Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Hoàng Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 81 trang )


1

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, đƣa sản phẩm từ lĩnh
vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, thực hiện giá trị của hàng hoá qua hai quá trình
chủ yếu là mua hàng và bán hàng. Hoạt động này chủ yếu là hoạt động lƣu thông, phân
phối, trao đổi và dự trữ hàng hóa trên thị trƣờng bán buôn, bán lẻ của từng quốc gia
riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Xác đinh kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, đƣợc biểu hiện bằng số tiền lãi
hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thƣờng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động bất thƣờng.
Kết quả bán hàng đƣợc xác định bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh :
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – GVHB – Chi phí QLKD
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ các giao
dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ cả phí thu thêm ngoài bán (nếu có).
Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ.


Ngoài doanh thu do bán hàng và cung cấp dịch vụ ra ngoài còn có doanh thu bán hàng
nội bộ.
Doanh thu bán hàng đƣợc xác định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Khối lƣợng hàng hóa bán ra x Giá bán

Thang Long University Library

2

Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chit kh  i: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lƣợng lớn.
 Hàng bán b tr li: là giá trị khối lƣợng hàng bán đƣợc xác định là bán hàng hoàn
thành nhƣng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do hàng hóa kém phẩm chất
hoặc sai quy cách so với hợp đồng đã ký kết,…
 Gim giá hàng bán: khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Thu tiêu th c bit: là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tƣợng chịu thuế theo qui định của luật thuế TTĐB. Đối tƣợng chịu thuế
TTĐB là những loại hàng hóa, dịch vụ xa xỉ nhƣ ô tô; điều hòa; … hoặc không thật sự
cần thiết, có hại cho con ngƣời hoặc ảnh hƣớng đến tiêu dùng nhƣ: thuốc lá, xì gà,
rƣợu, kinh doanh vũ trƣờng…
 Thuế c tip): Thuế GTGT là thuế gián thu, đƣợc tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,
lƣu thông, tiêu dùng. Nếu công ty nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì đây
sẽ là một khoản giảm trừ doanh thu.
 Thu xut khu: Thuế xuất khẩu đánh vào các mặt hàng chịu thuế xuất khẩu.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán ra đƣợc trong kỳ. Việc hạch toán giá vốn đƣợc xảy ra đồng thời cùng lúc với việc

xác định doanh thu đối với phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, và hạch tóan giá vốn ở
cuối kỳ kế toán đối với phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng thông
qua quá trình bán hàng với mục tiêu là lợi nhuận. Bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Xét trên góc độ kinh tế, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm từ ngƣời bán sang ngƣời mua, là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc
chuyển hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền
tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Bên cạnh đó, xác định kết quả kinh doanh là việc so
sánh chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh thu về trong kỳ.

3

Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại, quá trình lƣu chuyển
hàng hóa đƣợc diễn ra nhƣ sau: Mua vào -> Dự trữ -> Bán ra. Dễ dàng thấy đƣợc bán
hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết
quả kinh doanh lại là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có tiêu thụ hàng hóa nữa
hay không? Vào thời điểm nào? Số lƣợng bao nhiêu?
Vì vậy bán hàng là khâu quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Doanh nghiệp
thƣơng mại khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện:
 Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
 Hoàn thiện quá trình chu chuyển hàng hóa, điều hòa lƣợng hàng hóa mua vào và dự
trữ hợp lý.
 Xác định kết quả kinh doanh để có những hoạch định, chiến lƣợc kinh doanh cho kỳ
tiếp theo đƣợc tốt hơn.
 Bù đắp đƣợc chi phí bỏ ra, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc và các nghĩa vụ thanh toán.

1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.2.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng,
tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp
hạn chế đƣợc sự thất thoát hàng hoá, phát hiện đƣợc những hàng hoá chậm luân
chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt đƣợc tình hình bán hàng và kết quả bán hàng, từ đó tìm ra những thiếu
sót mất cân đối giữa khâu mua – khâu dự trữ và khâu bán để doanh nghiệp có những
phƣơng án, biện pháp khắc phục kịp thời.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng rất lớn không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế quốc dân. Thông qua số liệu trên
báo cáo tài chính của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, Nhà nƣớc nắm
đƣợc tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện
chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời Nhà nƣớc có thể kiểm tra
việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
Nhà nƣớc.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thang Long University Library

4

 Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lƣợng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu
thụ nội bộ,tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán,chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
 Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.
 Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định
kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh

nghiệp.
Nhƣ vậy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc
quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lƣợng và giá trị của lƣợng hàng hoá
bán ra cũng nhƣ doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhƣng để phát
huy đƣợc vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công
tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của
việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.3.1. Các phƣơng thức bán hàng
Hoạt động mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp thƣơng mại có thể thực
hiệnqua nhiều phƣơng thức. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phƣơng thức tiêu
thụ đã góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a, Phƣơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho các tổ chức kinh tế,các đơn vị thƣơng mại,
các đơn vị sản xuất để họ tiếp tục chuyển bán cho ngƣời tiêu dùng hay tiếp tục gia
công chế biến. Đặc trƣng của phƣơng thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lƣu
thông chƣa đƣa vào tiêu dùng, vì vậy giá trị và giá trị sử dụng chƣa đƣợc thực hiện.
Hàng bán buôn đƣợc bán theo lô hoặc bán với số lƣợng lớn, giá biến động tùy thuộc
vào khối lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh toán. Có hai phƣơng thức bán buôn đó
là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Là phƣơng thức bán buôn mà hàng hóa đƣợc xuất ra từ kho bảo
quản của doanh nghiệp để bán cho ngƣời mua. Bán buôn qua kho bao gồm hình thức
giao hàng trực tiếp hoặc hình thức chuyển hàng.
 : Theo hình thức này, bên mua cử nhân viên mua hàng đến kho
hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp để nhận hàng. Hàng hóa đƣợc coi là bán
và xác định doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác
nhận đủ hàng, còn việc thanh toán tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.

5


 : Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt
hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hóa gửi đi cho khách hàng và giao tại
địa điểm đã thỏa thuậntrƣớc trong hợp đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của bên bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận đƣợc hàng, chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa mới chuyển quyền sở hữu, đƣợc xác định là
tiêu thụ và doanh nghiệp đƣợc ghi nhận doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp bán hay doanh nghiệp mua chịu tùy theo từng hợp đồng ký kết giữa hai
bên.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phƣơng thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng mại
mua hàng của nhà cung cấp nhƣng không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho
khách hàng. Phƣơng thức bán buôn này có thể thực hiện theo hai hình thức:
 : Doanh nghiệp thƣơng mại phải
tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, phát sinh nghiệp vụ thanh toán với cả bên cung
cấp hàng hóa và bên mua hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
bao gồm hình thức giao bán tay ba và vận chuyển hàng.
 Giao bán tay ba: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại mua hàng của bên
cung cấp để giao bán thẳng cho ngƣời mua do bên mua cử ngƣời ủy nhiệm đến
nhận hàng trực tiếp tại kho của bên cung cấp. Hàng hóa đƣợc coi là đã tiêu thụ khi
ngƣời mua nhận đủ hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp
thƣơng mại, còn việc thanh toán tùy theo hợp đồng đã ký giữa hai bên.
 Vn chuyn hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng
sẽ chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã đƣợc thỏa thuận trƣớc
trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán trong trƣờng hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Khi bên mua nhận đƣợc hàng, chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ.
 Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thƣơng mại
là trung gian trong quan hệ mua bán giữa bên cung cấp và bên mua. Trƣờng hợp này
tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa. Tùy theo điều kiện kí kết hợp
đồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên
mua trả.

b, Phƣơng thức bán lẻ
Bán lẻ là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Đặc điểm của hàng
hóa bán lẻ là đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá
trị sử dụng của hàng hóa đƣợc thực hiện. Hàng hóa bán lẻ thƣờng bán với số lƣợng ít,
giá bán ổn định. Bao gồm các hình thức sau:
Thang Long University Library

6

Bán lẻ thu tiền tại chỗ: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng đồng thời làm
nhân viên thu ngân, có nhiệm vụ thu tiền trực tiếp và giao hàng cho khách. Hết ca,
nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, kiểm kê hàng hóa và lên báo cáo
bán hàng.
Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền và giao hàng
tách rời nhau. Cuối ngày, nhân viên thu ngân sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng
cho thủ quỹ. Còn nhân viên bán hàng xác định số lƣợng hàng bán trong ca để lập báo
cáo bán hàng.
c, Hình thức bán hàng đại lý, ký gửi
 Nếu doanh nghiệp là bên giao đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý
và bên nhận làm đại lý sẽ trực tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại cho đến khi nhận đƣợc thông báo
của cơ sở đại lý về số hàng bán đƣợc. Khi đó doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu và
xác định khoản hoa hồng sẽ thanh toán cho bên đại lý.
 Nếu doanh nghiệp là bên nhận đại lý: Doanh nghiệp sẽ nhận hàng hóa từ bên giao
đại lý để trực tiếp bán hàng. Cuối tháng doanh nghiệp gửi bản kê hàng hóa bán đƣợc
cho bên giao đại lý để bên giao đại lý ghi nhận doanh thu, đồng thời ghi nhận hoa
hồng đại lý mà doanh nghiệp mình nhận đƣợc.
d, Phƣơng thức bán hàng trả chậm, trả góp
Là phƣơng thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng mại chấp nhận cho ngƣời

mua trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc hƣởng khoản chênh
lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thông thƣờng theo phƣơng thức trả tiền ngay. Khi
doanh nghiệp giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ. Phần chênh
lệch khoản trả góp đƣợc ghi nhận toàn bộ tại thời điểm hàng hóa đƣợc xác định là tiêu
thụ và đƣợc phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính trong thời gian khách hàng nợ.
e, Một số phƣơng thức bán hàng khác
 Bán lẻ tự phục vụ hoặc bán hàng tự động.
 Hàng hóa xuất đổi lấy hàng hóa.
 Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, chào hàng, quảng cáo.
 Hàng hóa xuất dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh nội bộ của doanh
nghiệp, trả lƣơng, thƣởng cho cán bộ nhân viên.
1.1.3.2. Các phƣơng thức thanh toán
 Thanh toán ngay: Phƣơng thức này thƣờng áp dụng cho những khách hàng mua
hàng không thƣờng xuyên, mua với số lƣợng nhỏ và chƣa có tín nhiệm với Công ty.
Khách hàng thƣờng yêu cầu lấy hàng và thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển

7

khoản qua ngân hàng (đối với những khoản công nợ trên hai mƣơi triệu đồng bắt buộc
thanh toán bằng hình thức chuyển khoản).
 Thanh toán trả chậm: Công ty sẽ chấp nhận khách hàng trả chậm trong một
khoảng thời gian nhất định, tối đa là 10 – 20 ngày tùy thuộc vào đối tƣợng khách hàng
và số lƣợng mua hàng. Nếu nhƣ quá thời hạn thanh toán Công ty sẽ tính lãi suất phạt
theo lãi suất quá hạn của ngân hàng trên tổng giá thanh toán hoặc có những biện pháp
khác tùy từng trƣờng hợp cụ thể.
 Ứng trước tiền hàng: Trƣờng hợp khác là khách hàng sẽ phải ứng trƣớc tiền hàng
cho Công ty, hình thức này áp dụng với những khách hàng mua hàng lần đầu tiên của
Công ty hoặc khách hàng có nhu cầu mua hàng nhƣng hiện tại Công ty chƣa có phải
đặt hàng.
1.1.4. Tính giá vốn hàng bán và thời điêm ghi nhận doanh thu

1.1.4.1. Phƣơng pháp tính giá vốn hàng bán
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phƣơng pháp tính giá
xuất hàng hoá trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là sử dụng
phƣơng pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ kế toán. Có những phƣơng pháp
tính giá xuất kho hàng hoá nhƣ sau:
Phƣơng pháp tính giá bình quân cả kì dự trữ:
Khi áp dụng phƣơng pháp này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của
từng loại hàng hóa trong kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng nhƣ giá
trị thực tế của hàng tồn kho.
Giá thực tế hàng xuất bán = Số lƣợng hàng xuất bán x Đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong
kỳ
Phƣơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa nhƣng số
lần nhập, xuất của mỗi loại hàng hóa nhiều.
m: Việc tính toán khá đơn giản, dễ làm.
m: Việc tính giá đƣợc thực hiện dồn vào cuối kỳ dẫn đến không phản ánh
kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh.

Thang Long University Library

8

Phƣơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá

đơn vị bình quân.
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Tổng giá trị thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
Tổng số lƣợng thực tế hàng hóa sau mỗi lần nhập
Phƣơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phƣơng pháp này chỉ sử
dụng đƣợc ở những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập của mỗi
danh điểm không nhiều.
m: Cho phép kế toán tính giá hàng xuất kho một cách kịp thời.
im:Khối lƣợng công việc là rất lớn, phải tiến hành tính giá theo từng danh
điểm hàng hóa, tốn kém khá nhiều chi phí.
Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO):
Phƣơng pháp này dựa trên giả định hàng hóa nào nhập kho trƣớc thì đƣợc xuất
trƣớc. Do vậy giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập trƣớc hoặc sản
xuất trƣớc và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng đƣợc xuất ra hết.
m: Có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho cho từng lần xuất hàng.
Đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng nhƣ
quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó.
Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
m: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại. (Doanh
thu đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa đã nhập từ cách đó rất lâu). Số
lƣợng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến khối lƣợng
công việc hạch toán sẽ tăng lên nhiều.
Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc (LIFO):
Dựa trên giả thiết là hàng tồn kho đƣợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đƣợc xuất
trƣớc. Hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tốn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trƣớc đó.
m: Có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn của hàng xuất. Đảm bảo cung cấp số liệu
kịp thời cho kế toán. Giá vốn hàng bán tƣơng đối sát với giá thị trƣờng của hàng hóa

thay thế. Đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
m: Trị giá vốn hàng tồn khi cuối kỳ không sát với giá thị trƣờng của hàng
thay thế.


9

Phƣơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phƣơng pháp này, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó.
m: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán. Giá trị của hàng xuất kho phù hợp
với doanh thu mà nó tạo ra. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với hàng hóa có
giá trị cao, có tính chuyên biệt và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
m: Phƣơng pháp này rất phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải nắm đƣợc chi tiết
từng lô hàng.
1.1.4.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc bán hàng cho ngƣời mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu hàng
hóa hoặc kiểm soát hàng hóa;
 Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán bán hàng
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn GTGT mua hàng, bán hàng.
 Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
 Phiếu thu, phiếu chi.

 Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
 …
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại
các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.

Thang Long University Library

10

TK 156- Hàng Hóa
SPS: Phản ánh trị giá mua của
hàng hóa nhập kho và chi phí phát
sinh mua hàng

SPS: Phản ánh trị giá mua của
hàng hóa xuất và phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ
SDCK: Phản ánh trị giá mua của
hàng tồn kho và phí thu mua của
hàng còn lại chƣa tiêu thụ

Tài khoản 157 – “Hàng gửi bán” : Dùng để theo dõi giá trị hàng hóa mà doanh
nghiệp bán theo phƣơng thức giao đại lý, gửi bán và chuyển thẳng. Hàng hóa, thành
phẩm trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị doanh nghiệp. Kế toán
phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hóa, thành phẩm đã cung cấp cho từng
khách hàng, cơ sở nhận đại lý.
TK 157- Hàng gửi bán
SPS: Trị giá hàng hóa gửi bán

tăng trong kỳ
Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi
bán chƣa đƣợc xác định là tiêu
thụ cuối kỳ (KKĐK)
SPS: Trị giá hàng hóa đã cung
cấp đƣợc xác định là đã bán;
Trị giá hàng hóa đã gửi đi bị
khách hàng trả lại;
Kết chuyển giá trị hàng hóa gửi
bán chƣa đƣợc xác định là tiêu
thụ đầu kỳ (KKĐK
SDCK: Trị giá hàng hóa đã cung
cấp chƣa đƣợc xác định là đã tiêu
thụ trong kỳ

Tài khoản 131 _ “ Phải thu khách hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng
đƣợc dùng để phản ánh các khoản phải thu của ngƣời nhận thầu XDCB với ngƣời giao
thầu về khối lƣợng công tác XDCB đã hoàn thành.


11

TK 131- Phải thu khách hàng
SPS: Số tiền phải thu từ khách
hàng
Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng


SPS: Số tiền thu của khách
hàng
Số tiền khách hàng ứng trƣớc
Số CKTM, CKTT, giảm giá,
hàng bán bị trả lại trừ vào tiền
phải thu
Xóa sổ khoản phải thu khách
hàng mà không thu đƣợc
SDCK: Số tiền còn phải thu của
khách hàng
SDCK: Số tiền ngƣời mua
ứng trƣớc hoặc trả thừa cho
doanh nghiệp
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,…
TK 632 – Giá vốn hàng bán
SPS: Trị giá vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ



SPS: Kết chuyển giá vốn của
hàng hóa đã gửi bán nhƣng chƣa
đƣợc xác định là tiêu thụ
Kết chuyển trị giá vốn của hàng
hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài
khoản 911 “ Xác định KQKD”




Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Thang Long University Library

12

TK 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
SPS: Thuế GTGT (đối với các cơ
sở kinh doanh nộp thuế theo
phƣơng pháp trực tiếp);
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu;
Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu (hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán, chiết khấu thƣơng
mại);
Kết chuyển doanh thu thuần vào
Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
SPS: Doanh thu sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ.



Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
TK 5111  : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lƣợng hàng hóa đã đƣợc xác định là đã tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng trong các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tƣ,
lƣơng thực,…
TK 5112  n ph Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần

của khối lƣợng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã đƣợc xácđịnh là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh
nghiệp sản xuất vật chất nhƣ: công nghiệp, nông nghiệp, xâp lắp, ngƣ nghiệp,…
TK 5113  p dch v: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã đƣợc xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.Tài khoản này chủ yếu dùng cho các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ: giao thông vận tải, bƣu điện, du lịch, dịch vụ
khoa học,…
TK 5114   giá, tr c: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà nƣớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
TK 5117  ng s: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu thu và doanh thu bán, thanh lý bất động sản
đầu tƣ.
TK 5118  : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu
nhƣ phí quản lý do cấp dƣới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán

13

hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp
và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.
Tài khoản 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để phản
ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngƣời mua đƣợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt
động kinh doanh.
TK 521 – Giảm trừ doanh thu
SPS: Các khoản giảm giá hàng bán
đã chấp thuận cho ngƣời mua hàng;
Trị giá hàng bán bị trả lại đã trả tiền
cho ngƣời mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng;

Số chiết khấu thƣơng mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.

SPS: Kết chuyển sang TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”


Tài khoản 521 không có số dƣ và đƣợc chia thành 3 tài khoản chi tiết:
TK 5211  Chit kh   Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua
hàng đã mua với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
TK 5212   tr l: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách. Giá
trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng
thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lƣợng sản
phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
TK 5213  : Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá
hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm
chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

Thang Long University Library

14

1.2.1.2. Phƣơng pháp kế toán
Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai

thƣờng xuyên: Phƣơng pháp KKTX là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa trên sổ kế toán sau mỗi
lần phát sinh nghiệp vụ. Về nguyên tắc, số liệu tồn kho thực tế luôn phù hợp với số
liệu trên sổ kế toán, nếu có sự chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trình tự kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thƣơng mại áp dụng phƣơng pháp KKTX
tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ 1.1: Bán buôn qua kho
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111,112,131

GVHB Doanh thu chƣa thuế
GTGT
TK 157 TK 521

TK 3331
GVHB TK 3331
Trị giá Thuế GTGT
hàng Thuế đầu ra
gửi bán GTGT
đầu ra
Các khoản giảm trừ doanh thu


15

Sơ đồ 1.2: Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
TK 111,112,331 TK 632 TK 511 TK 111,112,131

Trị giá vốn hàng bán Doanh thu chƣa
chƣa thuế GTGT thuế GTGT


TK 133 TK 3331
Thuế GTGT TK 521 Thuế GTGT
đầu vào đầu ra

TK 157
Trị giá TK 3331
hàng gửi Thuế
bán chƣa GVHB GTGT
thuế GTGT đầu ra

Các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
TK 511 TK 111,112,331 TK 6421
Hoa hồng môi giới đƣợc hƣởng Chi phí hoa hồng môi giới

TK 3331 TK 133

Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Thang Long University Library

16

Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng trả góp
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111,112
GVHB Doanh thu tính theo
giá bán thu tiền một lần

Số tiền đã thu

khách hàng
TK 3331
Thuế GTGT
Đầu ra TK 131
TK 515 TK 3387
Tổng số tiền
Định kỳ Lãi trả góp còn phải thu
Phân bổ tiền


17

Sơ đồ 1.5. Hình thức bán hàng qua đại lý ( Bên nhận đại lý)
TK 511 TK 331 TK 111, 112, 131

Doanh thu hoa hồng Tiền bán hàng trả cho
đại lý bên giao đại lý

Tiền hàng phải trả cho bên giao
TK 3331 ĐL sau khi trừ hoa hồng


Thuế GTGT đầu ra

Sơ đồ 1.6: Hình thức bán hàng qua đại lý ( bên giao đại lý)
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 6421
GVHB Doanh thu chƣa Hoa hồng
Thuế GTGT đại lý

TK 3331 TK 133


Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu ra đầu vào
Thang Long University Library

18

Kế toán bán hàng tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ: Phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa vật tƣ tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ đó xác
định giá trị vật tƣ hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có
giá trị thấp, số lƣợng lớn, nhiều chủng loại vì có ƣu điểm giả khối lƣợng ghi chép cho
ngƣời làm công tác kế toán.
Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển cuối kỳ

TK 151,156,157 TK 611 TK 632 TK 511 TK 111,112,131

Kết chuyển Doanh thu
đầu kỳ GVHB chƣa thuế
GTGT

TK 111,112,331 TK 521 TK 3331

Trị giá Thuế
Hàng mua GTGT
trong kỳ đầu ra
TK 133


Thuế GTGT
đƣợc khấu trừ Các khoản giảm trừ doanh thu

Trình tự kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thƣơng mại kê khai thuế GTGT
theo phƣơng pháp trực tiếp: Các nghiệp vụ phát sinh tƣơng tự trên, chỉ loại bỏ các
khoản thuế TK 133 và TK 3331.


19

1.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.2.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động kinh doanh trong kỳ. Khi nói tới chi phí quản lý kinh doanh thì chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai yếu tố không thể thiếu đƣợc và có vai trò
quan trọng. Hai yêu tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh và sự
tồn tại của doanh nghiệp. Nếu quản lý chặt chẽ các khoản chi này, doanh nghiệp sẽ
đảm bảo kế hoạch lƣu thông hàng hóa mà vẫn giảm chi phí và tăng lợi nhuận doanh
nghiệp. Chi phí quản lí kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý
doanh nghiệp:
 Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho
nhân viên bán hàng, quản lý…bao gồm: tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn…
 Chi phí vật liệu bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng trong quá
trình tiêu thụ, sửa chữa TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
trong công tác bán hàng, công tác quản lý.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chùng cho doanh
nghiệp : nhà cửa, kiến trúc, phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị quản lý.
 Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ: thuế môn bài, thuế

đất và các khoản phí, lệ phí khác.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí phục vụ cho công tác quản lý của
doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng
chế…đƣợc tính theo phƣơng pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý DN; tiền thuê
TSCĐ…
 Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian đƣợc bảo
hành theo hợp đồng.
 Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh kể trên nhƣ: Chi phí hội nghị,
tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
Chứng từ sử dụng
 Hóa đơn GTGT chi phí vận chuyển, mua dịch vụ…
 Bảng chấm lƣơng nhân viên
 Bảng phân bổ khấu hao
 …
Thang Long University Library

20

Tài khoản sử dụng

TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

SPS:
Chi phí quản lý kinh doanh
thực tế phát sinh trong kỳ.
SPS:
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
kinh doanh trong kỳ.
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả.

Kết chuyển chi phí quản lý kinh
doanh vào TK 911 – “ Xác định
kết quả kinh doanh”.


TK 642 không có số dƣ cuối kỳ, và đƣợc chi tiết thành 2 tài khoản:
   Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến khâu
bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ
  ”: Phản ánh những khoản chi phí có
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho
bất kỳ hoạt động nào đƣợc nhƣ chi phí nhân viên quản lý, …


21

Sơ đồ 1.8. Chi phí quản lí kinh doanh
TK 111, 112, 331 TK 6421, 6422 TK 111, 112, 1388

CP dịch vụ mua ngoài và Các khoản giảm trừ
CP bằng tiền khác chi phí QLKD

TK 133
Thuế GTGT đầu vào

TK 152, 153

CP nguyên liệu, CCDC
TK 214 TK 911

CP khấu hao TSCĐ phục vụ Kết chuyển CPQLKD

bộ phận BH, QL

TK 334, 338
Tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng nhân viên BH, QL

TK 333

Phí và lệ phí






TK 1592
Trích lập dự
phòng nợ
phải thu khó đòi

Thang Long University Library

22

1.2.2.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này dùng để xác định
và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán năm.
TK 911- Xác định KQKD
SPS: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ đã bán ra trong kỳ;
Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tài chính, chi phí thuế TNDN, chi phí
khác;
Kết chuyển lãi sang TK 421

SPS: Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ;
Doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN;
Kết chuyển lỗ


Sơ đồ 1.9. Xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511

Kết chuyển GVHB Kết chuyển DTT


TK 642 TK 521

Kết chuyển CPQLKD Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
1.3. Hình thức ghi sổ kế toán
Sổ kế toán là phƣơng tiện để kế toán ghi chép hệ thống hóa thông tin chứng từ
ban đầu theo từng đối tƣợng hoặc theo thời gian. Tùy thuộc vào quy mô và loại hình
của doanh nghiệp mà mỗi đơn vị khác nhau nên chọn cho mình một mô hình sổ kế
toán thích hợp. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp áp dụng 4 hình thức sổ kế toán:
 Hình thức nhật kí sổ cái

 Hình thức nhật kí chung
 Hình thức chứng từ ghi sổ
 Hình thức kế toán trên máy tính

23

Trong phạm vi khóa luận, em xin trình bày rõ hình thức ghi sổ nhật ký chung và
hình thức kế toán trên máy tính.
1.3.1. Hình thức ghi sổ nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã đƣợc ghi nhận vào sổ nhật ký chung
dựa trên các chứng từ kế toán: hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi… Sau đó căn cứ vào
những số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái cho từng đối tƣợng kế
toán theo trình tự thời gian.
m:
 Dễ thực hiện, mẫu sổ đơn giản, thuận tiện cho phân công lao động kế toán.
 Có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tƣợng kế toán ở
mọi thời điểm.
 Kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
 Đƣợc dùng phổ biến. Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy vi tính
trong công tác kế toán.
m: Lƣợng ghi chép tƣơng đối nhiều nên hình thức ghi sổ này thƣờng đƣợc
áp dụng cho các Doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Thang Long University Library

24

Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.






















Chú thích

: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối kỳ

: Đối chiếu kiểm tra



Chứng từ kế toán
(Hóa đơn, phiếu xuất kho…)

Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
TK 156, 632, 642,…
Sổ kế toán chi tiết
TK 156, 157, 511,
632, 642…
Sổ cái
TK 156,632, 642,
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH


25

1.3.2. Hình thức kế toán trên máy tính
Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một
chƣơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Có nhiều chƣơng trình phần mềm kế
toán khác nhau về tính năng kỹ thuật và tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng. Tuy nhiên,
phần mềm kế toán của đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án các đơn vị lựa chọn phải
đƣợc thiết kế theo nguyên tắc của Hình thức kế toán Nhật ký chung. Phần mềm kế
toán tuy không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhƣng phải đảm bảo in đƣợc
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ chi tiết liên quan

(2) Cuối tháng ( hoặc thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ (
cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu tổng hợp và số liệu
chi tiết đƣợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo các thông
tin nhập trong kỳ. Kế toán viên có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với báo cáo
tài chính sau khi đã in ra.
Thực hiện thao tác in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng (năm), sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đƣợc in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
m: kế toán trên máy tính có thiết kế hệ thống luân chuyển chứng từ và tổ chức
sổ với đầy đủ hình thức kế toán. Với tính năng tự động, liên kết giữa các phần hành mà
công việc kế toán thực hiện thông qua kế toán máy đƣợc kịp thời, đơn giản. Thông tin
chỉ cần cung cấp một lần nguồn vào chính xác thì trên các báo cáo, sổ sách có liên
quan đều đƣợc thể hiện đầy đủ và đúng đắn, giảm tải cho kế toán tổng hợp khối lƣợng
khổng lồ bút toán cuối kỳ, phân bổ, kết chuyển Ngăn chặn sự sai sót, chênh lệch
thông tin các phần hành
m: trong phạm vi cho phép, phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi
sổ kế toán, không thiết kế đƣợc mẫu hoàn toàn y hệt làm bằng tay nhƣng luôn đảm bảo
in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Thang Long University Library

×