬP MÔ HÌNH ĐẶT HÀNG HIỆU QUẢ - EOQ
TRONG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG ĐOÀN PHỦ QÙY.
1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công đoàn
Phủ Qùy.
Công ty Cổ phần Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy
được thành lập vào 27 tháng 10 năm 2010.
∗ Mã số thuế: 2901739311.
∗ Địa chỉ: Số 417, đường Trần Hưng Đạo, Phưòng Hoà Hiếu, Thị xã

Thái Hoà, Nghệ An.
10
∗ Giấy phép kinh doanh: 2901739311 - ngày cấp: 27/10/2010.
∗ Email :
Là một công ty thương mại cổ phần, Công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy có chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng
hoá tiêu dùng tới các hệ thống siêu thị, đại lý và các cửa hàng phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của người dân. Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng đồ uống
đóng hộp như sữa tươi TH, nước giải khát. Tuy thành lập chưa lâu nhưng hoạt
động kinh doanh cảu cồn ty đạt được hiệu quả khá cao.
2: Thực trạng áp dụng mô hình EOQ cho sản phẩm Sữa tươi TH
True Milk tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịc vụ Công đoàn Phủ Qùy.
Công ty chuyên về vận chuyển hàng hóa, trong đó có tồn kho chính là:
sữa tươi đóng hộp TH TRUE MILK và nước giải khát đóng lon. Tuy nhiên,
chúng tôi xác định phạm vi nghiên cứu chỉ ở hàng tồn kho của sản phẩm sữa
tươi đóng hộp TH True Milk.
Đơn vị sản phẩm: Thùng (mỗi thùng gồm 06 dây, mỗi dây gồm 5 hộp)
Giá mua vào: 550.000đ/ thùng
Nhu cầu sữa TH True Milk năm 2014 là: D = 10.140 thùng
Chi phí 1 lần đặt hàng
(đơn vị : đồng )
Stt Loại chi phí Thành tiền
1.
Giao dịch: điện thoại, giấy tờ, hội
họp, đi lại…
800.000
2. Quản lý 500.000
3. Kiểm tra 400.000
4. Thanh toán 300.000
11

Tổng 2.000.000
Vậy: P = 2.000.000 đồng
Bảng thống kê chi phí bảo quản
Stt Loại chi phí Chú thích Thành tiền
1. Bốc xếp 5.000đ/thùng 50.700.000
2. Đóng gói 500đ/thùng 5.070.000
3. Thuê kho, thiết bị 300.000.000
4. Bảo hiểm 95.460.000
5. Hao hụt, hư hỏng Tỷ lệ hư hỏng 1% 55.770.000
6. Lãi yêu cầu hàng năm 10% 557.700.000
Tổng 1.064.700.000
Vậy:
C =
T ổ ng ch i p hí bả oquả n
T ổ ng s ản phẩ m
=
1.064.700.000
10140
= 105.000( đồng)
Từ đó, tính được EOQ của công ty là:
EOQ =

2.D. P
C
=

2.10140.2000000
105000

≈ 621,5

( thùng)
Số lần đặt hàng mỗi năm là:
N =
10140
621,5


16,3 lần
12
Suy ra, tổng chi phí tồn kho là:

C
tk
= N*P + C*EOQ/2 = 16,3*2.000.000 + 105.000*621,5/2
= 65.234.000 ( đồng)
Vậy,
TC
min
là 65.234.000 đồng, khi chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản xấp
xỉ bằng nhau.
3: Nhận xét về tính khả thi của mô hình
 Tính khả thi của mô hình về ích lợi kinh tế: như đã nói ở trên, theo
mô hình này sẽ tiết kiệm được chi phí tồn kho rất lớn so với tổng chi phí tồn kho
thực tế. Vậy xét về phương diện ích lợi kinh tế thì đây là mô hình khả thi, có thể
áp dụng được bởi nó giúp giảm được phần nào trong chi phí tồn kho.
 Tính khả thi đối với các yêu cầu khác:
- Về khả năng đáp ứng nhu cầu: sản lượng đơn hàng tối ưu tính được ở
trên là kết quả của sự kết hợp nhiều thông số, sản lượng mua vào là dựa trên kế
hoạch xuất bán của doanh nghiệp nên sản lượng mua như trên sẽ đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.

- Về chất lượng: Nếu tiến hành mua vào theo sản lượng của mô hình trên.
Trong một năm công ty sẽ tập trung triển khai thành 16 lần mua hàng. Mỗi lần
mua có thể chia ra thành nhiều đợt hay thực hiện trong nhiều chuyến hàng (vì
theo mô hình này sản lượng của một đơn hàng có thể được thực hiện trong nhiều
chuyến hàng). Tập trung thu mua như vậy có thể kiểm tra được nguồn hàng tốt
hơn, không phải thu mua nhỏ lẻ như truyền thống. Từ đó làm cho thời gian lưu
kho cũng được rút ngắn lại, giảm bớt được hao hụt, chất lượng sản phẩm được
nâng cao.
- Về khả năng quản trị: có thể nói cái đựơc lớn nhất của mô hình không
phải là ích lợi kinh tế. Mà sẽ giúp cải thiện được khả năng quản trị hàng tồn kho
tại doanh nghiệp. Ở đây, mô hình này không đòi hỏi phải áp dụng phương pháp
hay cải tiến tổ chức quản lý gì đó sâu xa trong nội bộ của công ty. Mà chỉ là xác
định được sản lượng tối ưu cho mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu để từ đó công ty
triển khai mua theo sản lượng này, tổ chức lại việc thu mua cho phù hợp. Như
13
thế không những tiết kiệm được chi phí tồn kho, đáp ứng nhu cầu mà còn giúp
công ty chủ động trong việc thu mua. Thay vì trước đây công ty thu mua vào
một cách nhỏ lẻ, có bao nhiêu mua bấy nhiêu hoặc mua khi nào đầy kho thì
ngưng. Như thế thì dường như hơi bị động và lãng phí chưa thực sự tốt lắm.
Theo mô hình này công ty sẽ biết được nên mua vào mỗi lần là bao nhiêu để tiết
kiệm chi phí tồn kho mà vẫn đáp ứng được nhu cầu. Từ đó tập trung các nguồn
lực để tiến hành thu mua theo sản lượng trên.
- Về sức chứa của kho: sức chứa các kho của doanh nghiệp lên đến 800
thùng, ở đây mỗi lần mua vào là 621 thùng nằm trong khả năng chứa của kho.
Nên sức chứa của kho sẽ đáp ứng được sản lượng mua này.
4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho
Mặc dù còn tồn tại các khiếm khuyết, nhưng điều đó không thể phủ nhận
một điều rằng công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Thương mại
và Dịch vụ Công đoàn Phủ Qùy hiện tại là khá tốt. Vì vậy để góp phần hoàn
thiện, nâng cao thêm hiệu quả quản lý này, cần phải:

- Đối với những lô hàng mua vào với số lượng nhiều, hay những lúc
nguồn cung đầu vào tăng vọt. Nhân viên thu mua nên xem xét, kiểm tra hàng kỹ
hơn (như đem mẫu lên phòng kiểm phẩm phân tích tính toán tỷ lệ thu hồi… ).
Để làm tốt nhiệm vụ này, công ty có thể đưa ra quy định khi mua hàng với số
lượng lớn bao nhiêu thì phải tiến hành kiểm tra cẩn thận hơn, đồng thời giám sát
việc thực hiện. Có như vậy chất lượng hàng mua về sẽ được đảm bảo hơn.
- Những lúc hàng mua vào nhiều thủ kho nên tăng cường giám sát,
chỉ dẫn các công nhân chất xếp theo đúng quy định để giúp cho việc luân
chuyển hàng trong xuất kho được tốt hơn. Tránh được tình trạng một số lô hàng
bị ứ đọng lại quá lâu.
- Nên sắp xếp kho để riêng sữa tươi TH True Milk với nước giải khát
đóng lon, một mặt đảm bảo được chất lượng, mùi vị của chúng một mặt sẽ giúp
cho việc quản lý, kiểm soát được dễ dàng hơn, có thể tránh được những sai sót
nhỏ khi xuất hàng.
14
- Công ty cần thường xuyên kiểm tra, nâng cấp, sửa chữa hệ thống
làm lạnh của kho để chúng hoạt động tốt nhằm đảm bảo giữ được sữa tươi TH
True Milk và nước giải khát đóng lon giữ nguyên được chất lượng, tránh cho
hàng hóa bị hư hỏng.
Mặt khác, để góp phần nâng cao hiệu quả về quản lý hàng tồn kho cả về
mặt định tính và định lượng. Điều đầu tiên là cần tập trung làm tốt trong khâu
quản lý hàng tồn kho, giữ vững và phát huy những mặt tốt đã thực hiện được.
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Công ty cần thực hiện tốt vai trò của mình: tạo mối
liên hệ tốt với các đối tác cung ứng, nắm bắt kịp thời về tình hình nguồn cung
của thị trường để đưa ra những định hướng, đề xuất, điều chỉnh sản lượng mua
hợp lý theo từng thời điểm khác nhau. Để làm tốt điều này, bộ phận xây dựng kế
hoạch cần phải cố gắng hơn để đưa ra các kế hoạch hợp lý (theo sát tình hình thị
trường, có các dự báo thống kê chính xác… ) đặc biệt là trong các dịp lễ tết. Bởi
vì Công ty Cổ phần thực hiện thu mua theo kế hoạch, nên kế hoạch có tốt có phù
hợp sẽ là yếu tố đầu tiên góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện. Mặt

khác, bộ phận thu mua cũng phải có sự nổ lực hết mình để góp phần thực hiện
tốt kế hoạch đã đề ra.
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
Quản lí hàng tồn kho của một công ty là một công việc khó khăn và phức
tạp bởi hàng tồn kho bao gồm rất nhiều thành phần với các đặc điểm khác nhau,
mỗi thành phần lại có độ tương thích khác nhau đối với từng phương thức quản
lí.Trong tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được đánh giá là trung tâm của sự
chú y trong mọi lĩnh vực bởi nó thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài
sản lưu động của một doanh nghiệp và ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần
trong năm. Bởi vậy mà công việc xác định chất lượng, tính trạng và giá trị hàng
tồn kho luôn là công việc phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác đòi
15
hỏi nhà quản lí của doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp
quản lí vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp mình để có thể đảm bảo tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
16

×