Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Không có tác giả văn học sẽ không có nền văn học với những đỉnh
cao. Sự xuất hiện của tác giả văn học và nghiên cứu về tác giả văn học góp
phần làm sáng tỏ những quy luật vận động, hình thành và phát triển của một
nền văn học. Muốn trở thành tác giả văn học, nhà văn phải dành được vị trí
và vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của nền văn học dân tộc.
thành tựu của tác giả văn học không chỉ là số lượng tác phẩm và sự phong
phú về thể loại mà còn là chất lượng tác phẩm, trong đó những tác phẩm tốt
góp phần khẳng định một khuyng hướng, trào lưu định mốc cho sự hình
thành và phát triển của nền văn học.
Nhà văn, nhà thơ là nghệ sĩ sáng tác văn học. Nghệ sĩ viết văn chân
chính là những người có tâm hồn giàu xúc cảm; có tình yêu tha thiết, sâu
nặng đối với cuộc sống con người ; có trí tưởng tượng sáng tạo mãnh liệt;
có năng lực trí tuệ sắc bén; một khả năng quan sát và tự quan sát tinh tế, …
Trên cơ sở những phẩm chất ấy, nghệ sĩ viết văn không ngừng tu dưỡng để
tạo cho mình một tài năng nghệ thuật cao. Trong sáng tác văn học, tài năng
nghệ thuật là kết quả tổng hợp kết tinh từ nhiều yếu tố: thế giới quan lành
mạnh, tích cực, vốn sống phong phú, vốn văn hóa uyên bác và chủ động,
thành thạo trong sử dụng ngôn ngữ và tổ chức tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
Nhận thấy tầm quan trọng lớn lao của nhà văn, nhà thơ trong tiến
trình phát triển của văn học nước nhà, hơn nữa Nguyễn Du lại là một đại thi
hào của dân tộc, một danh nhân văn hóa thế giới nên tôi quyết định tìm hiểu,
lựa chọn những phương pháp phù hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất để giúp
học sinh tiếp cận với tác giả một cách hứng thú, hiệu quả và sáng tạo.
Những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu quan
trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy tính chủ động
sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, đổi mới phải phù hợp với đặc điểm của
1
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Để đổi mới
phương pháp dạy học có hiệu quả, tôi đã luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu, sử
dụng các phương pháp cho phù hợp với từng phân môn và từng bài học. Có
như vậy thì hiệu quả giảng dạy mới cao được.
Phương pháp là một bộ phận hữu cơ trong quá trình dạy – học văn.
Quá trình dạy - học văn bao gồm mục đích – nội dung, lí luận về phương
pháp và hoạt động dạy – học của giáo viên và học sinh. Đây là quá trình sư
phạm mang tính chất và đặc điểm xã hội phong phú, phức tạp với nhiều mối
quan hệ qua lại nhằm hình thành và phát triển nhân cách xã hội chủ nghĩa
cho học sinh bằng phương pháp văn chương.
Người giáo viên là người tổ chức và điều khiển quá trình dạy học văn
sao cho quá trình đó diễn ra phù hợp với đặc điểm nhận thức bộ môn và điều
kiện sư phạm. Tính chất phức tạp của quá trình nhận thức văn học đòi hỏi
người giáo viên không những có tri thức khác nhau về quá trình tiếp cận,
phân tích, cắt nghĩa và đánh giá các hiện tượng văn học mà cả khả năng nhìn
thấy ở học sinh những cảm xúc tinh tế thường ẩn kín, khả năng quan sát và
nhận thức nhạy bén về nhiều mặt đối với những biểu hiện tản mạn và lệch
lạc trong cảm thụ và tư duy văn học của học sinh. Từ đó giáo viên lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả cho bài học giúp học sinh lĩnh
hội được một cách tốt nhất bài học.
Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Thầy giáo không phải là
người nhồi nhét kiến thức cho học sinh mà là người hướng dẫn, tổ chức học
sinh lĩnh hội tri thức bằng con đường tự học. Trong bộ môn Ngữ văn có
những bài học thuộc về văn học sử, nếu chúng ta không chủ động tìm tòi đổi
mới phương pháp thì sẽ làm cho học sinh cảm thấy bài học đó trầm buồn,
2
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
giáo viên rơi vào tâm thế giảng lại những kiến thức mà SGK đã viết và viết
rất hay, rất đầy đủ gây cảm giác nhàm chán cho bài học. Mà tác giả văn học
lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống văn hóa, văn học của mỗi
quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên việc giảng dạy phần tác giả lại khô khan và dễ
gây nhàm chán cho người học.
Từ những vấn đề trên mà tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp tự
nghiên cứu vào giảng dạy bài tác giả NGUYỄN DU để giúp học sinh tiếp
cận một cách tốt nhất với tác giả Nguyễn Du - một đại thi hào dân tộc, một
danh nhân văn hóa của thế giới. Đồng thời để phát huy tính tự học và tư duy
sáng tạo của học sinh. Tôi nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm ra những
phương pháp tối ưu nhất cho bài học nhằm đạt được mục đích cao và nâng
cao chất lượng giờ dạy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Làm
tốt công tác này sẽ kích thích tinh thần tự học của học sinh, tạo không khí
sôi nổi cho giờ dạy.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Khái niệm phương pháp
Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp
tương tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích
dạy học.
Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có
chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh nhằm đảm bảo cho họ lĩnh
hội nội dung dạy học và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học
với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo,
3
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
còn phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của
phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
1.2. Khái quát về phương pháp tự nghiên cứu
Học văn học sử, học sinh trung học có thể tự đọc, tự nghiên cứu
sách giáo khoa để tự lĩnh hội bài học. So với phương pháp đặt câu hỏi, mối
quan hệ tương tác giữa thầy và trò không được rõ, không được diễn ra cùng
một lúc. Giáo viên chỉ có thể hướng dẫn tự đọc và kiểm tra kết quả đó trên
lớp. Tuy nhiên đây là phương pháp có tác dụng rèn luyện năng lực tự học, tự
lĩnh hội văn bản của học sinh. Ở THPT, cần đặc biệt chú trọng đến phương
pháp này. Trong xu thế chung của dạy học hiện đại, yêu cầu học sinh phổ
thông tập dượt nghiên cứu đã đặt ra khá mạnh dạn ở nhiều nước. Học sinh
có thể được hướng dẫn tóm tắt toàn bài học hoặc một phần bài học bằng
cách rút bỏ ý phụ hoặc bằng cách khái quát ý nhỏ thành ý lớn. Trong quá
trình tự đọc, tự nghiên cứu bài học, học sinh có thể phát hiện ra những thiếu
sót của sách giáo khoa (nhất là một hệ thống) làm cho sự lĩnh hội của học
sinh gặp khó khăn. Cốt lõi của việc học sinh tự nghiên cứu là tập dượt cho
học sinh làm quen với khả năng độc lập tự phát hiện nội dung văn bản một
cách chính xác từ ý đồ chung cho đến luận điểm.
Các bài bài học được dùng cho nghiên cứu được kiểm tra trên lớp khi
giáo viên lướt qua bài đó với mục đích xem các em có thật sự tự đọc ở nhà
không và nếu có tự đọc thì có hiểu, có nắm được tri thức cơ bản không?
Việc tự đọc, tự nghiên cứu sách giáo khoa là một việc làm khó. Đối với lớp
thường, cần vận dụng từ thấp đến cao, bắt đầu từ việc chuẩn bị cho bài dạy
(lập dàn ý, trả lời câu hỏi, sau có thể thay cho bài dạy trên lớp. Một bài dạy
học văn học sử trên cơ sở học sinh đã tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa
chưa có nhiều trong thực tiễn hiện nay) là kiểu bài cần được thực nghiệm và
khuyến khích trong thời gian tới. Học sinh làm việc trên sách giáo khoa là
chủ yếu. Song cũng không loại trừ việc giáo viên (trong điều kiện cho phép )
4
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
nghiên cứu một vài bài viết có liên quan đến bài học văn học sử để hiểu
đúng hơn vấn đề đặt ra trong sách giáo khoa.
Bài dạy tác giả văn học là kiểu bài có thể vận dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu văn học và giảng dạy văn học một cách rộng rãi.
Trước hết đó là những phương pháp kết hợp tri thức khái quát (nhận định,
quan điểm…) với tri thức cụ thể (tư liệu về đời sống và sáng tác tác phẩm )
để hình thành tri thức lí luận văn học (những quy luật văn học sử, quy luật
sáng tác và quy luật tiếp nhận văn học).
Dù cho thức kiến thức đưa vào sách giáo khoa đã được cân nhắc đến
từng câu, từng chữ, nhưng người giáo viên có trình độ vẫn không bao giờ
“bê nguyên si” tri thức ấy truyền lại cho học sinh, mà thường làm “sinh động
hóa” những tri thức ấy bằng những dẫn chứng minh họa văn chương, bằng
những hiện tượng, sự kiện văn học cụ thể.
Phương pháp tự nghiên cứu là phương pháp học sinh làm việc một
mình với sách giáo khoa dưới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên theo
nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra.
*. Nghiên cứu sách giáo khoa
Sách là nguồn tri thức vô tận và đa dạng, là phương tiện quan trọng để
nhận thức thế giới xung quanh, vì nó phản ánh những kinh nghiệm đã được
loài người khái quát hoá, hệ thống hoá trong suốt quá trình phát triển lịch sử
của mình. René Descartes, nhà triết học, nhà khoa học tự nhiên người Pháp
đã nói: “Đọc một cuốn sách tốt, khác nào như trao đổi ý kiến với các nhân
vật ưu tú của các thế kỷ đã qua, và hơn nữa, cuộc trao đổi này hoàn toàn bổ
ích vì những con người ưu tú này chỉ thông báo cho chúng ta những tư
tưởng cao quý của mình”.
Vì vậy, phương pháp tự nghiên cứu sách giáo khoa có một vị trí quan
trọng không chỉ trong việc lĩnh hội tri thức mà còn làm cho học sinh hình
thành cách đọc sách. Nhờ đó mà học sinh có thể tiến hành học tập liên tục,
5
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
học tập suốt đời – một yêu cầu cấp bách trước sự bùng nổ thông tin như hiện
nay.
Bản chất của phương pháp này là sử dụng sách giáo khoa trong quá trình
làm việc, học sinh nắm vững, đào sâu, mở rộng tri thức đồng thời hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo đọc sách.
**. Những yêu cầu của phương pháp tự nghiên cứu
Khi chuẩn bị bài giảng, giáo viên cần xác định nội dung nào trong
sách giáo khoa hoặc sách báo khác để học sinh có thể tự lực nghiên cứu ở
lớp.
- Khi tiến hành bài học, giáo viên có trách nhiệm xem trong từng trường hợp
cụ thể phải hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa hoặc các sách báo khác tại
lớp cần theo trình tự nào là hợp lý nhất để kích thích hoạt động tư duy tích
cực của học sinh mà không dẫn tới ghi nhớ một cách máy móc.
- Trước khi tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu
sách báo khác, giáo viên cần tiến hành đàm thoại một cách cặn kẽ, tỉ mỉ về
chủ đề học tập, nêu lên những vấn đề cơ bản của tài liệu cần nghiên cứu và
xác định trình tự, phương pháp nghiên cứu theo trình tự đó.
- Sử dụng việc nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp dù bất kỳ trường hợp nào
cũng không chiếm toàn bộ tiết học, cần phải phối hợp với các phương pháp
dạy học khác.
- Sau khi tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu nội dung nào đó trong sách
giáo khoa hoặc trong tài liệu học tập khác cần đặt ra câu hỏi và kích thích
học sinh trả lời nhằm biết được mức độ lĩnh hội nội dung và qua đó có biện
pháp mở rộng hoặc đào sâu những kiến thức hoặc sửa chữa những điều mà
học sinh chưa hiểu đúng.
- Tự học với sách giáo khoa tại lớp có thể sử dụng trong các tiết học lĩnh hội
kiến thức mới và cả trong tiết học củng cố kiến thức đã học. Để việc sử dụng
6
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác có kết quả cần hình thành cho
học sinh một số kỹ năng, kỹ xảo sau:
+ Kỹ năng, kỹ xảo đọc sách.
+ Kỹ năng, kỹ xảo lập dàn ý, xây dựng đề cương.
+ Kỹ năng, kỹ xảo trích ghi.
+ Kỹ năng, kỹ xảo ghi tóm tắt.
Những kỹ năng, kỹ xảo này được hình thành và hoàn thiện dần trong
quá trình sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác tại lớp và ở nhà
với điều kiện ở lớp giáo viên đề ra những yêu cầu phải thực hiện nghiêm túc,
có sự kiểm tra chặt chẽ với những chỉ dẫn rõ ràng, tỉ mỉ, có hệ thống và học
sinh tích cực, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập đề ra.
2. Thực trạng vấn đề
Thực tế chung những năm gần đây, việc học sinh không tha thiết, thậm
chí còn quay lưng lại đối với môn Ngữ văn trong nhà trường THPT là một
thực trạng đáng báo động. Thực tế dạy học cho thấy: việc đổi mới phương
pháp dạy học chỉ mới dừng lại ở chủ trương, ở khẩu hiệu hô hào chứ chưa
thực sự đi vào thực tiễn một cách sâu sát. Thỉnh thoảng vẫn có những giáo
viên nỗ lực tìm con đường đi sao cho tiết dạy của mình đạt hiệu quả cao
nhất. Nhưng số đó không phải là nhiều. Đa phần họ đều giảng dạy theo
phương pháp cũ lâu nay đã làm, từ đó dẫn đến tình trạng chán học, ngại học
ở học sinh. Các em luôn nghĩ văn là đọc chép, văn là nhiều chữ, dài dòng mà
không biết rằng văn học vốn rất gần gũi với cuộc sống, cuộc sống thì bao
giờ cũng bề bộn và vô cùng phong phú. Mỗi tác phẩm văn chương là một
mảng cuộc sống đã được nhà văn chọn lọc phản ánh. Vì vậy môn văn trong
nhà trường có một vị trí rất quan trọng: nó là vũ khí thanh tao đắc lực có tác
dụng sâu sắc đến tâm hồn tình cảm của con người, nó bồi đắp cho con người
trở nên trong sáng, phong phú và sâu sắc hơn.
7
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Thực tế bài dạy: đây là một bài nghiên cứu về tác giả văn học, được
viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học. Trong bài nghiên cứu này, tác giả
đã giới thiệu thân thế và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Du, một nhà thơ
nhân đạo tiêu biểu của văn học Việt Nam giai đoạn nửa cuối thế kỷ XVIII –
nửa đầu thế kỷ XIX. Ông có một đóng góp to lớn đối với nền văn học dân
tộc về nhiều phương diện nội dung và nghệ thuật, xứng đáng được gọi là
thiên tài văn học, danh nhân văn hóa thế giới.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Cấu tạo bài học tác giả Nguyễn Du và những giải pháp thực
hiện
- Thông qua bài học cần cung cấp cho học sinh kiến thức về quy luật của
lịch sử, về chặng đường sáng tác. Phân tích, đánh giá những đóng góp của
tác giả cho nền văn học dân tộc, nhất là đối với giai đoạn mà nhà thơ sống và
sáng tác. Kiến thức lý luận quan trọng nhất là giải thích các yếu tố hình
thành nên thiên tài Nguyễn Du.
- Bài học tác gia văn học gồm hai phần: cuộc đời và sự nghiệp văn học, hai
nội dung này có mối quan hệ minh giải lẫn nhau làm sáng tỏ mối quan hệ
giữa nhà thơ và người. Xử lý mối quan hệ giữa văn và người không thể chỉ
nhìn hình thức bề ngoài để cắt nghĩa đơn giản, thô thiển: văn là người, người
thế nào thì văn thế ấy! Ý nghĩa xã hội tiêu biểu của Nguyễn Du, của Truyện
Kiều. Đây là bài học có tính chất tổng quát và lý luận về một tác giả nên
giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững dàn ý, kết cấu của bài và nắm
vững một số khái niệm chủ yếu đã nêu trong bài để có thể hiểu được bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học theo nguyên tắc hướng dẫn cho học
sinh tự đọc, tự nghiên cứu văn bản bài học trước, sau đó cho học sinh thảo
luận, tranh luận, học sinh nêu các luận điểm đã tiếp nhận dược qua tự nghiên
cứu sách giáo khoa, giáo viên góp ý, bổ sung, học sinh nêu các ý kiến băn
8
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
khoăn, thắc mắc và giáo viên giải đáp. Hình thức dạy bài này chủ yếu là học
sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu khác liên quan đến bài học.
- Cuộc đời
Trong bài học tác giả Nguyễn Du bao gồm cuộc đời nhà thơ được
trình bày trước sự nghiệp văn học. Lịch sử văn hóa nhân loại luôn luôn gắn
chặt với sự sáng tạo của con người. Việc trình bày trước sau như vậy hàm
chứa tính hợp lý tự nhiên, đồng thời thể hiện mối quan hệ đúng đắn giữa con
người với sản phấm sáng tạo. Sản phẩm dù có tinh xảo như người máy thì
vẫn thấp hơn người sáng tạo ra nó. Tác giả văn học đâu phải chỉ là người sản
xuất ra sản phẩm cho xã hội. Đó là một nghệ sỹ, một nhân cách có những nét
riêng. Vì vậy, cần thiết phải tìm hiểu cuộc đời tác giả Nguyễn Du với tư
cách “Tổng hòa các mối quan hệ xã hội” (Mác) trong khi giảng dạy.
Trong cuộc đời tác giả Nguyễn Du, chúng ta cần thiết phải cho học
sinh tìm hiểu về các yếu tố gia đình, quê hương, thời đại xã hội và cuộc đời
riêng đã góp phần hình thành nên thiên tài Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn học
Yếu tố đầu tiên làm nên vị trí, vai trò của một tác giả trong lịch sử văn
học chính là sự nghiệp văn học. Phần sự nghiệp văn học giữ vai trò quan
trọng trong phần bài dạy. Xét tác gia văn học như một chỉnh thể văn học sử
thì phải chú ý đầy đủ mối quan hệ cuộc đời và sự nghiệp sáng tác với tuổi
thọ của những trang sách và hoạt động nhà văn để lại. Như vậy, chúng ta đều
thấy Nguyễn Du và Truyện Kiều đều đã trở thành bất hủ trong lòng độc giả
xưa và nay.
Trong khi trình bày về thành tựu văn học, tôi không chỉ dừng lại ở liệt
kê tác phẩm mà có thể phân tích một số tác phẩm chính như Truyện Kiều,
Văn chiêu hồn, … để soi sáng những nhận định văn học sử và lý luận văn
học có liên quan.
9
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Cống hiến quan trọng của Nguyễn Du là tác phẩm Truyện Kiều, một tác
phẩm đủ sức làm rõ nét một phong cách nghệ thuật đã được định hình và
đem đến cho nền văn học dân tộc một cá tính sáng tạo độc đáo, một tiếng
nói riêng không ai thay thế được.
Bài học tác gia văn học nói chung và Nguyễn Du nói riêng tạo nên
một cái nhìn tổng thể về tiến trình văn học và tránh được sự khô khan, phiến
diện vì nó kết hợp được cái chung và cái riêng, tri thức khái quát và tri thức
cụ thể, con người và tác phẩm, nhân cách và tài năng, lý luận văn học và
thực tiễn sáng tác. Vì vậy, bài học về tác giả Nguyễn Du có khả năng tạo nên
sự sinh động về tri thức và giáo dục.
So với chương trình PTCS văn học Việt Nam được học ở PTTH ít hơn
nhưng vẫn đòi hỏi giáo viên cung cấp kiến thức cơ bản, hệ thống cho học
sinh. Để khắc phục những khó khăn trên, không thể tăng thêm bài khái quát
văn học sử mà cần khai thác triệt để của các bài học về tác giả văn học đồng
thời quan tâm thích đáng đến những tác phẩm dạng trích và đọc thêm của
những nhà văn, nhà thơ cùng thời với Nguyễn Du.
3.2 Tổ chức thực hiện
3.2.1 Cách thức tổ chức
Do đặc điểm bài học tương đối dài nên giáo viên nhanh chóng ổn
định lớp và kiểm tra bài cũ trong vòng 5 phút, còn lại 40 phút cho giảng dạy
bài mới với kế hoạch thời gian như sau: 22-15-3: 22 phút: học sinh làm việc
độc lập với SGK theo phương pháp tự nghiên cứu; 15 phút sau: giáo viên
kiểm tra quá trình tự học của học sinh theo phương pháp vấn đáp; 3 phút còn
lại: giáo viên củng cố bài học.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc, tóm tắt nội dung chính của bài học
trong sách giáo khoa. Gợi ý cách đọc và trình tự bài học như sau:
- Đây là bài trình bày những nét lớn về thân thế và sự nghiệp văn chương
của một tác giả lớn, vì thế khi đọc cần chú ý các yếu tố về gia đình, quê
10
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
hương, nền giáo dục, tác động của thời đại, sự từng trải, vốn văn hóa, thế
giới quan, nhân sinh quan, … ảnh hưởng đến sáng tác của tác giả.
- Khi đọc phần Sự nghiệp văn học, cần nhớ tên những sáng tác tiêu biểu,
khắc sâu những đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật của thơ văn
Nguyễn Du, chú ý các luận điểm, luận cứ của tác giả bài viết.
Sau khi hướng dẫn xong, giáo viên cho học sinh làm việc độc lập dưới
sự giám sát trực tiếp của mình. Sau khi học sinh tự nghiên cứu và tóm tắt
những nội dung chính vào vở, giáo viên tiến hành kiểm tra dưới hình thức
vấn đáp (đàm thoại) Tương ứng với mỗi phần, giáo viên có thể đưa ra các
câu hỏi để kiểm tra và kích thích học sinh trả lời nhằm biết được mức độ
lĩnh hội nội dung và qua đó có biện pháp mở rộng hoặc đào sâu những kiến
thức hoặc sửa chữa những điều mà học sinh chưa hiểu đúng.
3.2.2. Đề xuất hướng triển khai bài giảng TRUYỆN KIỀU – tiết 80:
Phần một tác giả NGUYỄN DU
- Ổn định lớp
- Kiểm tra bài cũ
- Dạy bài mới:
Hoạt động của Giáo viên
và Học sinh
Yêu cầu cần đạt
Giáo viên yêu cầu
học sinh đọc, tóm tắt nội
dung chính của bài học
trong sách giáo khoa.
Giáo viên gợi ý cách đọc và
trình tự bài học
- GV: Hãy lý giải sự hình
thành thiên tài văn học
I. CUỘC ĐỜI
Nguyễn Du (1765- 1820), tên chữ là Tố
Như, hiệu là Thanh Hiên.
1. Quê hương và gia đình:
- Quê cha Hà Tĩnh, núi Hồng, sông
Lam anh kiệt, khổ nghèo.
- Quê mẹ Kinh bắc hào hoa, cái nôi của
11
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Nguyễn Du từ sự tác động
của ba yếu tố: quê hương,
gia đình; thời đại – xã hội;
cuộc đời riêng ?
- GV phát vấn :
- Nét chính về Nguyễn Du?
- Ông xuất thân trong một
gia đình như thế nào?
? Con người Nguyễn Du
chịu ảnh hưởng từ những
vùng văn hoá nào
+Quê cha, quê mẹ có ảnh
hưởng gì đến con người
ông?
+ Nơi sinh ra và lớn lên?
+ Ảnh hưởng từ gia đình
quan lại quý tộc?
+ Tư tưởng, tình cảm của
ông đối với con người, xã
hội như thế nào?
? Những biến động xã hội
đưa cuộc đời Nguyễn Du về
đâu.
dân ca Quan họ.
- Nơi sinh ra và lớn lên: kinh thành
Thăng Long nghìn năm văn hiến lộng
lẫy hào hoa.
- Quê vợ đồng lúa Thái Bình lam lũ.
- Gia đình quan lại có danh vọng lớn,
học vấn cao nổi tiếng:
“ Bao giờ Ngàn Hồng hết cây
Sông Rum (Lam) hết nước, họ này hết
quan”.
Nguyễn Du có điều kiện tiếp nhận
truyền thống văn hóa quý báu của gia
đình và nhiều vùng quê khác nhau. Đó
là tiền đề cho sự phát triển tài năng của
thơ ông sau này.
- Dòng họ Nguyễn Tiên Điền của
Nguyễn Du ở Hà Tĩnh nổi tiếng là dòng
họ “tấu thư” (đội sách), học hành giỏi
giang, đời đời đỗ đạt, làm quan và có
truyền thống trước tác.
- Vợ Nguyễn Du là con gái Đoàn
Nguyễn Thục – Đốc trấn Nghệ An.
Dòng họ Đoàn Nguyễn ở Quỳnh Côi,
trấn Sơn Nam (nay thuộc tỉnh Thái
Bình) cũng là dòng họ có truyền thống
học giỏi, đỗ đạt, làm quan.
2. Thời đại, xã hội
Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, xã
12
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Giáo viên: 1802 Nguyễn
Ánh lật đổ nhà Tây Sơn để
lập triều Nguyễn
- HS : đọc kĩ SGK, nắm
vững lượng thông tin đã
được cung cấp để hiểu rõ
ảnh hưởng của hoàn cảnh
lịch sử - xã hội, các yếu tố
thuộc gia đình, đời sống
riêng đối với sự nghiệp sáng
tác của Nguyễn Du?
- HS lần lượt trả lời
hội phong kiến Việt Nam khủng hoảng
trầm trọng, loạn lạc bốn phương: khởi
nghĩa nông dân, kiêu binh làm loạn,
Tây Sơn thay đổi sơn hà, diệt Nguyễn,
Trịnh, diệt Xiêm, đuổi Thanh huy
hoàng một thuở.
- Trên đà khủng hoảng không gì cứu
vãn của chế độ phong kiến Việt Nam ở
cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, gia
đình Nguyễn Du cũng tan tác mỗi
người một phương. Đặc biệt từ năm
1789 đến 1802, hơn 10 năm trốn tránh
Tây Sơn, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống
vô cùng khó khăn, thiếu thốn, cực khổ:
Một phen thay đổi sơn hà,
Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu!
Quãng đời “thập tải phong trần” này
rất có ý nghĩa trong việc đào luyện nhà
thơ Nguyễn Du, nhà thơ của nhân dân
3. Cuộc đời nhà thơ
- Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du
được sống trong không khí một gia
đình phong kiến quý tộc bậc nhất ở
Kinh đô Thăng Long. Đây là quãng
thời gian có nhiều điều kiện thuận lợi
nhất để cậu ấm Nguyễn Du dùi mài
kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học,
làm nền tảng cho sáng tác văn chương
13
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
GV bình:
Điều đáng quý ở Nguyễn
Du là tấm lòng nhân đạo
cao cả trong mỗi trang sách
gửi lại hậu thế. Điều đáng
khâm phục ở ông là từ một
quý tộc thất thế đã vươn lên
thành một nhà văn thiên tài.
sau này. Đồng thời, đó cũng là dịp để
Nguyễn Du hiểu rõ bản chất hàng quan
lại đương thời cùng với cuộc sống
phong lưu của giới quý tộc phong kiến.
Tất cả những điều đó đã để lại dấu ấn
đậm nét trong các sáng tác của Nguyễn
Du.
- Mười năm gió bụi lang thang ở quê
vợ, rồi quê hương trong nghèo túng.
- Từng mưu đồ chống Tây Sơn thất bại,
bị bắt rồi được tha, về ẩn dật ở quê nội.
Quãng đời mười tám năm ra làm quan
cho nhà Nguyễn cũng ảnh hưởng lớn
đến sáng tác của ông. Làm quan lần
lượt qua nhiều địa phương, từ Hưng
Yên đến Thường Tín, Hà Tây, vào
Quảng Bình, Huế, ông có dịp hiểu rõ
hơn cuộc sống của nhân dân trên nhiều
địa bàn rộng lớn. Làm Chánh sứ đi
sang Trung quốc, ông có dịp nâng cao
tầm khái quát của những tư tưởng xã
hội và thân phận con người trong các
sáng tác văn học của mình.
Ông mất ngày 10 tháng 8 năm canh
thìn (18-09-1820).
Năm 1965, Hội đồng Hòa bình thế giới
đã công nhận Nguyễn Du là danh nhân
văn hóa thế giới và tổ chức kỷ niệm
14
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
GV: phát vấn:
- Thành tựu nổi bật về chữ
Hán của Nguyễn Du?
- Nội dung cơ bản của các
tập thơ, đặc biệt là “ Bắc
hành tạp lục”?
- Lấy một dẫn chứng minh
họa cho sáng tác bằng chữ
Hán của Nguyễn Du?
HS: lần lượt trả lời nhanh
GV: nhận xét và chốt ý
GV: hiểu biết của em về
Truyện Kiều của Nguyễn
Du?
HS: nhớ và nhắc lại kiến
thức đã học ở bậc THCS
200 năm ngày sinh của nhà thơ(1765-
1965)
Mở rộng:
Nguyễn Du có 3 vợ, sinh được 12 con
trai, 6 con gái. Tương truyền trước khi
mất, Nguyễn Du yêu cầu người nhà
xem chân tay mình đã lạnh cả chưa, khi
người nhà trả lời đã lạnh cả rồi, ông chỉ
nói “được” rồi mất, không trối lại một
điều gì.
Kết luận:
Nguyễn Du đã sống cuộc đời đầy
bi kịch của một người tài hoa bất đắc
chí, phải nếm trải bao đắng cay thăng
trầm, một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh và
thiên tài, …Tất cả đã ảnh hưởng sâu
sắc đến sự nghiệp văn học của ông, tạo
ra những nét riêng độc đáo trong thơ
văn Tố Như.
II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC
1. Các sáng tác chính.
a. Sáng tác bằng chữ Hán
- Sưu tầm được 249 bài.
- Thanh Hiên thi tập (Tập thơ của
Thanh Hiên): 78 bài, viết chủ yếu trong
những năm tháng ở quê vợ Thái Bình.
- Nam trung tạp ngâm ( Những bài thơ
15
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
- Tác phẩm Văn chiêu hồn ?
ngâm ở phương Nam): 40 bài, viết lúc
làm quan cho nhà Nguyễn ở Huế,
Quảng Bình.
- Bắc hành tạp lục ( Ghi chép trong
chuyến đi sứ): 131 bài, sáng tác trong
chuyến đi sứ Trung Quốc.
=> Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể
hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của
nhà thơ. Đặc biệt là trong Bắc hành tạp
lục, Nguyễn Du đã:
+ Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách
cao thượng ( Đỗ Phủ, Nhạc Phi) và phê
phán những nhân vật phản diện ( Phản
chiêu hồn).
+ Phê phán xã hội phong kiến chà đạp
quyền sống của con người.
+ Cảm thông với những thân phận nhỏ
bé dưới đáy xã hội, người phụ nữ tài
hoa bạc mệnh ( Độc Tiểu Thanh kí).
+ Nhiều điểm tương đồng với cảm
hứng sáng tác Truyện Kiều.
b. Sáng tác bằng chữ Nôm
* Đoạn trường tân thanh ( Truyện
Kiều):
- 3254 câu lục bát, chia làm 3 phần:
Gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu
lạc, đoàn tụ.
- Nguồn gốc: Từ cốt truyện của tiểu
16
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
GV: Có ý kiến cho rằng: thơ
văn của Nguyễn Du mang
giá trị nhân đạo sâu sắc. Suy
nghĩ của em về ý kiến đó?
HS: trả lời
GV: nhận xét, đánh giá
chung
thuyết chương hồi Trung Quốc “ Kim
Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài
Nhân, với tài năng nghệ thuật bậc thầy,
nhất là tấm lòng nhân đạo bao la,
Nguyễn Du đã sáng tạo ra một kiệt tác
tự sự trữ tình độc nhất vô nhị trong văn
học trung đại Việt Nam.
- Sáng tạo của Nguyễn Du:
+ Về nội dung: Từ câu chuyện tình của
Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du đã
Tạo nên một “ Khúc ca mới đứt ruột”
(Đoạn trường tân thanh), nhấn vào nỗi
đau bạc mệnh và gửi gắm những xúc
cảm về nhân sinh của nhà thơ trước
“những điều trông thấy”.
+ Về nghệ thuật: Lược bỏ các tình tiết
về mưu mẹo, về báo oán, ( trong tác
phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân), bằng
thể lục bát truyền thống, với một ngôn
ngữ trau chuốt tinh vi, chính xác đến
trình độ cổ điển, trong một truyện thơ
Nôm, Nguyễn Du thể hiện nội tâm
nhân vật một cách tài tình.
=> Truyện Kiều là kiệt tác số một của
văn học trung đại Việt Nam, di sản văn
học của nhân loại, là một “ tập đại
thành” của truyền thống nghệ thuật văn
hoá Việt Nam, tiêu biểu cho cảm hứng
17
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
GV: Nêu những nét đặc sắc
về nghệ thuật? Lấy dẫn
chứng minh họa.
HS: trả lời nhanh
GV: nhận xé, chốt ý
- Củng cố:
- Học sinh đọc Ghi nhớ
SGK.
- Dặn dò:
nhân đạo chủ nghĩa, vừa là niềm
thương cảm sâu sắc, là tấm lòng nghĩ
tới ngàn đời, vừa là thái độ nâng niu,
trân trọng những giá trị nhân bản cao
đẹp của con người. Truyện Kiều đánh
dấu sự phát triển rực rỡ của văn học
trung đại Việt Nam.
* Văn chiêu hồn ( Văn tế thập loại
chúng sinh):
- 184 câu, viết bằng thể thơ song thất
lục bát, thể hiện tấm lòng nhân đạo cao
cả của Tố Như hướng về những linh
hồn bơ vơ, không nơi nương tựa: quan
lại, thương nhân, ăn mày, ca nhi, đặc
biệt là phụ nữ và trẻ em.
2. Một vài đặc điểm về nội dung và
nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du
a. Đặc điểm nội dung
- Đề cao xúc cảm ( tình).
+ Thể hiện tình cảm chân thành, cảm
thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc
sống và con người, đặc biệt là những
con người bé nhỏ, những số phận bất
hạnh, những người phụ nữ tài hoa bạc
mệnh ( Thuý Kiều, Đạm Tiên ).
+ Triết lí về thân phận bất hạnh của phụ
nữ trong xã hội cũ, đề cập đến vấn đề
thân phận người phụ nữ tài hoa bạc
18
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
- Nắm vững nội dung bài
học.
- Hoàn thành bài tập vào vở.
- Chuẩn bị “Phong cách
ngôn ngưc nghệ thuật”
theo hướng dẫn SGK.
mệnh.
“ Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”.
+ Khái quát bản chất tàn bạo của chế
độ phong kiến chà đạp quyền sống của
con người.
- Đề cao quyền sống của con người,
đồng cảm và ca ngợi tình yêu tự do,
khát vọng hạnh phúc ( mối tình Kim-
Kiều, nhân vật Từ Hải).
=> Chứng minh: Truyện Kiều.
+ Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công
lí.
+ Tiếng khóc cho số phận con người:
khóc cho tình yêu trong trắng, chân
thành bị tan vỡ; khoc cho tình cốt nhục
bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị chà
đạp; khóc cho thân xác con người bị
đày đoạ.
+ Bản cáo trạng đanh thép: tố cáo thế
lực đen tối trong xã hội phong kiến,
phanh phui sức mạnh làm tha hoá con
người của đồng tiền.
b. Đặc điểm nghệ thuật.
- Học vấn uyên bác, thành công trong
nhiều thể loại thơ ca: ngữ ngôn, thất
ngôn, ca, hành.
- Thơ lục bát, song thất lục bát chữ
19
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ trung
đại.
- Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác
học Việt đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn
Du - nhà phân tích tâm lí bậc nhất, bậc
đại thành của thơ lục bát và song thất
lục bát.
- Vận dụng thành công các điển cố,
điển tích trong văn học Trung Hoa,
Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán.
=> Chứng minh: Truyện Kiều
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật sống
động.
+ Nghệ thuật kể chuyện có sự đan cài
tự sự và trữ tình.
+ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: trong
sáng, trau chuốt, giàu giá trị biểu đạt,
biểu cảm.
=>Nguyễn Du đã góp phần trau dồi
ngôn ngữ văn học dân gian, làm giàu
cho tiếng Việt.
III. TỔNG KẾT
Nguyễn Du là một tập đại thành của
nền văn học dân tộc với những đóng
góp to lớn cả về nội dung và nghệ
thuật. Tinh hoa ngôn ngữ bác học và
bình dân kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du
đã khiến ông trở thành nhà phân tích
20
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
tâm lí bậc thầy, xứng đáng với danh
hiệu Đại thi hào dân tộc và Danh nhân
văn hóa thế giới.
Ghi nhớ (SGK)
IV. LUYỆN TẬP
Đề bài: Vì sao Nguyễn Du được gọi là
Đại thi hào dân tộc, thiên tài dân tộc,
được vinh phong danh nhân văn hóa
thế giới?
4. Kiểm nghiệm
Trước đây, tôi thường dùng phương pháp thuyết trình, thảo luận, đối thoại
để giảng dạy bài này. Làm như vậy sẽ khắc phục được không khí nặng nề,
buồn tẻ thường có trong các bài văn học sử. Tuy nhiên, chỉ có một số học
sinh có năng lực đại diện ra làm cho nhóm khi thảo luận hoặc đứng lại
thuyết trình, còn một bộ phận học sinh dựa dẫm, lười tư duy. Số học sinh
nắm được nội dung bài học còn hạn chế.
Sau khi áp dụng phương pháp tự nghiên cứu tại lớp 10A2 và 10A10
so sánh với lớp 10A4 không sử dụng phương pháp này thì kết quả như sau:
Khi sử dụng phương pháp tự nghiên cứu đã nâng cao được ý thức tự học,
tích cực của học sinh. Học sinh là trung tâm của bài học, các em làm việc
chủ động dưới sự hướng dẫn và giám sát của giáo viên. Sau bài học kiểm tra
lại, số học sinh nắm được bài học gần như tối đa. Qua tiết học đã hình thành
cho học sinh tác phong tự nghiên cứu, tự học, tự làm việc một cách khoa
học. Hứng thú khi tìm hiểu về tác giả Nguyễn Du.
Kết quả đánh giá sau tiết dạy về mức độ hiểu bài như sau:
Lớp Sĩ số Số lượng và tỷ lệ
học sinh hiểu bài
Số lượng và tỷ lệ
học sinh hiểu bài
21
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
10A4
(không sử dụng phương
pháp tự nghiên cứu)
46 30 65,2 % 16 34.8 %
10A2
(Sử dụng phương pháp
trên tự nghiên cứu)
48 45 93,8 % 03 6.2 %
10A10
(Sử dụng phương pháp
trên tự nghiên cứu)
43 39 90.7 % 04 9.3 %
Kết quả đánh giá qua bài kiểm tra 15 phút như sau:
TT Lớp Sĩ
số
Giỏi Khá Trung
bình
Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
1 10A4 46 2 4.3 15 32.6 23 50.0 6 13.1 0 0.0
2 10A2 48 20 41.7 26 54.2 2 4.1 0 0.0 0 0.0
3 10A10 43 10 23.3 19 44.2 14 32.5 0 0.0 0 0.0
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, con người dễ dàng tiếp
nhận tri thức qua công nghệ thông tin. Nếu người dạy có thể hình thành kĩ
năng tự đọc, tự học, tự nghiên cứu cho học sinh thì đó là một thành công vì
làm như vậy nghĩa là chúng ta đã trang bị cho học sinh những công cụ,
những phương pháp tối ưu nhất để nâng cao tầm hiểu biết cho mình, tạo
hành trang vững vàng cho các em bước vào tương lai.
Nguyễn Du là một trong những đỉnh cao của nền văn học Việt Nam, cuộc
đời và sự nghiệp của ông mang nhiều tâm tư sâu sắc, quy tụ được những
vấn đề xã hội và dự báo nhiều điều cho mai sau. Việc nghiên cứu về Nguyễn
Du không bao giờ kết thúc. Truyện Kiều - tác phẩm bất hủ của ông, "tập đại
22
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
thành" của văn học Việt Nam, ngay từ khi mới ra đời đã là đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học và từ đó đến nay việc nghiên cứu Nguyễn Du và
Truyện Kiều không bao giờ đứt đoạn, nó luôn phát triển cùng ngành văn bản
học và ngữ văn học. Hơn nữa Nguyễn Du và Truyện Kiều chiếm vị trí không
thể thiếu trong chương trình văn học ở trường phổ thông.
Tôi chỉ có một đề xuất nhỏ với nhà trường đó là: hãy dành sự quan tâm
hơn nữa đối với môn Ngữ văn trong nhà trường. Không nên quá chú trọng
đến các môn tự nhiên mà làm mờ nhạt đi giá trị của môn Ngữ văn đối với
học sinh.
Trên đây là những suy nghĩ, cảm nhận của tôi sau nhiều trăn trở, băn
khoăn khi giảng dạy tác giả Nguyễn Du, nhưng văn chương là giếng không
đáy, thiết nghĩ những trình bày của tôi ở đây cũng chỉ là những tìm tòi bước
đầu cho nên không tránh khỏi những bất cập, thiếu sót hy vọng nhận được
sự bổ sung, góp ý của các đồng nghiệp để bài viết tốt hơn, khả dụng hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(kí, ghi rõ họ tên)
Lê Thị Luyến
23
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
TÀI LIỆU TAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đường (chủ biên), Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập
2, NXB Hà Nội, 2006.
2. Phan Trọng Luận (chủ biên), “Phương pháp dạy học văn”, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010, Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học,
kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo
dục phổ thông, môn Ngữ Văn cấp THPT
4. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập
1, NXB Giáo dục, 2007.
24
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
5. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), Sách giáo viên Ngữ văn 10, tập
1, NXB Giáo dục, 2006.
6. Nguyễn Kim Phong (chủ biên), Kĩ năng đọc – hiểu văn bản Ngữ
văn 10, NXB Giáo dục, 2006.
7. Đỗ Ngọc Thống, 2003, “Chương trình Ngữ văn THPT và việc hình
thành năng lực văn học cho học sinh”, Tạp chí giáo dục số 66, trang 26-28
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I. Đặt vấn đề 1
II. Giải quyết vấn đề 3
1. Cơ sở lý luận 3
1.1 Khái niệm phương pháp 3
1.2 Khái quát về phương pháp tự nghiên cứu 3
2. Thực trạng vấn đề 6
25