Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích thực trạng cơ cấu vốn và đề xuất một số giải pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý tại công ty TNHH công nghiệp thương mại trí đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.75 KB, 58 trang )

I.Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Error: Reference source not found
1.Khái niệm doanh nghiệp Error: Reference source not found
2. Phân loại doanh nghiệp Error: Reference source not found
3. Huy động vốn trong doanh nghiệp Error: Reference source not found
3.1 Vốn chủ sở hữu Error: Reference source not found
3.1.1 Vốn góp ban đầu Error: Reference source not found
3.1.2 Vốn từ lợi nhuận để lại Error: Reference source not found
3.1.3 Phát hành cổ phiếu Error: Reference source not found
3.2 Nợ vay Error: Reference source not found
3.2 1 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng Error: Reference source not found
3.2 2Nguồn vốn tín dụng thương mại Error: Reference source not found
3.2 3 Phát hành trái phiếu Error: Reference source not found
3.3 Huy động vốn qua hình thức cho thuê tài chính Error: Reference source not
found
4. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Error: Reference source not found
4.1 Khái niệm cơ cấu vốn trong doanh nghiệp Error: Reference source not found
4.2 Thiết lập cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp Error: Reference source not
found
4.2.1 Khái niệm cơ cấu vốn hợp lý Error: Reference source not found
4.2.2 Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn hợp lý Error: Reference source not found
5. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn tối Error: Reference source not found
5.1 Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính Error: Reference source not found
5.2 Chi phí phá sản của doanh nghiệp Error: Reference source not found
5.3 Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và đòn bẩy hoạt động. Error: Reference
source not found
5.4 Các yếu tố quản lý : Nhận thức, năng lực, sự mạo hiểm của nhà quản lý
Error: Reference source not found
5.5 Chính sách thuế Error: Reference source not found
I. Giới thiệu về Công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt Error:
Reference source not found
1. Các thông tin chung về công ty Error: Reference source not found


1.1 Vốn đăng ký kinh doanh và hình thức sở hữu Error: Reference source not
found
1.2 Ngành nghề kinh doanh Error: Reference source not found
1.3 Quy mô công ty Error: Reference source not found
1.4Cơ cấu tổ chức công ty Error: Reference source not found
Error: Reference source not found
2. Thực trạng cơ cấu vốn tại Công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt
Error: Reference source not found
2.1 Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn Error: Reference source not found
2.2 Hệ số nợ dài hạn trên tổng vốn Error: Reference source not found
2.3 Hệ số vốn chủ sở hữu trên nợ dài hạn Error: Reference source not found
2.4 Chi phí vốn Error: Reference source not found
2.5 Chi phí trung bình của vốn Error: Reference source not found
3. Đánh giá về cơ cấu vốn tại công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt
Error: Reference source not found
3.1 Những kết quả đạt được Error: Reference source not found
3.2 Những tồn tại cần xử lý Error: Reference source not found
3.3 Nguyên nhân Error: Reference source not found
III. Giải pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho công ty TNHH Công Nghiệp & Thương
Mại Trí Đạt Error: Reference source not found
1. Định hướng phát triển doanh nghiệp Error: Reference source not found
2. Giải
pháp…………………………………………………………………………… Error:
Reference source not found
2
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc xây
dựng một cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp. Điều này được thể hiên qua tình
trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Doanh nghiệp không chủ động được
nguồn vốn dẫn đến ảnh hưởng đến một loạt hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Chính vì vậy trong khuôn khổ bài viết này, em muốn đề cập tới
một số điều mà các nhà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ cần lưu tâm trong quá
trình xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp của mình qua đề tài thực tập
“ Phân tích thực trạng cơ cấu vốn và đề xuất một số giải pháp xây dựng cơ cấu
vốn hợp lý tại công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt.
3
I.Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều quan điểm đưa ra về khái niệm doanh nghiệp
- Quan điểm nhà tổ chức: doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện, máy móc
thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.
- Quan điểm lợi nhuận: doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông qua đó, trong
khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác nhau,
nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản chênh
lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm.
- Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực
hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.
- Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành trong hệ
thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau,
phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó
nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh” – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
2. Phân loại doanh nghiệp
Có nhiều hình thức phân loại doanh nghiệp. Nếu phân loại doanh nghiệp theo hình
thức sở hữu thì có những loại doanh nghiệp sau :

Doanh nghiệp tư nhân.
Theo Điều 141 Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp
do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
4
Đặc điểm
Một là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và
làm chủ. Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân. Bởi vậy mà chủ doanh
nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định những vấn đề liên quan tới quản lý doanh
nghiệp, thuê người khác điều hành ( trong trường hợp này phải khai báo với cơ quan
đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp),
có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hai là: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh
nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ
doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Ba là: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn ( TNHH )
• Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có những đặc
điểm chung sau đây;
- Hình thức sở hữu của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các thành viên
công ty
- Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên mỗi công ty
không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi.
- Công ty không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp

vào doanh nghiệp.
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy phép chứng nhận kinh
doanh.
• Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Chủ sở hữu công ty phải là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: Cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức khác theo
quy định của pháp luật.
5
- Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điểu lệ cho
tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp.
- Công ty không được phát hành cổ phần.
- Công ty có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối
với kết quả kinh doanh của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế tối đa.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ
trường hợp được quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật doanh
nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn,
cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây;

- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung( sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp
danh còn có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp
và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
( Trách nhiệm vô hạn ).
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, công ty họp danh có hai loại: Công ty hợp danh mà tất cả các thành viên đều
là thành viên hợp danh và công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn.
3. Huy động vốn trong doanh nghiệp
6
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và nợ; mỗi
bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau. Tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp có thể có các phương thưc
huy động vốn. Tuy nhiên tại Việt Nam thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh
nên việc khai thác vốn có những đặc trưng nhất định. Sau đây là các nguồn vốn và
phương thức huy động vốn mà các doanh nghiệp có thể sử dụng:
3.1 Vốn chủ sở hữu
Có rất nhiều khái niệm được đưa ra để định nghĩa về vốn chủ sở hữu song ta có thể
hiểu vốn chủ sở hữu :
- Là cổ phần hoặc bất cứ loại chứng khoán nào khác đại diện cho tỷ lệ sở hữu của cổ
đông.
- Trên bảng cân đối Kế toán, vốn chủ sở hữu là lượng tiền được cổ đông đóng góp
cộng với các khoản thu được (hoặc trừ đi khoản bị mất).
- Trong nghiệp vụ mua bán Chứng khoán, là giá trị của chứng khoán trong tài khoản
trừ đi khoản vay từ công ty môi giới.

- Trong Bất động sản, vốn chủ sở hữu là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại trên thị
trường của tài sản và phần nợ chủ sở hữu loại tàn sản ấy phải trả cho chủ nợ do đã đem
tài sản đó đi thế chấp. Vì vậy vốn chủ sở hữu sẽ là phần chủ sở hữu nhận được sau khi
bán đi tài sản đó và trả hết phần nợ thế chấp.
Tóm lại, vốn chủ sở hữu có rất nhiều nghĩa phụ thuộc vào ngữ cảnh sử dụng. Nhìn
chung có thể hiểu là phần sở hữu của chủ tài sản đối với bất cứ loại tài sản nào sau khi
số nợ liên quan đến tài sản đó đã được trả hết.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận
a. Vốn góp ban đầu
b. Lợi nhuận không chia
c. Tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới.
3.1.1 Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn
ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp. Mỗi doanh nghiệp tùy theo
hình thức sở hữu mà sẽ có phương thức tạo vốn riêng.
Theo luật doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu nhất định để
xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước.
Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước là nhà nước.
7
Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định hình
thành nên công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công tyvaf chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên số vốn mà họ nắm giữ. Đối với các hình thức doanh nghiệp khác như
công ty TNHH, công ty có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài các nguồn vốn cũng
tương tự như trên ; tức là sô vốn cố thể do chủ đầu tư bỏ ra hoặc do các bên tham gia,
đối tác đóng góp.
3.1.2 Vốn từ lợi nhuận để lại
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy nhiên số
vốn này cần phải được tăng lên theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu

quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng vốn. Nguồn vốn
tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận nguồn vốn dùng để tái đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Tài trợ bằng lợi nhuận khônh chia – nguồn vốn nội bộ là một phương
thức nguồn tài chính quan trọng và hấp dẫn của doanh nghiệp , vì doanh nghiệp giảm
được chi phí, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài rất nhiều. Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất
kinh doanh có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư.
3.1.3 Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng
cách phát hành cổ phiếu. Phát hành cổ phiếu được coi là hoạt động tài trợ dài hạn của
doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu thường
Là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong một công ty hay tập
đoàn, cho phép cổ đông có quyền bỏ phiếu và được chia lợi nhuận từ kết quả hoạt
động kinh doanh thông qua cổ tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của công ty
theo giá thị trường. Về mặt thanh khoản, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường sẽ có các
quyền lợi đối với tài sản của công ty sau khi quyền lợi của người nắm giữ trái phiếu
công ty, những người nắm giữ các tài khoản nợ khác và người nắm giữ cổ phiếu ưu
đãi đã được hoàn thành.
Việc phát hành cổ phiếu thường bị rằng buộc bởi giới hạn phát hành (lượng cổ phiếu
tối đa mà công ty được quyền phát hành ). Đây là quy định của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động phát hành và giao dịch chứng
khoán. Tại hầu hết các nước đều sử dụng giới hạn phát hành như một biện pháp để
kiểm soát và hạn chế rủi ro cho công chúng . Thông thường một công ty có thể phát
hành một lần hoặc nhiều lần trong giới hạn số cổ phiếu đã được cấp phép phát hành.
Sau khi được phát hành, phần lớn số cổ phiếu này nằm trong tay các nhà đầu tư.
Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên,
có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ chúng. Những
8
cố phiếu này được gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Nhữnh cổ phiếu này được coi như tạm

thời không lưu hành. Việc mua, bán lại cổ phiếu này tùy thuộc vào một số yếu tố : tình
hình cân đối vốn và khả năng đầu tư, tình hình biên động thị giá chứng khoán trên thị
trường, chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty, tình hình trên thị
trường chứng khoán và các quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, mệnh giá và
thị giá
Giá trị ghi trên mặt của cổ phiếu là mệnh giá, giá cả của cổ phiếu trên thị trường là thị
giá. Giá trị của của phiếu được phản ánh trong sổ sách của công ty được gọi là giá trị
ghi sổ, đó cũng chính là mệnh giá của cổ phiếu đã phát hành. Mệnh giá không chỉ
được ghi trên mặt của cổ phiếu mà còn được ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên
sổ sách kế toán của công ty. Tuy nhiên mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi mới phát hành cổ
phiếu và trong một thời gian ngắn sau khi cổ phiếu được phát hành. Thị giá phản ánh
sự đánh giá của thị trường đối với cổ phiếu, phản ánh lòng tin của các nhà đầu tư đối
vói tình hình hoạt động của công ty.
Thông thường, các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường có 1 quyền bỏ phiếu/cổ phiếu để
bầu ra ban Giám đốc (mặc dù số phiếu bầu luôn luôn không tương ứng về số lượng với
số cổ phiếu được sở hữu).
Ban Giám đốc là một nhóm các thành viên đại diện cho những người sở hữu công ty
và đưa ra các quyết định chính cho hoạt động của công ty. Những cổ đông thường
cũng có quyền bỏ phiếu liên quan đến các vấn đề khác của công ty như tách cổ phiếu
và xây dựng mục tiêu cho công ty. Ngoài quyền bỏ phiếu, các cổ đông thường còn có
quyền "ưu tiên mua trước". Quyền ưu tiên mua trước cho phép các cổ đông thường
duy trì tỷ lệ cổ phần của mình (bằng cách mua thêm cổ phiếu) trong trường hợp công
ty phát hành thêm cổ phiếu. Điều này có nghĩa rằng các cổ đông thường với quyền ưu
tiên mua trước có quyền nhưng không bị bắt buộc phải mua số cổ phiếu mới được phát
hành thêm để duy trì tỷ lệ cổ phần như cũ trong công ty.
Cổ phiếu ưu tiên
Cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Tuy
nhiên trong một số trường hợp việc dùng cổ phiếu ưu tiên lại là thích hợp. Cổ phiếu ưu
tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ cổ phiếu này có quyền
được thanh toán lãi trước các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường. Nếu lãi chỉ đủ trả cho

cổ đông sỏ hữu cổ phiếu ưu tiên thì cổ đông của cổ phiếu thường sẽ không nhận được
cổ tức của kỳ đó. Các cổ phiếu ưu đãi có thể do chính công ty phát hành thu hồi lại khi
thấy cần thiết. Những trường hợp như vậy cần phải có các quy định rõ ràng: trường
hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu, giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu, thời
hạn tối thiếu không được phép mua lại cổ phiếu.
Một vấn đề quan trọng khi phát hành cổ phiếu ưu tiên, đó là thuế. Khác với chi phí lãi
vay được giảm trừ khi tình thuế thu nhật công ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau
thuế. Đây là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
9
Việc phát hành và thu hồi cổ phiếu luôn được các hãng xem xét một cách thận trọng.
Thường thì các doanh nghiệp luôn cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ
vững khả năng thanh toán, củng cố uy tín. Khi tỷ lệ nợ ở mức thấp nếu công ty cần
vốn thì thường chọn cách phát hành trái phiếu. Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty phải
tránh việc tăng thêm tỷ lệ nợ và chọn cách phát hành cổ phiếu.
3.2 Nợ vay
Sử dụng nợ vay cũng là một phương thức tạo vốn của doanh nghiệp. Để bổ sung
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn:
Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái phiếu.
3.21 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với
sự phát triển của bản thân các doanh nghiêp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Sự
hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp gắn liền với các dịch vụ tài chính do
ngân hàng cung cấp, trong đó có việc cung cấp nguồn vốn. Có thể nói không một
doanh nghiệp nào hoạt động mà không vay vốn ngân hàng hoặc tín dụng thương mại
nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường Trong quá trình
hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đủ vốn cho cho các dự án mở rộng hoặc
đầu tư chiều sâu cho các doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn vốn vay ngân hàng có thể được phân thành: vốn vay dài hạn, trung
hạn và ngắn hạn. Tùy theo mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân thành : cho

vay đầu tư tài sản cố định, cho vay đầu tư tài sản lưu động. Cho vay để thực hiện dự án
.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có
những hạn chế nhất định:
1. Điều kiện về tín dụng : Các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng
thương mại phải đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của
ngân hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần
thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trước tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay
vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
2. Điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, ngân hàng thường
yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có bảo đảm tiền vay, phổ biến nhất là tài sản
thế chấp. Viêc yêu cầu người đi vay có tài sản thế chấp trong nhiều trường hợp
làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay do đó khiến cho
doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn này.
10
3. Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, doanh
nghiêp phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng
vốn vay.
4. Lãi suất vay vốn: Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sủ dụng vốn. Lãi suất vay
vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng
thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí sử
dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập cho doanh nghiệp.
3.22Nguồn vốn tín dụng thương mại
nguồn vốn này được hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua
bán trả chận hay trả góp. Trong một doanh nghiệp nguồn vốn tín dụng thương mại
thường ở dưới dạng các khoản phải trả, có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn. Đối với
doanh nghiệp tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ rẻ,
tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa nó còn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng quan hệ buôn bán. Các điều kiện rằng buộc cụ thể có thể được ấn định

khi hai bên ký hợp đồng mua bán Tuy nhiên việc tài trợ bằng tín dụng mang rủi ro
quá lớn khi quy mô tài trợ lớn.
Chi phí để sử dung vốn tín dụng thương mại chính là chi phí lãi của khoản vay, sẽ
được tính vào giá thành của sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm,
chi phí này có thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá tùy thuộc vào quan hệ và thỏa
thuận cụ thể giữa hai bên.
3.23 Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là tên chung của các giấy tờ vay nợ dài hạn và trung hạn bao gồm: trái
phiếu chính phủ, trái phiếu công ty. Khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần xem
xét nên phát hành loại trái phiêu nào đển phù hợp với tình hình của công ty. Việc lựa
chọn trái phiếu nào rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi,
khả năng lưu hành và tình hấp dẫn của trái phiếu.
• Trái phiếu có lãi suất cố định
Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều nhất. Lãi suất được ghi ngay trên mặt
trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Như vậy cả doanh nghiệp và
người giữ trái phiếu đều biết rõ mức lãi suất của khoản nợ trong suốt thời gian tồn tại
của trái phiếu. Để phát hành trái phiếu trên thị trường phải tính đến những yếu tố sau:
+ lãi suất của trái phiếu: Doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu phải cân nhắc mức lãi
suất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được đồng thời không làm gia tăng gánh nặng nợ
cho doanh nghiệp. Lãi suất của trái phiếu phải được đặt trong tương quan lãi suất trên
thị trường vốn, đặc biệt phải tính đến sự cạnh tranh của trái phiếu các công ty khác và
trái phiếu chính phủ.
11
+ Kỳ hạn của trái phiếu: Đây là yếu tố quan trọng không những đối với nhà phát hành
mà còn cả đỗi với nhà đầu tư. Khi phát hành trái phiếu doanh nghiệp cần phải căn cứ
vào tình hình thị trường vốn và tâm lý dân cư để xác định kỳ hạn hợp lý
+ Uy tín của doanh nghiệp: Không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút được
nhà đầu tư mua trái phiếu vì nhà đầu tư thường đánh giá uy tín của doanh nghiệp thì
mới quyết định mua hay không. Các doanh nghiệp vững mạnh có uy tín lớn thường dễ
dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu để huy động vốn.

Việc phát hành trái phiếu, cũng cần chú ý đến mệnh giá ví nó có thể liên quan đến sức
mua của dán chúng. Đặc biệt ở Việt Nam, khi phát hành trái phiếu, doanh nghiệp cần
xác định một mức mệnh giá vừa phải vừa để nhiều người có thể mua được, tạo được
sự lưu thông dễ dàng cho trái phiếu trên thị trường.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Loại trái phiếu này có lãi suất phụ thuộc vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác
( lãi suất LIBOR, ) Khi phát hành loại trái phiếu này doanh nghiệp cần phải cân nhắc
thời điểm phát hành cũng như điều kiện khi phát hành, thường thì khi nền kinh tế đang
có lạm phát và lãi suất thị trường không ổn định thì doanh nghiệp có thể khai thác tình
ưu việt của loại trái phiếu này. Song bên cạnh đó trái phiếu này cũng có một số nhược
điểm khi phát hành đó là doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của
trái phiếu, điều này sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Việc quản lý trái phiếu đò hỏi tốn nhiều thời gian do doanh nghiệp phải thông báo các
lần điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi
Trái phiếu có thể thu hồi cũng là một hình thức lựa chọn khi doanh nghiệp thực hiện
phát hành trái phiếu. Khi phát hành loại trái phiếu này thì doanh nghiệp có thể mua lại
trong một thời gian nào đó. Trái phiếu như vậy phải được quy định ngay khi phát hành
và doanh nghiệp phải quy định rõ thời hạn cũng như giá cả khi mua lại trái phiếu.
Doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu này sẽ có nhữnh ưu điểm như là điều chỉnh
được nguồn vốn sử dụng, thay thể nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Chứng khoán có thể chuyển đổi
Các doanh nghiệp khi phát hành trái phiếu có thể kèm theo những điều kiện có thể
chuyển đổi được. Một số hình thức chuyển đổi : giấy bảo đảm ( người sở hữu giấy bảo
đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường); trái phiếu chuyển đổi (loại trái phiếu
cho phép chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu nhất định).
Ngoài các hình thưc huy động vốn như trên còn có các hình thức huy động vốn khác
3.3 Huy động vốn qua hình thức cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính có những đặc điểm sau:
12

• Đối tượng cho thuê thường là những động sản phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
• Người thuê có quyền được chọn tài sản để đề nghị cho thuê.
• ng ười thuê sử dụng phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê.
• Kết thúc thời gian thuê trên hợp đồng, người thuê có quyền mua lại tài sản.
Như vậy xét về bản chất thì cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung và dài
hạn mà tập đoàn thường sử dụng để huy động vốn.
Cho thuê vận hành
Những đặc điểm của cho thuê vận hành như sau:
Thời gian cho thuê rất ngắn so với thời gian hữu dụng của tài sản.
Số tiền thuê nhỏ hơn nhiều so với giá gốc của tài sản.
Bên cho thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm đối với tài sản cho thuê,
đồng thời chịu mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản cho thuê mà không do bên đi thuê gây ra.
Bên đi thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian thỏa thuận, có quyền hủy ngang
hợp đồng, trả lại tài sản cho thuê với điều kiện báo trước cho bên cho thuê trong
khoảng thời gian đã thỏa thuận.
4. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, có thể dùng vốn ngăn hạn, dài hạn , dùng nợ hay vốn chủ sở hữu.
4.1 Khái niệm cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu. Khi xem xét đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp người ta chỉ xem xét vốn dài hạn:
nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Cơ cấu vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn vì nợ ngắn
hạn không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của
doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử dụng để bổ sung vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp mang những đặc trưng cơ bản sau:
Được cấu thành bởi vốn dài hạn, ổn định, thường xuyên trong doanh nghiệp.
Đây là số vốn chủ yếu được dùng để tài trợ cho các quyết định đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp. Việc lựa chọn một cơ cấu hợp lý có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến cơ cấu vốn, do đó không có một cơ cấu vốn hợp lý
cho mọi doanh nghiệp, trong mọi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
13
4.2 Thiết lập cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp
4.2.1 Khái niệm cơ cấu vốn hợp lý
Mộy cơ cấu vốn được gọi là hợp lý khi chi phí vốn là thấp nhất đồng thời khi đó, giá
trị thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp cũng là cao nhất.
Như vậy căn cứ để xác định cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp đó là chi phí vốn và
giá trị thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiên giá trị thị trường của cổ phiếu là tiêu chí
mang tính khách quan, không phải chỉ do những yếu tố nọi tại của chính sách quản lý
vốn của doanh nghiệp quyết định. Giá cổ phiếu trên thị trường có thể là cao nhất
nhưng không phải vì một yếu tố khách quan nào đó tác động. Chi phí vốn thấp nhất sẽ
dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường là cao nhất.
Do vậy, thiết lập cơ cấu vốn hợp lý sẽ dựa trên cơ sở xác định chi phí vốn thấp nhất.
Tuy nhiên các doanh nghiệp không thể đạt được cơ cấu vốn hợp lý mà chỉ có thể tiến
gần tới điểm hợp lý đó. Khi cơ cấu vốn của doanh nghiệp chưa đạt đến mức hợp lý thì
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm nợ. Ngược lại khi cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã
vượt qua điểm hợp lý thì việc sử dụng thêm nợ sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy việc thiết lập cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp là nội dung
quan trọng trong chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào
khi xây dựng chính sách quản lý vốn cùng nhằm vào mục đích huy động được vốn với
quy mô tối đa, xác định cơ cấu vốn hợp lý và duy trì được cơ cấu vốn hợp lý.
4.2.2 Căn cứ thiết lập cơ cấu vốn hợp lý
chi phí vốn
Để có thể xác định được một cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp thì việc nghiên cứu
chi phí vốn rất quan trọng. Việc xác định chi phí vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có căn
cứ để thiết lập cơ cấu vốn hợp lý.
Chi phí vốn được hiểu là chi phí bỏ ra để sử dụng một nguồn vốn nào đó. Nếu doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng thì lãi vay và các chi phí khác để tiếp cận với vốn vay ngân

hàng chính là chi phí vốn ngân hàng. Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ưu đãi thì chi
phí vốn chính là tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Chi phí vốn của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận bình quân
của việc sử dụng nguồn vốn. Tương ứng với hai bộ phận chính của cơ cấu vốn là nợ và
vốn chủ sở hữu thì cũng có hai loại chi phí vốn.
• Chi phí nợ
Ch phí nợ được hiểu là chi phí doanh nghiệp bỏ ra để huy động nợ. Chi phí nợ có thể
được xác định tương đối dễ dàng căn cứ vào các thông tin trên thị trường tài chính.
Điểm khác biệt nợ và chi phí vốn chủ hữu là chi phí nợ được coi là chi phí trước khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp, còn chi phí vốn chủ sở hữu là chi phí xác định sau
14
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy nếu doanh nghiệp sử dụng nợ sẽ được
hưởng phần tiết kiệm nhờ thuế. Đây chính là một yếu tố quan trọng để các nhà quản
lý doanh nghiệp lựa chọn sử dụng nợ trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
• Chi phí vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp gồm ba bộ phận chính, đó là cổ phiếu ưu tiên, cổ
phiếu thường và lợi nhuận giữ lại. Chi phí riêng lẻ của từng nguồn vốn trên sẽ tác
động đến chi phí vốn chủ sở hữu, do đó tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
- Chi phí của cổ phiếu ưu tiên
Vì cổ phiếu ưu tiên có tỷ lệ ch trả cổ tức cố định , cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu tiên
nên chi phí của việc sử dụng vốn do phát hành cổ phiếu ưu tiên sẽ được xác định trên
cơ sở chuỗi niên kim cố định từ cổ tức hàng năm. Do vậy chi phí của cổ phiếu ưu tiên
kp bằng:
Kp=D/Po
Trong đó
D: cổ tức trả hàng năm cho cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu tiên.
Po: giá của cổ phiếu ưu tiên
d. Chi phí của cổ phiếu thường
Việc xác định chi phí của cổ phiếu thường được xác định dựa trên hai cách tiếp cận
cơ bản: cách tiếp cận sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức và cách tiếp cận bằng mô

hình định giá tài sản tài chính CAMP.
Mô hình tăng trưởng cổ tức DGM
Mô hình DGM được nghiên cứu dựa trên thu nhập từ cổ phiếu là giá trị hiện tại của
các dòng tiền thu được từ cổ tức, với một tỷ lệ tăng trưởng cổ tức nhất định hàng năm.
Nếu Po là giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại, P1 là giá cổ phiếu tại thời điểm năm
sau. Di là cổ tức nhận được cuối năm thứ I, khi đó ta có:
Po = D1/(1+R) + D2/(1+R)+
- Chi phí của lợi nhuận giữ lại
Chi phí của lợi nhuận giữ lại chính là chi phí cơ hội đối vớ việc sử dụng lợi nhuận giữ
lại của nhà đầu tư. Thay vì nhận được cổ tức vào cuối năm, các cổ đông đồng ý cho
doanh nghiệp giữ lại lợi nhuân với điều kiện việc giữ lại lợi nhuận sẽ tái đầu tư để tạo
ra một tỷ suất sinh lời trong tương la cao hơn tỷ lệ chi trả cổ tức hiện tại.
Như vậy đối với doanh nghiệp để có thể sử dụng lợi nhuân để tái đầu tư doanh nghiệp
phải mất chi phí vốn, đó chính là tỷ suất sinh lời nhà đầu tư yêu cầu đối với doanh
nghiệp. Có ba phương pháp để xác định chi phí này.
15
Phương pháp lãi suất trái phiếu cộng phần bù rủi ro
Bất kỳ nhà đầu tư nào cũng có thể tiếp cận cơ hội đầu tư ít rủi ro nhất đó là đầu tư vao
trái phiếu chính phủ , khi đó lãi suất nhận được là thấp nhất. Do vậy thay vì nhận được
cổ tức từ trái phiếu chính phủ nhà đầu tư đồng ý cho doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận .
Vì thế chi phí của việc giữ lại lợi nhuận đối với doanh nghiệp chính là cơ hội có được
lợi nhuận do đầu tư vào trái phiếu chính phủ của nhà đầu tư cộng thêm một mức phần
thưởng rủi ro α.
Ks = lãi suất trái phiếu + phần thưởng rủi ro
Phương pháp này tương đối dễ áp dụng vì lãi suất trái phiếu chính phủ được công bố
công khai, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là hệ số α không phản ánh
chính xác mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Phương pháp mô hình tăng trưởng cổ tức
Cơ sở của phương pháp này là thay vì nhận được cổ tức thì các cổ đông sẽ nhận được
một lượng cổ phiếu tương ứng với giá trị cở tức nhận , Khi đó chi phí của việc giữ lại

lợi nhuận được xác định theo phương pháp này sẽ tương tự như xác định chi phí của
cổ phiếu thường.
Ks= D1/P0 + g
D1: cổ tức nhận được trong năm nay
g: tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự tính
Po: Giá cổ phiếu hiện tại
Phương pháp CAMP
Phương pháp CAMP cũng xác định chi phí của lợi nhuận giữ lại chính là chi phí cơ
hội của nhà đầu tư. Cách tiếp cận phương pháp này giống như phương pháp lãi suất
trái phiếu cộng phần bù rủi ro, tuy nhiên CAMP đưa ra cách xác định chính xác hơn
chi phí của lợi nhuận giữ lại so với các phương pháp khác là xác định chi phí cơ hội
của nhà đầu tư dựa trên tỷ suất sinh lời trung bình của thị trường có được điều chỉnh
rủi rp chứ không phải đơn thuần dựa vào lãi suất trái phiếu chính phủ.
Ks= Kmf + (Krm – Kmf)β
KS: chi phí của lợi nhuận giữ lại
Kmf: lãi suất trái phiếu chính phủ
Krm: lãi suất thị trường
Β: hệ số rủi ro
Việc áp dụng CAMP đế xác định chi phí vốn của lợi nhuận giữ lại được coi là phương
pháp ưu việt nhất. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất khi áp dụng phương pháp này là việc
16
tính toán hệ số β đòi hỏi phải có đầu đủ thông tin về lịch sử hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngoài ra khi sử dụng phương pháp CAMP cũng bộc lộ một số nhược điểm sau:
(i) CAMP chỉ xem xét quan hệ rủi ro, lợi nhuận trong khoảng thời gian nhất
định. Điều đó có nghĩa là đã bỏ qua yếu tố thời gian khi phân tích.
(ii) CAMP không bao giờ có thể được thử nghiệm một cách chính xác vì trong
thực tế danh mục đầu tư thị trường không thể xác định được. Theo mô hình
CAMP danh mục đầu tư thị trường là danh mục bao gồm tất cả tài sản tài
chính có trong nền kinh tế, do vậy để xây dựng được mô hình CAMP người

ta phải quan sát và đo lường danh mục đầu tư hiệu quả này. Điều này là vô
cùng khó vì thị giá và tỷ trọng của các tài sản biến động không ngừng.
(iii) CAMP dựa trên sự sẵn có của tài sản phi rủi ro ở mức lái suất đi vay và cho
vay bằng nhau. Trêm thực tế sự khan hiếm của tài sản phi rủi ro là luôn xảy
ra.
• Chi phí trung bình của vốn
Một doanh nghiệp không sử dụng một loại vốn đơn lẻ mà sẽ kết hợp nhiều loại vốn
khác nhau. Do vây chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ được tính toán dựa trên chi phí
bình quân gia quyền của các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Tuy nhiên doanh
nghiệp sẽ lựa chọn các nguồn vốn sao cho chi phí bình quân gia quyền là thấp nhất.
Giả sử một doanh nghiệp sử dụng D: nợ, E: vốn chủ sở hữu. Khi đó tổng giá trị thị
trường của doanh nghiệp là V, V= D+ E. Tiếp theo giả sử chi phí của nợ là Kd, chi phí
của vốn chủ sở hữu là Ke. Do chi phí mợ chịu tác động của thuế thu nhập doanh
nghiệp t nên khi đó chi phí bình quân gia quyền của vốn được xác định như sau:
WACC = D/V* Kd (1- t) + E/V*Ke
Ta có thể thấy chi phí bình quân của vốn bao gồm chi phí nợ và chi phí vốn chủ sở
hữu. Chi phí nợ chịu tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp nên sẽ giảm đúng bằng
phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng lớn thì chi phí nợ
càng thấp. Đây chính là cơ sở của việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
Chi phí vốn trung bình của doanh nghiệp sẽ thay đổi khi một trong các nguồn vốn
riêng lẻ có chi phí thay đổi. Có hai lý do làm cho chi phí vốn sẽ thay đổi. Một là do
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tăng rủi ro, khi đó nhà đầu tư sẽ đòi hỏi tỷ suất lợi
nhuận cao hơn để bù đắp mức độ rủi ro tăng lên. Do đó chi phí vốn sẽ tăng lên. Hai là
do cung cầu vốn trên thị trường thay đổi. Khi cầu về vốn tăng hay doanh nghiệp muốn
huy động thêm một lượng vốn mới thì chi phí vốn hay lãi suất thị trường sẽ tăng lên
tương ứng vì lượng cung vốn trên thị trường lúc này đang thấp hơn so với nhu cầu của
các doanh nghiệp. Do vậy chi phí bình quân gia quyền của vốn sẽ thay đổi theo từng
thời kỳ.
17
Sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận

Căn cứ thứ hai để doanh nghiệp xây dựng cơ cấu vốn tối hợp lý là nguyên tắc đánh đổ
giữa rủi ro và lợi nhuận. Doanh nghiệp có rất nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn tài trợ.
Dùng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tà sản dài hạn, khi đó khả năng sinh lời sẽ tăng vì
dùng nguồn ngắn hạn có chi phí thấp hơn nguồn dài hạn nhưng khả năng thanh toán sẽ
giảm. Trong khi đó nếu dùng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn thì chi phí
sẽ cao hơn ảnh hưởng tới khả năng sinh lời nhưng lúc đó khả năng thanh toán sẽ tăng.
Như vậy doanh nghiệp phải đánh đổi giữa việc chấp nhận rủi ro để kỳ vọng thu được
lợi nhuận lớn hơn. Tuy nhiên lợi nhuận thu được trong tương lai là yếu tố không chắc
chắn do vậy chỉ những ưa thích mạo hiểm mới dám chấp nhận rủi ro để có khả năng
thu được lợi nhuận lớn hơn. Còn những người không muốn đương đầu với rủi ro sẽ
chọn biện pháp an toàn làn dùng toàn bộ nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn ,
toàn bộ nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Khi đó khả năng sinh lời và
khả năng thanh toán đều ở mức trung bình.
Nguyên tắc trên cũng được áp dụng rộng dãi khi doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu vốn để
tài trợ cho một dự án cụ thể. Việc xác định tỷ lệ tài trợ cho dự án là bao nhiêu vốn chủ
sở hữu, bao nhiêu nợ cũng được lựa chọn dựa trên sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận. Đối với doanh nghiệp dùng vốn chủ sở hữu an toàn hơn nhưng chi phí lại đắt
hơn. Sử dụng nợ sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán song chi phí lại thấp hơn.
Mô hình cơ cấu vốn tối ưu ( mô hình M& M)
Mô hình M & M nghiên cứu cơ cấu vốn trong hai trường hợp
Mô hình M & M tình huống 1 cho rằng giá trị của doanh nghiệp hoàn toàn độc lập với
cơ cấu vốn. Giả sử có hai doanh nghiệp có quy mô vốn và tài sản như nhau nhưng cơ
cấu vốn khác nhau. Một doanh nghiệp sử dụng 60% là nợ, 40% là vốn chủ sở hữu và
một doanh nghiệp lại có cơ cấu ngược lại. Nhận thấy trong cả hai doanh nghiệp giá trị
và tài sản của doanh nghiệp là như nhau.
Mô hình M & M tình huống 2 cho rằng mặc dù cơ cấu vốn không làm thay đổi tổng
giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên sẽ dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong việc huy động
nợ và vốn chủ sở hữu doanh nghiệp.Giả định không có tác động của thuế, hãy xem xét
điều gì sẽ xảy ra với một doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ hay vốn chủ sở hữu khi tỷ
lệ nợ và vốn chủ sở hữu thay đổi.

Nếu không có tác động của thuế, công thức tính WACC = (E/V)*Re + (D/V)* Rd
Trong đó V = D + E là tổng giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó chi phí trung bình của
vốn được xem như tỷ suất sinh lời cần thiết đối với tổng tài sảm doanh nghiệp. Nếu ta
sử dụng Ra thay cho WACC khi đó công thức trên sẽ thành
Ra = (E/V)*Re + (D/V)* Rd
Rd= Ra + (Ra – Rd)(D/E)
18
Đây là công thức của mô hình 2. Theo mô hình này chi phí vốn chủ sở hữu phụ thuộc
vào ba nhân tố : tỷ lệ lãi suất yêu cầu đối với tổng tài sản doanh nghiệp Ra, chi phí nợ
của doanh nghiệp Rd, và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
Trong mô hình M & M 2 ta thấy chi phí vốn chủ sở hữu bao gồm hai bộ phận. Bộ
phận thứ nhất Ra – tỷ lệ lãi suất yêu cầu đối với các tài sản của doanh nghiệp, tỷ lệ này
phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đươck gọi là rủi ro kinh doanh. Rủi
ro kinh doanh gắn liền với rủi ro hệ thống và có thể đa dạng hóa được.
Bộ phận thứ hai là ( Ra – Rd)* (D/E) được xác định bởi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp không sử dụng nợ chỉ tiêu này bằng không. Khi doanh nghiệp
bắt đầu huy động nợ, tỷ lệ lãi suất yêu cầu đối với vốn chủ sở hữu tăng lên. Điều này
là tất nhiên vì khi doanh nghiệp huy động thêm nợ, rủi ro đối với các cổ đông tăng lên.
Rủi ro tăng lên khi doanh nghiệp sử dụng thêm nợ được gọi là rủi ro tài chính.
Do vậy tổng rủi ro của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận : rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính. Bộ phận thứ nhất rủi ro kinh doanh phụ thuộc vào các loại tài sản và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phụ thuộc vào cơ cấu vốn. Bộ
phận thứ hai rủi ro tài chính sẽ được phụ thuộc vào chính sách tài trợ của doanh
nghiệp
Chi phí vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ tăng khi doanh nghiệp sử dụng thêm nợ
vì rủi ro tài chính tăng.
Mô hình M & M có tác động của thuế
Mô hình M & M 1 có tác động của thuế.
Sử dụng nợ có tác động tiêu cực và tích cực. Chi phí nợ là chi phí trước thuế, do vậy

sẽ được điều chỉnh bởi thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hưởng phần
tiết kiệm nhờ thuế. Tuy nhiên nếu sử dụng nhiều nợ sẽ có nguy cơ không thanh toán
được dẫn đến nguy cơ phá sản.
Ta có thể xem một ví dụ để thể hiện lợi thế khi doanh nghiệp sử dụng nợ
Xét một doanh nghiệp100% vốn cổ phần, có 100 cổ phần thường đang lưu hành, giá
mỗi cổ phần là 10$, giả sử P/E=10. Gía trị vốn hóa thị trường của doanh nghiệp sẽ
bằng 1000$. Hằng năm doanh nghiệp có thể tạo ra thu nhập trước thuế và lãi vay
(EBIT) là 200$, thuế suất thuế TNDN là 50%, thu nhập mỗi cổ phần EPS = 1$.
Không sử dụng nợ Có sử dụng nợ
Thu nhập trước thuế và lãi vay( EBIT) 200$ 200$
Nợ vay 0 200$
Lãi vay, nợ*10% -0 -20$
19
Thu nhập trước thuế) =200$ =180$
Thuế thu nhập doanh nghiệp(50%) -100$ -90$
Thu nhập sau thuế =100$ =90$
Số lượng cổ phần 100 80
Thu nhập mỗi cổ phần 1$ 1.13$
Gía mỗi cổ phần (giả sử P/E =10) 10$ 10$
Gía trị vốn hóa thị trường 1000$ 800$
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần 0 0.25
Tỷ số nợ trên tổng vốn dài hạn 0 0.20
Nếu doanh nghiệp thực hiện việc thay đổi tỷ lệ nợ trên tổng vốn từ 0 lên 20%. Tức là
đã sử dụng cấu trúc vốn có đòn bẩy tài chính. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp
tiến hành vay nợ 200$ với lãi suất vay là 10%, sau đó dùng lượng tiền mặt này mua lại
20 cổ phần của mình (200$/10$=20), bây giờ số lượng cổ phần thường của doanh
nghiệp sụt giảm từ 100 xuống còn 80. Với 200$ vay nợ, doanh nghiệp phải trả lãi vay
hằng năm là 20$. Với cấu trúc vốn mới, thu nhập trên mỗi cổ phần EPS là 1.13 cao
hơn so với trường hợp cấu trúc vốn không có nợ mặc dù với cùng mức EBIT.
Rõ ràng với cùng một thu nhập trước thuế và lãi vay( EBIT) như nhau, nhưng cấu trúc

vốn có sử dụng nợ đã mang đến cho các cổ đông một mức EPS cao hơn.
Vay sẽ là một biện pháp tốt là tốt nếu như doanh nghiệp có khả năng tạo ra được thu
nhập từ nợ vay nhiều hơn chi phí lãi vay và các chi phí liên quan kèm theo( nếu có).
Tuy nhiên, vay nợ đến một mức nào đó thì mỗi lượng nợ tăng thêm sẽ trở nên rủi ro
hơn và doanh nghiệp sẽ đối mặt với những chi phí phát sinh khác như chi phí hao mòn
doanh nghiệp, chi phí phá sản… Do đó doanh nghiệp nào luôn tin rằng vay nợ tốt và
cứ thế vay nhiều đến mức mất khả năng chi trả lãi vay đúng hạn thì nguy cơ phá sản là
không có gì phải bàn cãi. Tình hình sẽ tệ hại hơn nữa nếu doanh nghiệp nằm trong
ngành có sự cạnh tranh gay gắt, khó khăn của bạn chính là thời cơ cho đối thủ chiếm
lĩnh thị phần.
5. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn tối
5.1Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
20
Mô hình M & M tình huống 2 đã chỉ ra rằng chi phí vốn chủ sở hữu được chia thành
hai bộ phận. Bộ phận thứ nhất Ra là tỷ lệ lãi suất yêu cầu trên tổng tài sản, phụ thuộc
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của
doanh nghiệp được gọi là rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
càng cao thì Ra càng cao, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi chi phí vốn của
doanh nghiệp càng cao.
Bộ phận thứ hai của chi phí vốn chủ sở hữu ( Ra – Rd)* D/E được xác định bởi cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu
thì bộ phận này bằng không. Khi doanh nghiệp bắt đầu huy động nợ thì chi phí vốn
chủ sở hữu sẽ tăng. Vì khi đó xuất hiện rủi ro tài chính do sử dụng thêm nợ mà các cổ
đông phải gánh chịu.
Tổng rủi ro có hệ thống của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận : rủi ro kinh doanh và
rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh sẽ phụ thuộc vào việc đa dạng hóa tài sản và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào cơ cấu vốn. Bộ phận thứ
hai là rủi ro tài chính sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách tài chính của doanh
nghiệp. Chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tăng khi doanh nghiệp sử dụng thêm nợ.
Rủi ro có hệ thống là một trong những yếu tố quyết định mức doanh lợi dự kiến của

một tài sản, vì thế cần đo mức độ rủi ro có hệ thống cho các khoản đầu tư khác nhau.
Thước đo mức độ rủi ro thường được sử dụng là hệ số beta β.
Trong một danh mục đầu tư lớn, đa dạng hóa cao, nhà đầu tư không để ý tới mức độ
rủi ro của từng chứng khoán khi được nắm giữ biệt lập. Nhà đầu tư sẽ quan tâm tới
mức độ đóng góp rủi ro của chứng khoán đó trong danh mục đầu tư. Trong trường
hợp này beta của chứng khoán đó đo lường mức độ đóng góp rủi ro của nó vào danh
mục. Hay nói một cách khác hệ só beta của một chứng khoán đo lường sự thay đổi về
lợi tức của một chứng khoán trước những thay đổi của lợi tức danh mục thị trường.
5.2Chi phí phá sản của doanh nghiệp
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng nợ của doanh nghiệp là chi phí
phá sản. Khi hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng, điều đó cũng có nghĩa là khả năng
doanh nghiệp không thanh toán cho trái chủ sẽ tăng. Khi đó quyền sở hữu doanh
nghiệp sẽ bị chuyển từ các cổ động sang trái chủ.
Theo nguyên tắc doanh nghiệp sẽ phá sản khi giá trị tài sản của doanh nghiệp tương
đương các khoản nợ. Giá trị vốn chủ sở hữu bằng 0, và các cổ đông sẽ chuyển giao
quyền sở hữu sang cho trái chủ. Khi việc chuyển nhượng này được thực hiện các trái
chủ sẽ nắm giữ các tài sản mà giá trị của chúng tương đương các khoản nợ. Trên thực
tế khi chuyển nhượng như vậy các trái chủ sẽ mất một khoản phí đó là chi phí phá sản.
Có hai loại chi phí phá sản : chi phí phá sản trực tiếp và chi phí phá sản gián tiếp.
21
Chi phí phá sản trực tiếp liên quan đến việc chuyển giao tài sản sang cho các trái
chủ. Việc chuyển giao này là quá trình pháp lý không liên quan đến vấn đề kinh tế.
Chi phí này bao gồm các chi phí pháp lý và hành chính để làm thủ tục phá sản doanh
nghiệp .
Vì các chi phì này liên quan đến thủ tục phá sản do vậy trái chủ không thể nhận được
giá trị toàn bộ tài sản doanh nghiệp. Một số tài sản sẽ bị biến mất trong quá trình phá
sản. Những chi phí hành chính và chi phí pháp lý này là chi phí phá sản trực tiếp.
Chi phí phá sản gián tiếp
Vì chi phí phá sản rất lớn nên các doanh nghiệp thường trích lập một khoản dự phòng
để tránh nguy cơ phá sản. Khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về khả năng thanh toán

hay tình trạng khủng hoảng tài chính sẽ phát sinh chi phí này. Một số doanh doanh
nghiệp khi rơi vào khủng hoảng tài chính có thể dẫn đến phá sản, tuy nhiên các doanh
nghiệp luôn cố gắng tìm cách khắc phục để vượt qua khủng hoảng.
Chi phí để tránh nguy cơ phá sản khi cac doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng
hoảnh tài chính gọi là chi phí phá sản gián tiếp. Chi phí khủng hoảng tài chính bao
gồm chi phí trực tiếp và phá sản gián tiếp liên quan đến quá trình phá sản hay tránh
nguy cơ phá sản của một doanh nghiệp.
5.3 Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và đòn bẩy hoạt động.
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp là tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn có mối liên hệ mật thiết phản ánh sự
phù hợp về ỳ hạn của vốn và tài sản. Một doanh nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định cao
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang tính đầu tư dài hạn, tiềm ẩn rủi
ro lớn nên khi đó nếu một giám đốc ưa thích mạo hiểm sẽ tận dụng nợ để tạo ra đòn
bẩy tài chính. Ngược lại một giám đốc bảo thủ sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu để giảm
thiểu rủi ro.
Như vậy cơ cấu đầu tư thể hiện ở cơ cấu tài sản khác nhau sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu
vốn của doanh nghiệp. Việc lựa chọn một cơ cấu vốn như thế nào phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của cơ cấu tài sản đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp được thể hiện thông
qua cơ chế đòn bẩy hoạt động. Nếu như đòn bẩy tài chính là tận dụng nợ để tạo ra sự
gia tăng của thu nhập trên cổ phiếu ( EPS) thì đòn bẩy hoạt động chính là tạn dụng chi
phí cố định để gia tăng thu nhập trước thuế và lãi cho doanh nghiệp(EBIT). Độ lớn của
đòn bẩy hoạt động được đo lường bằng công thức sau :
DOL = Q(P- V)/ [Q(P-V) – F]
Trong đó DOL : mức độ của đòn bẩy hoạt động
Q : sản lượng tiêu thụ
22
P : giá bán
V : chi phí biến đổi
F : chi phí cố định

Do vậy nếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tỷ trọng tài sản cố định lớn khi đó
chi phí cố định sẽ tăng. Khi đó bằng việc gia tăng chi phí cố định, doanh nghiệp sẽ tạo
ra tốc độ tăng trưởng của EBIT nhanh hơn so với doanh thu. Ví dụ doanh nghiệp có
DOL bằng 1.5 nghĩa là 1% thay đổi của doanh thu sẽ tạo ra 1.5% thay đổi của EBIT.
Đến lượt mình khi EBIT của doanh nghiệp tăng, bằng việc tận dụng đòn bẩy tài chính(
tận dụng nợ), thu nhập trên cổ phiếu (EPS) của doanh nghiệp sẽ tăng.
Độ lớn của đòn bẩy tài chính được xác định qua công thức sau :
DFL = EBIT/ EBIT – 1 = Q(P – V) – F/ [Q(P – V) – F – I]
DFL : mức độ của đòn bẩy tài chính
Q : sản lượng
P : giá bán
V : chi phí biến đổi’
F : chi phí cố định
I : lãi vay
Như vậy thông qua công thức xác định độ lớn của đòn bẩy tài chính có thể thấy chi phí
cố định hay tỷ trọng tài sản cố định có tác động đến độ lớn của đòn bẩy tài chính.
5.4Các yếu tố quản lý : Nhận thức, năng lực, sự mạo hiểm của nhà quản lý
Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp có tác động rất lớn đến cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Để có thể nghiên cứu, xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý đòi hỏi
giám đốc doanh nghiệp phải am hiểu rất sâu sắc về các nhân tố tác động đến chi
phí của doanh nghiệp : lãi suất thị trường, chi phí phát hành, mức độ rủi ro của
ngành, sự thay đổi của chính sách kinh tế, Hơn thế nữa giám đốc doanh nghiệp
phải có khả năng dự báo được những thay đổi của các yếu tố này để lường trước
được ảnh hưởng của chúng đến chi phí vốn từ đó tác động đến cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.
Sự bảo thủ hay phóng khoáng trong tính cách của giám đốc doanh nghiệp cũng
ảnh hưởng đến tính chủ quan của họ khi cân nhắc sử dụng nợ hay sử dụng vốn
chủ sở hữu. Bên cạnh cơ sở xác định cơ cấu vốn là chi phí vốn còn cơ sỏ thứ hai
là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp dám mạo hiểm
chấp nhận rủi ro thì việc sử dụng nợ sẽ tận dụng được đòn bẩy tài chính, làm cho

tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (EPS) tăng lên. Nhưng sử dụng nợ cũng có tác
23
động tiêu cực làm suy giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp nhiều hơn so với
doanh nghiệp không sử dụng nợ.
5.5Chính sách thuế
Thuế là một công cụ điều tiết nền kinh tế rất quan trọng của nhà nước. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp hiểu và biết cách vận dụng linh hoạt thì sẽ tận dụng tác động tích cực
của thuế trong việc xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. Khi doanh nghiệp sử dụng càng nhiều
nợ do tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp chi phí nợ sẽ được điều chỉnh thành
chi phí nợ sau thuế, doanh nghiệp được hưởng phần tiết kiệm nhờ thuế. Do vậy nếu
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì doanh nghiệp sẽ tạo ra được đòn
bẩy tài chính dương dẫn đến tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng.
5.6Mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài chính
Thị trường tài chính phát triển sẽ đảm bảo mức độ hiệu quả của thông tin trên thị
trường. Mức độ hiệu quả của thông tin trên thị trường tài chính được đo lường bằng lý
thuyết thị trường hiệu quả. Lý thuyết thị trường hiệu quả cho rằng tất cả thông tin tác
động đến giá thị trường của các trái phiếu, cổ phiếu sẽ được sử dụng để định giá các
chứng khoán này. Một thị trường hiệu quả không để lãng phí thông tin. Theo lý thuyết
thị trường hiệu quả, thị trường tài chính không bỏ qua bất kỳ thông tin có thể tạo ra lợi
nhuận do vậy không một hoạt động mua bán nào diễn ra mà không có lợi nhuận.
24
Chương II
I. Giới thiệu về Công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt
1. Các thông tin chung về công ty
Tên công ty
Tên tiếng việt : Công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt
Tên tiếng anh : Tri Dat Industrial & Comercial Company Limited
Tên viết tắt : TriDat Co. Ldt
Công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt được thành lập 22/8/2005 và là
công ty kinh doanh trong lĩnh vực mua, bán thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng, dịch

vụ vận tải hàng hóa, xuất nhập khẩu.
Giấy chứng đăng ký kinh doanh: số 0102028378 do phòng đăng ký kinh doanh
Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp.
Địa chỉ: 228, Đội Cấn- Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.62730799 Fax: 04.62730799
Email:

Webste://tridat.com.vn
Website
://tridat.com.vn

Số lượng nhân viên: 50
Thành viên sáng lập công ty
- Ông: ĐỖ NGỌC TUẤN
-
Ông: ĐAN HÙNG TRIỂN
- Ông: ĐỖ THANH TÚ
1.1 Vốn đăng ký kinh doanh và hình thức sở hữu
Hình thức: Công ty TNHH Công Nghiệp & Thương Mại Trí Đạt là Công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, số lượng thành viên không vượt
quá 50.
Vốn điều lệ.
- Vốn điều lệ của Công ty là 4.800.000.000 đồng (Bốn tỷ tám trăm triệu đồng)
- Phần vốn góp và giá trị vốn góp của các thành viên:
25

×