Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người Sinh học 8 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.49 KB, 24 trang )

Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU 2
PHẦN II: NỘI DUNG 3
I.Cơ sở lí luận 3
I.1. Hoạt động và hoạt động khám phá trong học tập 3
I.2. Đặc điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá 5
I.3. Ưu nhược điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá 7
I.4. Những yêu cầu khi thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá 8
I.5. Các dạng hoạt động và các hình thức tổ chức hoạt động khám phá 9
I.6. Các hoạt động học tập khám phá trong các tiết Sinh học ở THCS 11
II. Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí
người - Sinh học 8 THCS
12
II.1. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua hình ảnh 12
II.2. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua sơ đồ, hình vẽ trong SGK 16
II.3. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua thực hành, thí nghiệm 19
II.4. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua phim 21
PHẦN III: KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 1
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu của người thầy trong quá trình dạy học. Vì vậy nó luôn là trung tâm chú ý
của lí luận và thực tiễn dạy học hiện nay.
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đều nhằm
hướng đến điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo. Dựa trên cái cũ đã
biết, cần đặt ra cho học sinh những nhiệm vụ tìm tòi, những mâu thuẫn, những vấn
đề, những mối liên hệ mới… cần phát hiện. Trên cơ sở đó mà tăng cường các hoạt


động nhận thức và tư duy của học sinh.
Tuy nhiên, vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực chủ động của học sinh còn
nhiều hạn chế. Học sinh không được tạo điều kiện để bồi dưỡng phương pháp nhận
thức, rèn luyện tư duy khoa học, phát triển năng lực tự giải quyết vấn đề. Việc rèn
luyện các kỹ năng tư duy thực nghiệm cho học sinh cũng chưa được chú trọng…
Hậu quả của các tồn tại trong dạy học nói trên đã dẫn đến hạn chế sự phát triển tư
duy của học sinh, dần dần mất đi những hiểu biết sáng tạo vô cùng lí thú của bộ
môn khoa học thực nghiệm này.
Do đó đổi mới phương pháp dạy học và tập trung vào vấn đề tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh là một vấn đề cấp bách, nhằm tạo ra những con
người mới năng động, sáng tạo đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, phục vụ
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Một trong những hướng hiện nay đang được các nhà khoa học giáo dục quan
tâm là dạy học thông qua tổ chức các hoạt động khám phá. Thông qua hoạt động
khám phá, một mặt học sinh được trang bị, củng cố tri thức, mặt khác rèn luyện
cho các em một số kỹ năng tư duy. Đặc biệt là các kỹ năng tư duy thực nghiệm,
năng lực xử lí tình huống giúp các em giải quyết được các vấn đề trong thực tiễn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế các hoạt động khám
phá để dạy học phần Giải phẫu sinh lí người - Sinh học 8”.
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 2
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
I.1. Hoạt động và hoạt động khám phá trong học tập
I.1.1. Hoạt động
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động. Thông thường người ta
coi hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác
động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Quan niệm triết học cho rằng: Hoạt động là phương thức tồn tại của con
người trong thế giới. Hoạt động là mối liên hệ tác động qua lại giữa con người (chủ

thể) với thế giới (đối tượng) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới và cả con người.
Về mặt tâm lí học: Hoạt động chính là tính tích cực bên trong (tâm lý) và
bên ngoài (thể lực) của con người. Hoạt động được sinh ra từ nhu cầu và được điều
chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Hoạt động gắn liền với nhận thức
và ý chí, dựa hẳn vào chúng và không thể xảy ra nếu thiếu chúng.
I.1.2. Hoạt động khám phá trong học tập
Hoạt động học tập là một chuỗi hành động thao tác trí tuệ và cơ bắp hướng tới mục
tiêu xác định của bài học.
Bản chất của dạy học khám phá là học sinh phải giành lấy kiến thức qua tư duy độc
lập, sáng tạo hoặc hoạt động thực hành.
Do đó, trong dạy học khám phá đòi hỏi người giáo viên gia công rất nhiều để chỉ
đạo các hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động của giáo viên bao gồm:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 3
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
- Định hướng phát triển tư duy cho học sinh.
- Lựa chọn nội dung vấn đề cần nghiên cứu đảm bảo tính vừa sức với học
sinh.
- Tổ chức học sinh hoạt động theo nhóm trên lớp.
- Chuẩn bị các phương tiện trực quan hỗ trợ cần thiết.
Hoạt động chỉ đạo của giáo viên như thế nào để mọi thành viên trong các nhóm
đều trao đổi tranh luận tích cực. Đây là việc làm không dễ dàng đòi hỏi người giáo
viên phải đầu tư công phu vào nội dung bài giảng.
Học sinh tiếp thu các tri thức khoa học thông qua con đường nhận thức: Từ tri thức
của bản thân, thông qua hoạt động hợp tác với bạn đã hình thành tri thức có tính
chất xã hội của cộng đồng lớp học, giáo viên kết luận cuộc đối thoại, đưa ra nội
dung vấn đề làm cơ sở cho học sinh tự kiểm tra, tự điều chỉnh tri thức của bản thân
tiếp cận với tri thức khoa học của nhân loại.
Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong
học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết mà nhằm lĩnh hội
những tri thức mà loài người đã tích lũy được. Tuy nhiên, trong học tập học sinh

cũng phải “khám phá” ra những điều mới đối với bản thân.
Hoạt động khám phá trong học tập không phải là một quá trình mò mẫm như trong
nghiên cứu khoa học mà là một quá trình có hướng dẫn của giáo viên, trong đó
giáo viên khéo léo đặt người học vào vị trí khám phá lại những tri thức trong di sản
văn hóa của loài người. Giáo viên không cung cấp những kiến thức mới thông qua
phương pháp thuyết trình giảng giải mà bằng phương pháp tổ chức các hoạt động
khám phá để học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức mới.
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 4
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Sự giúp đỡ của giáo viên được chuyển hóa dần theo lứa tuổi, trình độ phát triển,
khả năng nhận thức của học sinh. Nếu học sinh có đủ tri thức, kỹ năng thì giáo
viên chỉ cần động viên các em hoạt động độc lập trong việc lập kế hoạch, tiến
hành và đánh giá kết quả trong hoạt động học tập của mình. Để học sinh khám
phá ra tri thức trong cách dạy phát huy tính tích cực học tập của học sinh thì
giáo viên có thể hướng dẫn một số vấn đề như:
- Cần xác định cái gì: cái gì đã biết, đã cho cái gì cần phải tìm và tìm theo
hướng nào?
- Nêu những câu hỏi cần được trả lời khi giải quyết vấn đề
- Hãy trả lời những câu hỏi đã nên, giải thích dựa vào kiến thức và kinh
nghiệm đã có, quan sát thí nghiệm
- Hãy suy nghĩ: em sẽ kiểm tra giả thuyết của mình như thế nào và giải quyết
vấn đề ra sao
- Thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã xây dựng
- Tổng kết và trình bày cách giải quyết vấn đề
- Suy nghĩ và nêu ra vấn đề mới
Như vậy hoạt động khám phá là khám phá lại có hướng dẫn, có định hướng. Bằng
hoạt động khám phá học sinh có khả năng tự điều chỉnh nhận thức góp phần tăng
cường tính mềm dẻo trong tư duy, từ đó phát triển năng lực học tập của học sinh.
Đó chính là nhân tố quyết định sự phát triển bản thân người học.
I. 2. Đặc điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá

Dạy học bằng các hoạt động khám phá (HĐKP) là một phương pháp hoạt động
thống nhất giữa thầy và trò để giải quyết vấn đề học tập phát sinh trong nội dung
tiết học. Trong đó, giáo viên là người nêu vấn đề, học sinh hợp tác với nhau để giải
quyết vấn đề dưới sự định hướng của giáo viên.
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 5
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Phân biệt dạy học khám phá với dạy học giải quyết vấn đề:
Qua bảng trên ta thấy: Dạy học khám phá là một phương pháp tiếp cận mới của
dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học khám phá có những đặc điểm sau:
- Đặc trưng của dạy học khám phá là giải quyết vấn đề học tập nhỏ và hoạt
động tích cực hợp tác theo nhóm, lớp để giải quyết vấn đề.
- Dạy học khám phá có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung của các bài.
Dạy học giải quyết vấn đề chỉ áp dụng cho một số bài có nội dung là một
vấn đề lớn có liên quan logic với kiến thức cũ.
- Dạy học khám phá hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho học
sinh, chưa hoàn hoàn chỉnh khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa
học như trong cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề.
- Tổ chức dạy học khám phá thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề
thuận lợi cho việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 6
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
- Dạy học khám phá có thể sử dụng lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề
của kiểu dạy học giải quyết vấn đề.
- Mục đích cuối cùng của hoạt động khám phá là hình thành kiến thức, kĩ
năng mới xây dựng thái độ niềm tin và rèn luyện khả năng tư duy, năng lực
xử lí tình huống, giải quyết vấn đề cụ thể nào đó ở học sinh.
I.3. Ưu nhược điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá
 Ưu điểm
So với dạy học bằng phương pháp thông báo, giải thích, minh họa thì phương pháp
dạy học bằng các HĐKP có một số ưu điểm nổi bật sau:

- Học sinh xem việc học là của mình từ đó phát huy được tính tích cực – độc
lập – sáng tạo trong quá trình học tập.
- HHĐKP tạo không khí học tập sôi nổi, hứng thú học tập và đem lại niềm vui
kích thích long ham mê học tập của học sinh. Đó chính là động lực của quá
trình dạy học.
- Học sinh hiểu sâu, nhớ lâu những nội dung cốt lõi của bài học thông qua các
HĐKP. Như vậy, các em không chỉ có kiến thức mà còn có phương pháp tìm
kiếm ra kiến thức, phát triển được năng lực tư duy.
- Hợp tác với các bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn
tri thức của mình là cơ sở hình thành phương pháp tự học.
- Giải quyết vấn đề nhỏ, vừa sức của học sinh được tổ chức thường xuyên
trong quá trình học tập là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học
hình thành và giải quyết vấn đề có nội dung khái quát rộng hơn.
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 7
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
- Đối thoại thầy – trò, trò – trò tạo ra bầu không khí sôi nổi tích cực góp phần
hình thành mối quan hệ giao tiếp trong cộng đồng.
 Nhược điểm
- Dạy học khám phá có tốc độ chậm và không phải chue đề nào cũng áp dụng
được. Nếu không biết tổ chức hợp lí thì dạy học bằng HĐKP dễ phá vỡ kế
hoạch thời gian của bài học. Học sinh dễ sa lầy vào hoạt động, một số học
sinh đặc biệt là học sinh yếu rơi vào trạng thái chán nản, không tham gia
được vào các HĐKP mà phải dựa vào những bạn khá hơn.
- Nếu giáo viên không có kinh nghiệm tổ chức HĐKP sẽ đưa ra những ấn
tượng sai lầm trong tư duy, gây bất lợi cho học sinh về sau này.
I.4. Những yêu cầu khi thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá
- Thiết kế các HĐKP đảm bảo tính logic, đặt trong mối quan hệ với bài trước, bài
sau động thời phải mang tính vừa sức với học sinh, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo
của học sinh.
- Sự hướng dẫn của giáo viên cho mỗi hoạt động ở mức cần thiết mới lôi cuốn

được học sinh.
- giáo viên phải giám sát các haotj động của học sinh, biết gần gũi học sinh, phát
hiện sớm những nhóm đi chệch hướng để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo kế hoạch
thời gian. Biết khuyến khích hoạt động của các nhóm bằng cách cho điểm cộng,
bằng những lời nhận xét, khen ngợi.
- Để hạn chế tình trạng những học sinh khá, giỏi thường đảm nhận việc báo cáo
kết quả khám phá, giáo viên có thể yêu cầu bất cứ thành viên nào của nhóm lên
trình bày hoặc mỗi thành viên trình bày một ý kiến.
- Trong quá trình tổ chức HĐKP cần tránh hai xu hướng:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 8
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Thứ nhất là xu hướng hình thức: Tức là chỗ nào dễ để học sinh khám phá
mới tổ chức hoạt động.
Thứ hai là xu hướng cực đoan: Tức là muốn biến toàn bộ nội dung bài học
thành các HĐKP.
I.5. Các dạng hoạt động và các hình thức tổ chức hoạt động khám phá
- Mỗi hoạt động họa tập là một chuỗi hành động và thao tác trí tuệ hoặc cơ
bắp nhằm hướng tới mục tiêu xác định.
- Mục tiêu đó có thể là hình thành một kiến thức, một kĩ năng mới có thể là
xây dựng một thái độ, một giá trị, góp phần rèn luyện kĩ năng tư duy, năng
lực xử lí tình huống có vấn đề.
- Một hoạt động gồm nhiều hành động, một hành động gồm nhiều thao tác.
Các hành động và thao tác này làm thành một thể thống nhất, hướng tới một
mục tiêu cụ thể. Trong thực tế dạy học có người hiểu nhầm giáo viên nêu
một câu hỏi kiểm tra hoặc yêu cầu học sinh cho thêm một ví dụ minh họa
hoặc giáo viên giới thiệu tranh vẽ…đều là nhứng hoạt động. Có người xem
tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ, củng cố bài mới là những hoạt động. Người ta
quan niệm các haotj động học tập được thiết kế trong khâu học bài mới và
chủ thể hành động phải là học sinh chứ không phải là giáo viên.
- Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng khác nhau, từ trình độ thấp

lên trình độ cao, tùy theo năng lực tư duy của người học và được tổ chức
thực hiện theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn tùy theo mức độ phức tạp
của vấn đề cần khám phá.
- Có thể trình bày tóm tắt như sau:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 9
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Mục tiêu của hoạt động:
- Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
- Xây dựng thái độ, niềm tin.
- Rèn luyện kĩ năng tư duy, năng lực
xử lí tình huống, giải quyết vấn đề
Dạng hoạt động Hình thức tổ chức hoạt động
- Thông qua câu hỏi, tranh vẽ,
đoạn phim.
- Điền từ, điền bảng, điền tranh
câm.
- Lập bảng, biểu đồ, đồ thị, sơ đồ,
bản đồ 9đọc, vẽ, phân tích)
- Làm thí nghiệm, đề xuất giả
thuyết, bố trí thí nghiệm, phân tích
nguyên nhân, thông báo kết quả.
- thảo luận, tranh cãi về một chủ
đề nêu ra.
- Giải bài toán nhận thức, bài tập
tình huống.
- Điều tra thực trạng, đề xuất giải
pháp cải thiện thực trạng, thực
nghiệm giải pháp mới.
- Bài tập lớn, đề án, luận văn, luận
án.

- Hoạt động độc lập (cá nhân).
- Nhóm rì rầm (2 người).
- Hợp tác trong nhóm nhỏ (4-6
người).
- “Kim tự tháp” (Hợp 2 nhóm 2
người thành nhóm 4 người, hợp 2
nhóm 4 người thành nhóm 8 người).
- “Bể cá” (nhóm A thảo luận, nhóm
B khảo sát, rút ra kinh nghiệm sau đó
đổi vai).
- Làm việc chung cả lớp.
- Trò chơi
- Sắm vai.
- Mô phỏng.
v.v…
I.6. Các hoạt động học tập khám phá trong các tiết Sinh học ở THCS
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 10
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
- Sinh học là khoa học thực nghiệm. Các tri thức khoa học Sinh học (khái
niệm, định luật, học thuyết) được xây dựng từ những sự khái quát hóa các
kiến thức sự kiện (sự vật, hiện tượng, quá trình, quan hệ trong giới tự nhiên
hữu cơ) được tích lũy bằng phương pháp quan sát và thí nghiệm.
- Vì vậy, muốn hướng dẫn học sinh tự lực phát hiện, khám phá các kiến thức
sinh học thì tốt nhất nên tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động khám phá
qua quan sát và qua thí nghiệm. Đây chính là hai dạng hoạt động khám phá
đặc trưng của môn Sinh học ở THCS.
- Các hoạt động quan sát và thí nghiệm có thể được thực hiện theo phương
pháp trực quan hoặc theo phương pháp thực hành. Trong phương pháp thực
hành, tính tích cực của HS được phát huy cao hơn trong phương pháp trực
quan.

- Trong quan sát, HS dung mắt thường hoặc cùng với sự giúp đỡ của kính lúp,
kính hiển vi – hay nói rộng ra là dung các giác quan để tri giác trực tiếp và
có mục đích, đối tượng nghiên cứu, theo dõi, ghi chép các sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên mà không cần can thiệp vào chúng. Khác với quan sát, trong
thí nghiệm, người nghiên cứu tác động vào đối tượng bằng những điều kiện
nhân tạo nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một hoặc một vài yếu tố xác định,
tập trung theo dõi sự diễn biến của đối tượng dưới một vài khía cạnh xác
định.
- Trong hoạt động thí nghiệm cũng có hoạt động quan sát, cơ bản là quan sát
so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng. Cả trong quan sát và thí nghiệm đều
phải vận dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa, vận dụng suy lí quy nạp và diễn dịch thì mới phát hiện
được bản chất,tính quy luật của hiện tượng đang nghiên cứu.
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 11
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
- Quá trình này có thể được diễn ra trong suy nghĩ của từng cá nhân HS nhưng
sẽ có hiệu quả hơn khi biết phối hợp hợp lí giữa sự suy nghĩ độc lập của
từng cá nhân với sự hợp tác thảo luận trong nhóm nhỏ. Bởi vậy, có thể nói
quan sát và thảo luận nhóm, thí nghiệm và thảo luận nhóm là các dạng hoạt
động thường dùng nhất trong các bài học Sinh học ở THCS.
II. Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí
người - Sinh học 8 THCS
Loại kiến thức khái niệm, giải phẫu, quá trình và quy luật có thể dạy bằng
hoạt động khám phá. Việc tổ chức hoạt động khám phá được thực hiện thông qua
các phương tiện như hình vẽ, sơ đồ, hình ảnh, bài toán và phim
II.1. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua hình ảnh
Dạy mục I: Cấu tạo của xương, trong bài 8 “Cấu tạo và tính chất của xương”
– Sinh học 8
• Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày được thành phần cấu tạo của xương phù hợp với chức

năng.
- Kĩ năng: HS rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp.
• Nội dung:
1. Cấu tạo, chức năng của xương dài:
Cấu tạo xương dài gồm có hai đầu xương và thân xương.
- Đầu xương:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 12
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
+ Ngoài: Sụn bọc đầu xương -> Giảm ma sát trong khớp xương.
+ Trong: Mô xương xốp gồm các nan xương -> Phân tán lực tác động, tạo các ô
chứa tủy đỏ xương.
- Thân xương: Hình ống
+ Ngoài: Màng xương -> Giúp xương phát triển to về bề ngang.
+ Giữa: Mô xương cứng -> Chịu lực, đảm bảo vững chắc.
+ Trong: Khoang xương -> Chứa tủy đỏ ở trẻ em, sinh hồng cầu, chứa tủy vàng
ở người lớn.
2. Cấu tạo, chức năng của xương ngắn và xương dẹt: Không có cấu trúc hình
ống
- Ngoài: Mô xương cứng.
- Trong: Mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc trống.
 Chứa tủy đỏ
• Hoạt động:
- Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo, chức năng của xương dài.
Quan sát hình 8.1, 8.2, kết hợp với thông tin SGK để trả lời các câu hỏi sau:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 13
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS

H1: Hãy mô tả đặc điểm cấu tạo của xương dài?
H2: Hoàn thành bảng sau (theo nhóm)
Hãy nối nội dung cột A phù hợp với cột B rồi ghi kết quả vào cột C

Cấu tạo xương dài Chức năng Trả lời
Đầu xương:
1.Sụn bọc đầu xương
2. Mô xương xốp gồm các
nan xương
a. Chịu lực, đảm bảo vững chắc.
b. Giảm ma sát trong khớp xương.
Thân xương:
3.Màng xương
4.Mô xương cứng
c. Chứa tủy đỏ ở trẻ em, sinh hồng
cầu, chứa tủy vàng ở người lớn.
d. Giúp xương phát triển to về bề
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 14
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
5. Khoang xương
ngang.
e. Phân tán lực tác động, tạo các ô
chứa tủy đỏ xương.
H3: Đặc điểm nào trong cấu trúc của xương dài giúp xương chịu được áp lực gấp
30 lần so với loại gạch tốt? Giải thích?
- Hoạt động 2: Cấu tạo và chức năng của xương ngắn và xương dẹt
Quan sát H8.3, trả lời câu hỏi sau: Cấu tạo của xương ngắn và xương dẹt có
điểm gì khác so với xương dài? Vì sao có sự khác biệt đó?
II.2. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua sơ đồ, hình vẽ trong SGK
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 15
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Dạy mục II: Các nguyên tắc truyền máu, trong bài 15: “Đông máu và
nghuyên tắc truyền máu” – Sinh học 8.
• Mục tiêu:

- Kiến thức:
+ HS trình bày được các nhóm máu và mối quan hệ cho nhận giữa các nhóm
máu.
+ Giải thích được cơ sở khoa học của các nguyên tắc truyền máu.
- Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp.
• Nội dung:
Các nhóm máu:
- Nhóm máu O: Hồng cầu không có cả A và B, huyết tương có cả α và β
- Nhóm máu A: Hồng cầu chỉ có A, huyết tương không có α chỉ có β.
- Nhóm máu B: Hồng cầu chỉ có B, huyết tương không có β chỉ có α.
- Nhóm máu AB: Hồng cầu có cả A và B, huyết tương không có α và β.
Mối quan hệ cho và nhận giữa các nhóm máu:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 16
O O
A
A
B
B
AB AB
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Các nguyên tắc cần tuân thủ khi truyền máu:
Phải thử máu trước khi truyền để kiểm tra:
- Nhóm máu thích hợp.
- Máu người cho có các tác nhân gây bệnh hay không (nhất là bệnh HIV,
viêm gan B)
• Hoạt động
Hoạt động 1: Tìm hiểu các nhóm máu ở người
Nghiên cứu SGK và kết quả thí nghiệm của Karl Landsteiner ở H15:

Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 17

Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
H1: Hãy kể tên và phân biệt các nhóm máu ở người?
H2: Vì sao trong mỗi cơ thể người không thể tồn tại hai hay nhiều nhóm máu?
Hoạt động 2: Các nguyên tắc truyền máu
H1: Dựa vào H15, hãy điền mũi tên để phản ánh mối quan hệ cho và nhận giữa các
nhóm máu vào sơ đồ sau:

H2: Giải thích vì sao nhóm máu O chuyên cho còn nhóm máu AB chuyên nhận?
H3: Nếu lấy máu của người có chứa kháng nguyên A truyền cho người có nhóm
máu B được không? Giải thích?
H4: Khi truyền máu cần tuân thủ những nguyên tắc nào? Vì sao?
II.3. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua thực hành, thí nghiệm
Dạy mục 1. Tìm hiểu chức năng của tủy sống, trong bài 44: “Thực hành: Tìm
hiểu chức năng liên quan đến cấu tạo của tủy sống” – Sinh học 8
• Mục tiêu:
+ Kiến thức: Thông qua thí nghiệm, học sinh biết được chức năng của tủy
sống đồng thời phỏng đoán được cấu tạo của tủy sống.
+ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng tư duy suy
đoán, phân tích tổng hợp.
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 18
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
• Nội dung:
Chất xám là căn cứ (trung khu) của các phản xạ không điều kiện.
Chất trắng là các đường dẫn truyền nối các căn cứ trong tủy sống với nhau và với
não bộ.
• Hoạt động:
GV HS
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS bố
trí loại thí nghiệm thứ nhất theo
nhóm để quan sát sự phản ứng của

ếch tủy trong các trường hợp lần lượt
như sau:
-Kích thích HCl 0,5% vào chi sau
trái.
- Kích thích HCl 0,5% vào chi sau
trái nhưng trước đó đx giữ chặt chi
này bằng 2 ngón tay (hoặc dung dây
cố định vào giá thí nghiệm).
- Kích thích bằng HCl 1% hoặc 3%
vào chi sau phải (đã giải phóng chi
sau trái). Mỗi lần kích thích phải rửa
sạch axit và để 3-5 phút sau mới kích
thích.
HS trao đổi trong nhóm và nhận xét
sự phản ứng của ếch trong mỗi
trường hợp thí nghiệm, ghi vào bảng
tóm tắt (theo mẫu SGK). Giải thích
dựa vào kiến thức đã học ở các bài
trước.
Hoạt động 2:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 19
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
-GV hướng dẫn cách tiến hành thí
nghiệm thứ hai, đặc biệt là kĩ thuật
xác định vị trí vết cắt và cách cắt
ngang tủy – theo mục 2 của bài 44
trong SGK
-Kiến thức khám phá: Quan sát và
thực hiện thao tác, rèn luyện kĩ thuật
cắt ngang tủy sống

- HS thực hiện lần lượt các thí
nghiệm:
+ Dùng HCl 1% kích thích vào chi
sau rồi đến chi trước.
+ Cắt ngang tủy, để ếch hết choáng.
+ Dùng HCl 1% kích thích vào chi
sau rồi đến chi trước.
+ So sánh sự phản ứng của ếch trong
hai trường hợp trên và giải thích.
-Đại diện các nhóm HS báo cáo kết
quả thí nghiệm và cách giải thích của
nhóm mình. HS các nhóm khác có
thể hỏi và bổ sung ý kiến. GV cho ý
kiến khi cần thiết và đánh giá kết quả
buổi thực hành.
II.4. Thiết kế hoạt động khám phá thông qua phim
Dạy mục I. Hấp thụ chất dinh dưỡng, trong bài 29 “Hấp thụ chất dinh dưỡng và
thải phân”
• Mục tiêu:
+ Kiến thức:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 20
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
HS trình bày được đặc điểm cấu tạo ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ các
chất dinh dưỡng.
HS giải thích được vì sao sự hấp thụ các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột
non.
+ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích tổng hợp.
• Nội dung:
- Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng diễn ra chủ yếu ở ruột non.
- Ruột non có đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng hấp thụ các chất dinh

dưỡng:
+ Ruột dài, lớp niêm mạc ruột non có nhiều nếp gấp với các lông ruột và lông
cực nhỏ làm tăng diện tích bề mặt hấp thụ (có thể đạt tới 400 – 500cm
2
).
+ Có mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết dày đặc, phân bố tới từng
lông ruột làm tăng hiệu quả hấp thụ.
• Hoạt động:
- Hoạt động 1: GV yêu cầu HS trình bày kiến thức liên quan
H1: Các chất có trong thức ăn được tiêu hóa thành chất dinh dưỡng được diễn
ra chủ yếu ở đoạn nào của ống tiêu hóa?
H2: Em hãy dự đoán xem sau khi thức ăn được biến đổi thành chất dinh dưỡng
thì chúng sẽ được chuyển đi đâu, xảy ra ở đoạn nào trong ống tiêu hóa?
- Hoạt động 2:
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 21
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
GV chiếu đoạn phim “sự hấp thụ các chất dinh dưỡng trong ống tiêu hóa ”. HS
quan sát., trả lời câu hỏi:
H1: Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở đâu trong ống tiêu hóa?
H2: Vì sao sự hấp thụ các chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở rột non?
H3: Nếu lớp niêm mạc ruột non bị viêm loét, chuyện gì sẽ xảy ra? Vì sao?
PHẦN III: KẾT LUẬN
Dạy học khám phá là một trong những phương pháp dạy học hiệu quả cao, đáp ứng
với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Khi tổ chức các hoạt động
khám phá sẽ tạo ra được mối quan hệ giữa cái đã biết với nhu cầu nhận thức của
học sinh. Thông qua hoạt động khám phá, học sinh sẽ tìm ra được kiến thức mới và
rèn luyện được một kĩ năng mới. Đây là phương pháp kích thích sự tham gia của
học sinh vào quá trình học tập, phát triển các kỹ năng học tập: Giải quyết vấn đề,
kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kỹ năng giao tiếp, tăng cường suy nghĩ độc lập,
sáng tạo, chủ động điều chỉnh các nhận thức hành vi, kỹ năng. Vì vậy, phương

pháp này có thể phát huy được tính dân chủ năng động và tập thể để đạt được mục
đích dạy học.
Tuy nhiên, để thiết kế được các hoạt động khám phá phù hợp nội dung, mục
tiêu, trình độ của học sinh, kích thích được tính tính tích cực sáng tạo của học sinh
phải tốn nhiều công sức và thời gian. Đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức, kinh
nghiệm sâu rộng, có quá trình tổ chức, dẫn dắt, thảo luận tốt. Trên thực tế không
phải giáo viên nào cũng hội tụ các ưu điểm nói trên. Sự eo hẹp về thời gian dạy
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 22
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
học trên lớp cộng với sự thụ động của học sinh là một trở ngại trong việc thực hiện
phương pháp này.
Do đó, để các hoạt động khám phá được thiết kế ở trên có hiệu quả
cao cần phải được tiến hành thực nghiệm để thử nghiệm, bổ sung và hoàn thiện
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS,TS Phan Đức Duy ( 2013), Bài giảng phát triển lí luận dạy học Sinh
học, Huế
2. Đinh Quang Báo – Nguyễn Đức Thành (2001), Lý luận dạy học sinh học,
NXBGD, Hà Nội.
3. Vụ giáo dục trung học (2005) Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên THCS chu kì III môn Sinh học, NXB Giáo dục
4. Trần Quý Thắng – Phạm Thanh Hiền (2008), Một số vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học môn Sinh học THCS, NXB Giáo dục, Hải Dương.
5. Nguyễn Bá Lộc – Phan Đức Duy – Hoàng Trọng Phán – Biền Văn Minh
(1999), Dạy học giải quyết vấn đề trong môn sinh học và công nghệ sinh
học, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, Huế
6. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương phương pháp dạy
học Sinh học, NXB Giáo dục
7. Nguyễn Quang Vinh (chủ biên) (2004), Sách giáo khoa Sinh học 8, NXB
Giáo dục, Đà nẵng
8. Nguyễn Quang Vinh (chủ biên) (2004), Sách giáo viên Sinh học 8, NXB

Giáo dục, Thái Nguyên
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 23
Thiết kế các hoạt động khám phá trong dạy học phần Giải phẫu sinh lí người – Sinh học 8 THCS
Học viên: Nguyễn Thị Hải Lý. Lớp: LL & PPDH Sinh học – K22. 24

×