Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt nam - chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 76 trang )

1

  LÝ LUN V CHNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HI VI DOANH NGHIP TRONG NGÂN
I
1.1. Hong cho vay trung và dài hi vi doanh nghip trong Ngân hàng
i
1.1.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp trong Ngân hàng
thương mại
Theo PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Đại học
kinh tế Quốc dân, NXB Đại học kinh tế Quốc dân, năm 2014 “ Cho vay là việc ngân
hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng có thể cho vay bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản, tiền có thể chuyển tới tài khoản của khách hàng hoặc tài khoản của người bán
hàng cho khách hàng”
Theo khoản 4 điều 16 Luật số 47/2010/QH12 – Luật các tổ chức doanh nghiệp
ngày 16/06/2010 của Quốc hội quy định: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thảo thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi”
Về thời hạn cho vay thì theo khoản 2 điều 8 quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNH việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ngày
31/12/2001 về của thống đốc NHNN quy định: “Cho vay trung hạn là các khoản vay
có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng”. Đây là loại hình cho vay trong đó
các bên thỏa thuận thời hạn sử dụng vốn vay là từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các tài sản cố định hay sử dụng để mua sắm
các loại tài sản mà bên vay cần kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt…Tại
khoản 2 điều 8 quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN cũng quy định “Cho vay dài hạn
là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên”. Nhưng mục đích của các
khoản vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
Như vậy, ta có thể thấy “Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là việc


ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp được sử dụng một
khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh được xác định
trước có thời hạn trên 1 năm với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi”
Thang Long University Library
2

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp trong
Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp trong ngân hàng
thương mại
Ri ro trong cho vay trung và dài hi vi doanh nghing l
trong cho vay doanh nghip trong ngn hn: Cho vay trung - dài hạn thường có thời
gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia
luôn biến động. Sự biến động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể
biết được. Do đó mà một khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một
khoản vay ngắn hạn.
Quy mô khong ln: Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
giúp hình thành vốn cố định của doanh nghiệp, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường…Vì vậy, các khoản
vay thường có quy mô rất lớn, lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
Giúp doanh nghi: Vì quy mô vốn lớn và thời gian sử dụng
lâu dài đem lại nguồn vốn ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn này hình thành TSCĐ. Đầu tư vào tài sản cố
định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cố định cần
thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, nguồn vốn
vay trung và dài hạn cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó
có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định sau này.
Thi gian cho vay dài, gn lin vi quá trình luân chuyn vn c nh ca
doanh nghip, phc v hong sn xut kinh doanh ca doanh nghip: Các dự

án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp, tuy toàn bộ số
vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó chỉ chuyển một phần giá trị
vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt quá trình khấu hao. Do đó, để đảm bảo
Ngân hàng thương mại có thể thu hồi nợ cả gốc lẫn lãi việc thu nợ phải thực hiện trong
thời gian dài qua nhiều kỳ hạn trả nợ.
Ngun tr n t hiu qu s dng vn vay ca doanh nghip: Cho vay trung
và dài hạn đối với doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu cho việc mua sắm các thiết bị,
TSCĐ và TSLĐ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nên nguồn trả nợ được trả từ
hiệu quả sử dụng vốn vay cụ thể là nguồn trả nợ ở đây được trích từ khấu hao và lợi
nhuận do dự án đầu tư mang lại.
3

Các kho phc tp cao: Do các khoản vay trung và dài
hạn đối với doanh nghiệp thường dùng để tham gia vào các dự án thường có quy mô
lớn, thời gian hoạt động lâu dài, tính phức tạp cao. Trong khi đó bản thân các cán bộ
tín dụng của ngân hàng trong nhiều trường hợp không có đủ chuyên môn để thẩm
định, phải mời các chuyên gia cùng với các cán bộ tín dụng, sau đó mới đưa ra được
kết luận về khách hàng vay vốn, dự án vay vốn. Từ đó ngân hàng mới đưa ra quyết
định cho vay hay từ chối cho vay.
1.1.2.2. Vai trò của cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp trong ngân hàng
thương mại
i vi doanh nghip
Là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở
rộng thị trường: Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào
cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất.
Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm
một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải
doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu
cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những
lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa

thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản
xuất: Nguồn vốn vay trung và dài hạn giúp doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc để không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều đó
giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính
doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp: góp phần làm cho cho doanh
nghiệp có thể tự chủ và kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy
động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
Là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh
doanh: Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của
ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị
trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại ngân hàng thương mại sẽ có thể
điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ
khi họ không cần đến việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp
Thang Long University Library
4

khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có xin ngân hàng gia
hạn nợ. Ngoài ra, cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tránh được các chi
phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký
i vi
Đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay: Cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp góp phần làm đa dạng hóa sản phẩm cho vay của ngân hàng. Từ đó ngân
hàng sẽ đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn của nhiều đối tượng khách hàng, ngân
hàng thương mại sẽ sử dụng triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ tín
dụng của mỗi ngân hàng. Điều này sẽ dẫn đến làm giảm được rủi ro, chi phí quản lý, chi
phí hoạt động, lợi nhuận tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng tăng lên.

Giúp ngân hàng phân tán rủi ro: Mỗi hoạt động tín dụng của ngân hàng đều có
ưu nhược điểm khác nhau, nó luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro nên việc cung cấp dịch
vụ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp giúp ngân hàng phân tán rủi ro, hạn
chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Giúp ngân hàng tăng khả năng sinh lời: Cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp giúp gia tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng từ đó giúp ngân hàng hoạt
động hiệu quả và có khả năng phát triển trong tương lai.
Giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp: Cho vay trung và dài
hạn đối với doanh nghiệp giúp ngân hàng tạo dựng được hình ảnh với các doanh
nghiệp đồng thời giúp ngân hàng tìm kiếm được nhiều hợp đồng khách hàng doanh
nghiệp mới có tiềm năng từ đó hoạt động ngân hàng cũng được phát huy một cách triệt
làm cho lợi nhuận của ngân hàng sẽ ngày một tăng lên.
i vi nn kinh t
Đảm bảo nền kinh tế phát triển theo chiều sâu: Hoạt động cho vay trung và dài
hạn cho phép đối tượng đi vay có được nguồn vốn với thời hạn trả nợ lâu dài, đủ để có
thể tham gia vào các dự án chiến lược, có ý nghĩa trong đầu tư và phát triển cho tương
lai. Việc xây dựng các công trình hạ tầng như: đường xá, cầu cảng, sân bay, các đô thị,
… là những yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi quốc gia; các chính sách kinh tế vĩ
mô có ảnh hưởng đến nền kinh tế trong dài hạn giúp đất nước phát triển bền vững,
tất cả đều cần có sự tham gia của nguồn vốn trung dài hạn. Vì thế, có thể nói cho vay
trung và dài hạn đối với doanh nghiệp đóng vai trò to lớn trong việc đảm bảo thực hiện
các chương trình, mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đưa nền kinh tế đi lên
vững chắc, theo chiều sâu.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính phủ:
Trong điều kiện thị trường tài chính còn chưa phát triển như hiện nay thì cho vay trung
5

và dài hạn đối với doanh nghiệp vẫn sẽ đóng vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình
CNH – HĐH đất nước. Thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp, các ngành kinh tế ưu tiên phát triển sẽ được đáp ứng nhu cầu cho vay và

ngược lại hạn chế đối với các ngành kinh tế khác theo định hướng của Nhà nước, từ đó
mà giúp nền kinh tế chuyển dịch một cách đúng hướng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng: Việc nhập khẩu các công nghệ, máy móc tiên
tiến hiện đại đã giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm,
từ đó được thị trường quốc tế công nhận, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng nhờ đó mà
tăng mạnh.
Mang lại nguồn thu vững chắc cho Ngân sách Nhà nước: Cho vay trung và dài
hạn đối với doanh nghiệp giúp kích thích mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo ra
nguồn thu lớn từ thuế cho Ngân sách của Nhà nước. Ngân sách dồi dào sẽ tạo điều
kiện để Chính phủ mở rộng các chương trình phúc lợi, tăng thêm việc làm, sự biến đổi
về chất sẽ làm cho đời sống của dân cư ngày càng được nâng cao.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp trong Ngân hàng
thương mại
Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay trung và dài hạn phải đúng mục đích.
Mục đích sử dụng vốn vay là cơ sở để ngân hàng thương mại thẩm định nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp, thẩm định hiệu quả của doanh nghiệp và đưa ra quyết định
tài trợ. Muốn vay vốn trung và dài hạn khách hàng phải soạn thảo dự án sản xuất kinh
doanh, các khoản mục sử dụng vốn trung và dài hạn.
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết vì sử dụng vốn vay
đúng mục đích là cơ sở để tạo nên sự thành công của doanh nghiệp từ đó tạo ra nguồn
thu đủ để trả nợ cho ngân hàng. Hơn nữa sau khi ngân hàng giải ngân vốn, mục đích
sử dụng vốn vay còn là cơ sở để ngân hàng tiến hành kiểm tra, giám sát khoản vay và
đưa ra những phương thức xử lý khi phát hiện sai phạm.
Nguyên tắc 2: Doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả đầy đử cả gốc và lãi.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ
các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của ngân hàng sau
một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Từ
đó ngân hàng mới có vốn để hoàn trả cả gốc và lãi cho các nguồn vốn ngân hàng đi vay.
Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lãi
vay đã thoả thuận, vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là

một cơ sở cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, đến thời kỳ trả nợ mà đơn vị vay vốn không trả cho ngân hàng thì
Thang Long University Library
6

ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất
thông thường. Đồng thời nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật tư, hàng hoá
và sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá
cả. Với nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn được vốn , kịp thời đưa vốn vào hoạt động
kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển hoạt
động của bản thân ngân hàng.
1.1.4. Điều kiện cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Vì nếu doanh nghiệp có năng
lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật thì hợp đồng cho vay mới được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra
giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn
cam kết: Nó là cơ sở để ngân hàng có nguồn thu để ngân hàng trả gốc và lãi cho nguồn
vốn vay của mình đồng thời nó cũng duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng.
Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp đúng mục đích: là điều kiện để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả từ đó tạo ra nguồn thu để trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Có dự án đầu tư khả thi phù hợp và hiệu quả hợp với quy định của pháp luật:
Vì khi dự án đầu tư có tính khả thì, hiệu quả phù hợp với quy định của luật pháp thì
doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả, có nguồn thu từ đó ngân hàng có thể thu được
nợ từ các doanh nghiệp đi vay, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định: Vì nếu thực
hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay sẽ giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ
2, hơn nữa nó còn gắn trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp đi vay trong suốt quá
trình sử dụng vốn của ngân hàng.

1.1.5. Phân loại cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
1.1.5.1. Phân loại theo thời gian cho vay
Cho vay trung hạn đối với doanh nghiệp: là các khoản vay của ngân hàng cho
doanh nghiệp vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại hình cho vay trung
hạn này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn đối với doanh nghiệp: là các khoản vay của ngân hàng cho
doanh nghiệp vay có thời hạn trên 60 tháng. Loại cho vay dài hạn này được dùng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
7

1.1.5.2. Phân loại theo sản phẩm cho vay
Cho vay theo dự án đầu tư: căn cứ vào hồ sơ xin vay vốn ngân hàng sẽ tiến hành
thẩm định dự án vay vốn, nếu chấp nhận ngân hàng và doanh nghiệp sẽ kí hợp đồng
tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư dự án, phân định
các kỳ hạn trả nợ. Nguồn vốn cho vay được giải ngân theo tiến độ của dự án, mỗi lần
nhận tiền vay khách hàng phải ký chấp nhận nợ. Việc thu nợ gốc và lãi được thực hiện
theo kì hạn đã được xác định trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ.
Cho vay luân chuyển: Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng
kinh doanh có thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một
phần khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn.
Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân
chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài
sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3, 4 thậm
chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không
chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu
vay vốn trong tương lai.Cho vay luân chuyển giúp doanh nghiệp có thể giảm mức độ
biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép doanh nghiệp vay thêm tiền mặt trong lúc
khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng

tiền của doanh nghiệp tăng lên những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng
phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức cho vay thì ngân
hàng thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần cho vay không sử dụng hoặc trên
toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết
với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ
chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
1.1.5.3. Phân loại theo loại tiền
Cho vay bằng đồng nội tệ: là việc ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao
cho doanh nghiệp một khoản tiền bằng tiền nội tệ để sử dụng vào mục đích xác định
trong thời gian nhất định theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay bằng đồng ngoại tệ: là việc ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết
giao cho doanh nghiệp một khoản tiền bằng tiền ngoại tệ để sử dụng vào mục đích xác
định trong thời gian nhất định theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thang Long University Library
8

1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp
Cầm cố tài sản: Là việc một bên (người vay, bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý, bảo quản để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ. Tài sản cầm cố gồm: Việt Nam đồng, ngoại tệ, số dư trên tài khoản
tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ khác có giá trị như tiền, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý,
đá quý và các vật có giá khác (là tài sản không phải là bất động sản), tài sản hình thành
trong tương lai. Trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản bảo hiểm cũng
thuộc tài sản cầm cố.
Thế chấp tài sản: Là việc doanh nghiệp dùng tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền sử

dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà không chuyển giao tài sản
cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có
vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Tài sản
thế chấp gồm: tài sản là bất động sản, tài sản là động sản, tài sản là hoa lợi, lợi tức, tài
sản hình thành trong tương lai.
Bảo đảm bằng tài sản bảo lãnh: Là việc doanh nghiệp sử dụng tài sản của bên
thứ ba cam kết bảo đảm khi phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay người vay, bao gồm
các tài sản theo quy định về việc cầm cố tài sản hoặc thế chấp tài sản nêu trên.
1.1.7. Quy trình cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Quy trình cho vay mô tả chi tiết quá trình từ khi ngân hàng tiếp nhận nhu cầu vay vốn
của khách hàng cho đến khi ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bước 1: Lập hồ sơ xin vay vốn
Đây là khâu căn bản của quy trình cho vay, làm nhiệm vụ thu thập thông tin, cơ
sở để thực hiện các khâu sau.
Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
 Đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn
doanh nghiệp đăng ký những thông tin về doanh nghiệp, các điều kiện vay vốn
và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay;
 Đối với doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ
các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay;
 Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng
báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay);
 Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ.
9

Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
 Kiểm tra hồ sơ pháp lý: cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý;
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay.
 Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn;

 Đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự tính cho ba năm tới và dự án đầu
tư, khả năng vay trả, nguồn trả;
 Ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh
với ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và phù hợp với
phương án dự kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu
hướng phát triển của ngành trong tương lai.
Kiểm tra mục đích vay vốn
 Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án đầu tư có phù hợp với đăng
ký kinh doanh;
 Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với
danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện
theo quy định của Chính phủ);
 Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm
bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Những giấy tờ cần có
để hoàn thành bước 1:
Kiểm tra, xác minh thông tin: Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về
khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau:
 Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng;
 Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng;
 Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết
bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm;
 Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng
làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ
quan thuế, v.v ).
Bước 2: Phân tích tín dụng
Đây là khâu giúp phân tích khả năng trong hiện tại và tương lai của khách hàng.
Quá trình bao gồm tìm những tình huống có thể gây rủi ro cho ngân hàng, khả năng
ngân hàng có thể kiểm soát những rủi ro đó để từ đó dự kiến những biện pháp phòng
Thang Long University Library
10


ngừa hạn chế, thiệt hại có thể xảy ra. Phân tích tín dụng là cơ sở quan trọng để ngân
hàng ra quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không.
Phân tích đánh giá năng lực tài chính
 Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh;
 Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính.
Về phương án sản xuất kinh doanh
 Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản
phẩm của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư;
 Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu
thụ sản phẩm tương tự của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư để
đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra;
 Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính );
 Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề;
 Tìm hiểu từ các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư cùng loại.
Tình hình quan hệ với ngân hàng: kiểm tra tình hình quan hệ với ngân hàng, quan hệ
vay vốn, quan hệ khi sử dụng dịch vụ khác…
Bước 3: Quyết định và kí hợp đồng cho vay
Ở bước này, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối đối với hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Ở khâu này, các ngân hàng rất có thể mắc phải sai lầm
nghiêm trọng: cho vay đối với khách hàng xấu và từ chối đối với hồ sơ của một khách
hàng tốt. Để hạn chế việc đưa ra quyết định sai lầm, các ngân hàng cần phải chú trọng
thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng và chính xác để có cơ sở cho
mỗi quyết định.
1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng lập báo cáo
thẩm định kiêm tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng.
2. Trên cơ sở Tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín
dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo.
3. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định. Cán bộ tín dụng căn cứ ý kiến của
trưởng phòng tín dụng để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau:

 Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung
các điều kiện vay vốn;
 Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu;
11

 Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay. Sau
đó trình trưởng phòng tín dụng để kiểm tra lại nội dung, trưởng phòng tín
dụng có ý kiến đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định.
4. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái thẩm
định và trưởng phòng tín dụng, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng chi nhánh
phê duyệt:Khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ pháp
lý, hồ sơ vayvốn, Ban lãnh đạo ngân hàng cho vay sẽ quyết định:
 Duyệt đồng ý cho vay;
 Duyệt cho vay có điều kiện;
 Không đồng ý;
 Triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với trường hợp
khoản vay lớn hoặc phức tạp.
Khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án Ngân hàng cấp
trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực mới được
phép giải ngân. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: số tiền cho vay,
lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có).
Bước 4: Giải ngân và kiểm soát trong khi cho vay
Giải ngân là hành động ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức
cho vay được cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc ở khâu này là giải ngân gắn vận
động tiền tệ với vận động của hàng hóa đối ứng để đảm bảo khả năng thu nợ sau này,
góp phần phát hiện và sửa đổi những sai lầm nếu có ở khâu trước.
Kiểm soát trong khi cho vay là công việc quan trọng của mỗi ngân hàng trong
suốt thời hạn của hợp đồng tín dụng. Giám sát tín dụng có thể gồm:
 Giám sát tài khoản hiện có của khách hàng tại ngân hàng.
 Giám sát trả lãi định kì của khách hàng.

 Kiểm tra các tài sản đảm bảo.
 Phân tích báo cáo tài chính định kì của doanh nghiệp.
 Khảo sát trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Xử lý các khoản nợ khi rủi ro xảy ra
Bước 5: Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
Thang Long University Library
12

Thu nợ là công việc mà ngân hàng sẽ thu hồi từ khách hàng khoản nợ của khách hàng
theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Nếu đến thời hạn mà khách hàng không có
khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét biện pháp xử lý thích hợp để thu hồi.
Thanh lý hợp đồng cho vay: khi đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín
dụng, khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc lẫn lãi thì ngân hàng và khách
hàng sẽ tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lưu hồ sơ vay
vốn của khách hàng để có thể sử dụng lại khi cần thiết.
1.2. Chng cho vay trung và dài hi vi doanh nghip trong Ngân hàng
i
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Một cách khái quát, chất lượng của một khoản vay được hiểu là lợi ích kinh tế
mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay và người cho vay. Một khoản vay của
ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân
hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một
số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận,
góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng, mối
quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ thật
phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của ngân hàng
hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ
khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều mà
ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng
hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh
tranhcủa ngân hàng trên thị trường.
Xét từ góc độ doanh nghiệp vay vốn: Một khoản vay được khách hàng đánh giá
là tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể hiện
ở chỗ khoản vay đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của
họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được
tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội:
Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân hàng tham gia hoạt động .
13

Chất lượng các khoản vay tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu trong
nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trường góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, ngoài ra nó còn thể hiện
tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán, chi trả và
hạn chế được rủi ro.
Như vậy “chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là sự đáp
ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn cho doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
song cũng phảo đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội”. Chất lượng của các khoản vay trung và dài hạn
đối với doanh nghiệp được đánh giá là tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho
ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp được chi phí, vừa có lợi nhuận cho doanh nghiệp,
đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội.

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp
Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là một trong những hoạt động
quan trọng, đem lại nguồn thu lớn cho các NHTM và có ảnh hưởng không nhỏ đến các
lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng. Do đó mà việc nâng cao chất lượng cho vay
trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng cụ thể như sau:
Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp làm tăng khả năng
sinh lời của NHTM do tăng thêm thu nhập từ lãi của các khoản cho vay, tiết kiệm
được chi phí nghiệp vụ, quản lý và nhất là các chi phí khắc phục hậu quả khi các
khoản vay không được thu hồi.
Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng
tăng vòng quay vốn cho vay, việc cung cấp các dịch vụ đi kèm với hoạt động cho vay
trung và dài hạn cũng giúp tăng uy tín và doanh thu, giúp ngân hàng trở nên đa năng
hơn, thu hút được đa dạng các loại đối tượng khách hàng khác nhau.
Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp sẽ giúp đảm bảo khả
năng thanh toán cho ngân hàng, từ đó giúp tạo ra một hình ảnh đẹp và nâng cao sức
cạnh tranh cho ngân hàng.
Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn doanh nghiệpcho ngân hàng các
mối quan hệ khăng khít và lâu dài với các khách hàng tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu
Thang Long University Library
14

quả, tăng thêm sự gắn bó trung thành của các khách hàng này với ngân hàng, đây là
điều không thể thiếu đối với sự phát triển bền vững của mỗi ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động cho vay
cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi
nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày
càng được quan tâm.

Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn đối vơi doanh nghiệp là điều kiện
để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài
hạn được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể
thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng
cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay
chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu
thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lượng cho vay
trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn chế
lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là công cụ phát triển kinh tế xã
hội, thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai
thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung
cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động … Do đó chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ
góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng,
các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Thực tế đã chứng minh rằng, xã hội càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các cá
nhân, tập thể càng lớn, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp rất nhiều khó
khăn và thách thức như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp càng phải gồng mình lên,
lao vào cuộc chạy đua gay gắt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần luôn đổi
mới mình, tăng đầu tư để tái sản xuất, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đi kèm với đó là nhu cầu về vốn ngày càng tăng cao, đặc biệt là
nguồn vốn có thời hạn dài và ổn định. Dựa vào nguồn vốn này doanh nghiệp có thể
yên tâm tập trung vào đầu tư, nâng cao hiệu quả của dự án, chịu đựng được những sức
15


ép ban đầu của môi trường kinh doanh từ đó mà lợi nhuận thu được cũng tăng lên.
Chính vì thế, nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp đã
trở thành một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp trong Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng
của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt
hiệu quả tín dụng cao nhất.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng còn được phản
ánh thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất
quyết định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
i vi doanh nghip vay vn
Mức độ hài lòng khi doanh nghiệp vay vốn sử dụng dịch vụ cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp vay vốn khi sử dụng dịch vụ cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng thương mại phản ánh chất lượng cho vay trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp cảm thấy hài lòng khi sử dụng
dịch vụ của ngân hàng chứng tỏ chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp của ngân hàng là tốt. Ngược lại nếu các doanh nghiệp đi vay vẫn chưa hài lòng
trong việc sử dụng dịch vụ cho vay trung và dài hạn của doanh nghiệp chứng tỏ chất
lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng là chưa tốt.
Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố sống còn và là mục tiêu mà các ngân hàng
hiện nay đang đeo đuổi. Cùng với sự đáp ứng ngày càng mạnh mẽ trong môi trường
kinh doanh, việc tìm hiểu về nhu cầu doanh nghiệp, các nhân tố tác động đến sự hài lòng
của khách hàng càng trở nên cần thiết. Trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là ngân hàng thì
vai trò của việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng càng có ý nghĩa quan trọng xuất phát từ
tính chất tương tác giữa khách hàng và ngân hàng cũng như những tác động tích cực mà
ngân hàng có được. Cụ thể hơn, nếu ngân hàng đem đến cho doanh nghiệp sự hài lòng
cao thì khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, ủng hộ các dịch vụ mới của ngân hàng,

giới thiệu ngân hàng cho các đối tác khác, trởthành khách hàng trung thành của ngân
hàng. Từ đó, góp phần gia tăng doanh số, thị phần, lợi nhuận và vị thế của ngân hàng
trên thị trường. Đó là mục tiêu mà bất cứ ngân hàng nào cũng mong muốn đạt được.
Mức độ cải thiện hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp sau khi sử
dụng dịch vụ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng
Thang Long University Library
16

Mức độ cải thiện hoạt động kinh doanh sản của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch
vụ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng cũng phản ánh chất lượng cho vay trung và
dài hạn đối với doanh nghiệp. Nếu sau khi sử dụng dịch vụ cho vay trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp của ngân hàng giúp doanh nghiệp kinh doanh sản xuất có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng chứng tỏ chất lượng của khoản vay là tốt. Ngược lại
nếu sau khi sử dụng dịch vụ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân
hàng mà vẫn không giúp cho doanh nghiệp làm ăn tốt hơn, hoạt động sản xuất hiệu quả
hơn thì chứng tỏ chất lượng dịch vụ khoản vay của ngân hàng là chưa tốt.
Mức độ sẵn sàng quay trở lại sử dụng dịch vụ tại ngân hàng
Dịch vụ cho vay tốt là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của bất kì ngân
hàng nào. Ngân hàng thể đưa ra nhiều chương trình để thu hút doanh nghiệp mới,
nhưng nếu ngân hàng đó không biết cách làm cho những doanh nghiệp đó quay lại sử
dụng dịch vụ của ngân hàng lần sau, thì việc kinh doanh của ngân hàng không thu
được lợi nhuận lâu dài. Chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tốt
là mang khách hàng quay trở lại. Nói một cách cụ thể hơn là khiến họ cảm thấy thể sử
dụng dịch vụ của ngân hàng qua và sẵn sàng quay trở lại sử dụng dịch vụ.
i vi
Khả năng rút ngắn thời gian giải quyết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp
Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian
nhanh nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ
khách hàng tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn cho vay. Hiện nay quy định thời
hạn xét duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong

khoảng thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm
định. Với một khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời
gian và chi phí hơn nữa các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét
duyệt ngắn hơn. Với một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu
thập thông tin có nhiều hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn.
Việc tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng
chuyên môn tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian
nhanh nhất đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới
đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Khả năng thu hút khách hàng quay trở lại dịch vụ và sử dụng các sản phẩm
dịch vụ khác
17

Một khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt đồng nghĩa với khả năng thu hút
khách hàng quay trở lại dịch vụ và sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng
là rất lớn. Một doanh nghiệp đi vay ngân hàng luôn muốn tìm đến một ngân hàng đi
vay có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng được nhu cầu mà doanh nghiệp đó đang gặp
phải Nếu ngân hàng có chất lượng cho vay tốt cũng như đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp thì sẽ tạo được uy tín và lòng tin đối với doanh nghiệp qua đó sẽ thu hút
được nhiều doanh nghiệp từng vay vốn ngân hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ của
ngân hàng và đồng thời sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng nếu
doanh nghiệp có nhu cầu. Từ đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng được phát huy
một cách triệt để, có hiệu quả đồng thời lợi nhuận của ngân hàng ngày một tăng lên.
Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực
đến chất lượng tín dụng
Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động
nghiệp vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất; một cơ sở vật chất tốt sẽ
tạo hứng khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được

những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về
khách hàng, thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với
sản phẩm của dự án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh ) một cách nhanh
chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của
nhiều tổ chức tín dụng. Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ
tín dụng ra quyết định cho vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng cho vay ngân
hàng nói chung và chất lượng cho vay trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng phải
luôn luôn quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và
đánh giá giúp cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ đó có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời tránh được rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp (%)

  


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng của tất cả các khoản cho vay trung và
dài hạn đối với doanh nghiệp mà ngân hàng đã phát ra cho vay qua các năm không kể
món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Nếu như các nhân tố khác cố định thì tốc độ doanh
Thang Long University Library
18

số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay trung và dài hạn
đối với doanh nghiệp của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì
chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt. Nếu kết hợp với chất lượng cho vay
trung và dài hạn doanh nghiệp cao, hoạt động cho vay sẽ mang lại an toàn, lợi nhuận
và tạo điều kiện phát triển cho ngân hàng. Song nếu chất lượng cho vay thấp, kết hợp

với doanh số cho vay trung và dài hạn doanh nghiệp cao thì sẽ có độ rủi ro cao, có
nguy cơ tổn thất cao.
Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp(%)








Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi vốn của ngân hàng qua
từng năm. Tỷ lệ này càng cao chừng tỏ công tác thu hồi nợ cho vay trung và dài hạn
đối với doanh nghiệp của ngân hàng ngày càng tốt, chất lượng cho vay trung và dài
hạn được cải thiện và ngược lại nếu tốc độ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng gặp khó
khăn trong việc thu nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp, chất lượng cho
vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng là không tốt.
Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp: Phản ánh số tiền mà ngân
hàng hiện đang cho vay tính đến một thời điểm cụ thể. Dư nợ được tích lũy qua các
thời kỳ, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn và ngược lại. Nếu kết hợp với
chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp cao, hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại sẽ an toàn và mang lại lợi nhuận. Ngược lại nếu chất lượng cho
vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp thấp, dư nợ cho vay cao thì sẽ tạo ra độ rủi
ro cao và khả năng gây ra tổn thất cho ngân hàng là rất lớn.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ
trong kỳ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp(%)


  


Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và
đánh tình hình thực hiện kế hoạch cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của
19

ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp chưa hiệu quả.
Tỷ trọng vốn cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp:




Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết
qui mô cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng là lớn. Nói chung
các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao do cho vay trung dài hạn đối với doanh
nghiệp mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên do đặc tính rủi
ro cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý
trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp. Nếu chất lượng cho
vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tốt, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp cao thì chứng tỏ công tác cho vay trung và dài hạn đối với doanh
nghiệp của ngân hàng đang phát triển,an toàn và rủi ro ít. Ngược lại nếu chất lượng
cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp thấp, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn
đối với doanh nghiệp cao thì sẽ có độ rủi ro cao, khả năng gây ra tổn thất cho ngân

hàng là rất lớn.
Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp:
Theo quyết định 22/VBHN- NHNN của ngân hàng nhà nước ban hành quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng thì dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại được
phân thành 5 nhóm:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 3 điều này.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Thang Long University Library
20

 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách
hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh
lần đầu.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều này.

 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này.
Nợ quá hạn là một khoản nợ mà người đi vay cá nhân/doanh nghiệp khi đến hạn
phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng doanh nghiệp không trả được
cho ngân hàng, nợ quá hạn có tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân/ doanh nghiệp vay vốn. Nợ xấu
21

là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 Nợ quá hạn là những khoản nợ thuộc
nhóm 2.
Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn bằng cách đáp
ứng nhu cầu doanh nghiệp nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự
thẩm định kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro cho vay là rất cao. Khi đó chất
lượng cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp tăng không còn phát huy được tính
tích cực và hiệu quả của nó nữa. Rủi ro cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp
được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và khả năng thu hồi nợ quá hạn:





Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng cho vay trung dài hạn đối với doanh
nghiệp của ngân hàng. Tỷ lệ NQH tăng chứng tỏ chất lượng cho vay trung và dài hạn đối
với doanh nghiệp là không tốt. Ngược lại tỷ lệ NQH giảm chứng tỏ chất lượng cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng đang tốt. Chỉ tiêu này(< 5%) càng thấp thì chất lượng cho
vay càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân
hàng ngân hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao và(> 5%) thì chất
lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng thấp.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân
tích tình hình chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng.
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ
về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá
hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của doanh
nghiệp để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.



 
Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển
về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng cho
vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng
quản lý cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao
(>3%) thể hiện chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân
hàng càng kém và ngược lại tỷ lệ nợ xấu càng thấp(<3%) thì chất lượng cho vay
TVDHDN càng cao. Nếu tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng chứng tỏ chất lượng cho vay

trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng ngày càng kém. Ngược lại nếu
Thang Long University Library
22

tye lệ nợ xấu ngày càng giảm chứng tỏ chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp của ngân hàng ngày càng cao.
Khả năng thu hồi nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp




Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động cho vay trung, dài hạn đối với
doanh nghiệp có chiều hướng gặp nhiều bất lợi có thể trở thành nợ không có khả năng
thu hồi. Do đó, ngân hàng cần theo dõi nợ xấu chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện
pháp kịp thời thu hồi nợ tránh rủi ro.
Vòng quay vốn cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp




Vòng quay vốn thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản vay mà ngân hàng cấp cho
nền kinh tế, nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được nợ khách hàng
bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng
tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn cho vay và hiệu quả cho
vay trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vòng quay vốn càng cao chứng tỏ
nguồn vốn vay của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất lưu thông hàng hóa, chất lượng cho vay trung và dài hạn tốt. Nếu vòng quay vốn
càng thấp chứng tỏ nguồn vốn vay của ngân hàng luân chuyển chậm, chất lượng cho
vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp giảm.
Chỉ tiêu lợi nhuận

Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra
được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao chất
lượng tín dụng nhưng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lượng tín dụng
tăng thể hiện ở việc tăng mạng lưới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho phục vụ khách
hàng đồng thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi
phí này sẽ dẫn đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lượng cho vay trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu được từ
nguồn này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:




Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lượng cao.
23





Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động cho vay trung dài hạn vào toàn
bộ kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh chất lượng cho vay khả
quan nhưng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay nói chung cũng như hoạt
động cho vay trung và dài hạn của NHTM nói riêng; trong đó có những nhân tố xuất
phát từ những yếu tố chủ quan bên trong nội tại của ngân hàng và cũng có những nhân
tố bên ngoài thuộc về khách hàng cũng như môi trường kinh tế vĩ mô.

1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
Chính sách cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng
Chính sách cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp là những định hướng
cơ bản cho hoạt động tín dụng của một NHTM, có ảnh hưởng lớn đến thành công hay
thất bại của ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chính sách cho
vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng
và nhân viên ngân hàng làm việc, tạo ra sự chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng
và thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả
sinh lời. Một chính sách tín dụng đúng đắn cần phải phù hợp với đặc điểm hoạt động
cũng như mục tiêu của mỗi ngân hàng và tình hình hiện tại của nền kinh tế. Chính sách
cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp thường bao gồm:
 Chính sách khách hàng;
 Chính sách quy mô và giới hạn cho vay;
 Chính sách lãi suất và phí suất cho vay;
 Chính sách về thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ;
 Chính sách về các khoản đảm bảo;
 Chính sách với các tài sản có vấn đề.
Chính sách cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng tốt làm
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay, tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng từ đó
chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp được cải thiện. Ngược lại
chính sách cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng không tốt
làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém hiệu quả, gây tổn thất cho ngân hàng,
chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp thấp.
Thang Long University Library
24

Khả năng thẩm định cho vay
Thẩm định là công tác đánh giá, kiểm tra, dự đoán về sự chính xác, an toàn cũng
như hiệu quả của hợp đồng tín dụng. Thẩm định sẽ giúp các ngân hàng xem xét được
một cách toàn diện mọi mặt của một phương án để tính toán tính khả thi của phương

án, từ đó ra quyết định có cấp tín dụng hay không. NHTM thực hiện tốt được khâu
thẩm định thì sẽ có khả năng thu hồi vốn và tiền lãi đầy đủ và đúng hạn hơn từ đó chất
lượng cho vay trung và dài hạn của doanh nghiệp được cải thiện. Nếu khả năng thẩm
định cho vay của ngân hàng kém, ngân hàng sẽ không xem xét được đầy đủ, toàn diện
của phương án, không tính toán chính xác được tính khả thi của phương án dẫn tới khả
năng thu hồi vốn và tiền lãi đúng hạn của ngân hàng là không cao, chất lượng cho vay
trung và dài hạn đối với doanh nghiệp của ngân hàng giảm xuống.
Trong khi thực hiện quá trình thẩm định, không những yêu cầu phải tuân thủ
nghiêm ngặt trình tự và an toàn thông tin mà còn yêu cầu trình độ chuyên môn và sự
phán đoán linh hoạt của mỗi cán bộ tín dụng. Đối với cho vay trung và dài hạn, do tính
đặc thù là rủi ro cao, nguồn vốn lớn nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải cực kỳ cẩn
trọng và kĩ càng, tránh để xảy ra những sai sót gây hậu quả nghiêm trọng.
Công tác giám sát các khoản vay
Thẩm định kĩ lưỡng giúp các ngân hàng lựa chọn được cho mình những khách
hàng tốt, tuy nhiên, để đảm bảo món vay có hiệu quả, cần thiết phải giám sát các
khoản vay này. Mọi hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro mà các chủ thể khó có
thể lường trước hết được, giám sát các khoản vay sẽ giúp các ngân hàng hạn chế được
rủi ro từ yếu tố này.
Hoạt động giám sát của ngân hàng thường tập trung vào các điểm: người vay có
sử dụng vốn vay đúng mục đích không, tình hình tài chính và hoạt động SXKD của
người vay trong suốt thời gian có quan hệ tín dụng với ngân hàng,… Thực hiện tốt
công tác này giúp phát hiện ra những sai phạm hoặc những dấu hiệu không lành mạnh
của khách hàng để từ đó ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp thích hợp giúp nâng
cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu các
khoản vay không được giám sát chặt chẽ và thường xuyên thì rủi ro có thể xảy ra đối
với ngân hàng bất cứ lúc nào từ đó chất lượng của các khoản vay đó sẽ bị ảnh hưởng.
Trình độ, nhận thức của cán bộ ngân hàng
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, mỗi cán bộ ngân hàng, đặc biệt
là các cán bộ tín dụng hàng ngày đều phải tiến hành nhiều nghiệp vụ có tính biến
động, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp với rất nhiều

đối tượng trong xã hội, đối mặt với nhiều cám dỗ, nhiều điều kiện để thực hiện các
25

hành vi sai trái và vụ lợi. Vì vậy, cán bộ ngân hàng cần phải được lựa chọn trên cả tiêu
chí kĩ năng nghề nghiệp lẫn đạo đức. Cán bộ tín dụng phải có khả năng phân tích,
thẩm định dự án,thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, có kĩ năng mềm và sự
khách quan trong công việc để đưa ra những quyết định tín dụng chính xác, đồng thời
cũng phải trung thực, không vụ lợi, cống hiến cho hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với doanh nghiệp, các cán bộ ngân hàng chính
là hình ảnh của ngân hàng. Nếu kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn, đạo đức của các
cán bộ tín dụng tốt thì sẽ làm tăng thêm chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với
doanh nghiệp của ngân hàng. Ngược lại nếu các cán bộ tín dụng có năng lực chuyên
môn kém, kinh nghiệm nghề nghiệp còn hạn chế thì khả năng nắm bắt thông tin từ
khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến nhà hoạch định chính sách ngân hàng không tốt,
quy trình nghiệp vụ sẽ xảy ra nhiều hạn chế …Làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay
trung và dài hạn đối với doanh nghiệp.
Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là cơ sở để các cán bộ ngân hàng đưa ra quyết định về cho vay,
bảo đảm tiền vay, đánh giá năng lực thật sự của khách hàng , … giúp giảm thiểu rủi ro,
nâng cao chất lượng của khoản vay. Chính vì thế nguồn thông tin có chất lượng là một
yếu tố vô cùng quan trọng. Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, ai là người
nắm bắt được thông tin, đó sẽ là người chiến thắng, thông tin càng nhanh nhạy, chính
xác, toàn diện thì càng giúp cho ngân hàng thu được lợi nhuận cao và hạn chế được
những thiệt hại có thể xảy ra. Nếu một ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về
kinh tế, xã hội, thị trường thì ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp nói
riêng phù hợp. Những thông tin về doanh nghiệp chính xác thì hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với từng doanh nghiệp sẽ hợp lý và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho
chất lượng của các khoản vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp được nâng cao.
Ngược lại nếu thông tin không kịp thời, chính xác thì ngân hàng sẽ cho vay không hợp

lý. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do lượng vốn đi
vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng cho vay quá cao so khả năng
thanh toán của doanh nghiệp do thông tin về doanh nghiệp là chưa tốt, cho nên khi
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ dẫn tới chất lượng cho vay
trung và dài hạn của doanh nghiệp của ngân hàng bị suy giảm.
Công tác tổ chức, điều hành
Công tác tổ chức điều hành là việc bố trí, sắp xếp, quy định về trách nhiệm cũng
như quyền hạn của mỗi cá nhân, bộ phận và trình tự tiến hành công việc của một tổ
Thang Long University Library

×