Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt luận văn Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi tại trường cao đẳng nghề cơ điện xây dựng và nông lâm Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.66 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



HỒ THỊ VUI




HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN
XÂY DỰNG VÀ NÔNG LÂM TRUNG BỘ



Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng – 2013

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: TS. Đường Nguyễn Hưng




Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Phản biện 2: TS. Đoàn Thị Cẩm Thanh



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 8 tháng 8 năm 2013.






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách đ ã được nghiên cứu
và triển khai trong các ngành, lĩnh vực khác nhau, nhưng cho đến
nay chưa có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu về kiểm soát nội bộ
thu, chi ngân sách ở các Trường Đại học, Cao đẳng.
Thực hiện chủ trương đổi mới và nâng cao hướng hoạt động,
Nhà trường đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác
quản lý, từng bước hoàn thiện các qui chế kiểm soát. Tuy nhiên việc
kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách của Trường vẫn còn nhiều bất cập,
chưa được quan tâm đúng mức .
Vì vậy tôi chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi
tại Trường Cao đẳng nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm Trung Bộ
” cho Luận văn Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành kế toán.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống
kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ thu, chi trong Trường
học.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Trường Cao
đẳng nghề.
- Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ nói
chung và hệ thống KSNB thu, chi tại nhà Trường Cao Đẳng Nghề Cơ
Điện Xây Dựng và Nông Lâm Trung Bộ.
- Phạm vi nghiên cứu:
2
+ Không gian: Cao đẳng nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm
Trung Bộ
+ Thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2011 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn
sử
dụng
phương
pháp quan sát,
phương
pháp điều
tra,
phương
pháp tiếp cận thu thập thông tin,
phương
pháp tổng hợp,
phương
pháp phân tích, đối

chiếu với
thực
tế,
chứng
minh để làm rõ vấn
đề nghiên
cứu.

5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ đối với các
khoản thu, chi trong đơn vị sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với các
khoản thu, chi tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Xây dựng và
Nông Lâm Trung Bộ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ

đối với các khoản thu, chi tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Xây
dựng và Nông Lâm Trung Bộ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những năm gần đây, công tác kiểm soát nội bộ đã
từng bước đi vào nề nếp, ổn định và có chất lượng, tác động tích
cực đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị Nhà nước. Do vậy, trong
những năm qua đã có công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ thu,
chi trong đơn vị sự nghiệp giáo dục:
Luận văn thạc sĩ của Tác giả Mai Thị Lợi (năm 2008) với đề
tài“ Tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách Nhà nước tại
Trường Cao Đẳng công nghệ -Đại học Đà Nẵng ”
Luận văn
sử
dụng
phương
pháp quan sát,
phương
pháp điều
tra,
phương
pháp tiếp cận thu thập thông tin,
phương
pháp tổng hợp,
3
phương
pháp phân tích, đối

chiếu với
thực
tế,

chứng
minh để làm rõ vấn
đề nghiên
cứu.

Những đề xuất này Tác giả tập trung chuyên sâu vào kiểm
soát nội bộ thu, chi ngân sách Nhà nước.
Luận văn Thạc sĩ của Tác giả Nguyễn Anh Huân (2006) với đề
tài: ‘‘Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với công tác thu, chi tại Trường
Đại học Đà Nẵng’’
Luận văn
sử
dụng
phương
pháp quan sát,
phương
pháp điều
tra,
phương
pháp tiếp cận thu thập thông tin,
phương
pháp tổng hợp,
phương
pháp phân tích, đối

chiếu với
thực
tế,
chứng
minh để làm rõ vấn

đề nghiên
cứu.
Kết quả nghiên cứu luận văn đã phân tích đánh giá về hoạt
động kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động thu, chi tại Trường Đại
học Đà Nẵng và đề xuất những biện pháp nhằm tăng cường kiểm
soát nội bộ đối với các hoạt động thu, chi.

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Thái Thùy Linh (2010) với đề
tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi sự
nghiệp tại các Trường công lập thuộc phòng Giáo dục – Đào tạo
Thanh Khê”.
Đối tượng nghiên cứu : Công tác kiểm soát nội bộ các khoản
thu, chi sự nghiệp tại các trường công lập thuộc phòng giáo dục –
Đào tạo Thanh Khê.
Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu về lý luận KSNB nói
chung và kiểm soát nội bộ thu, chi tại Đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Kết quả nghiên cứu của luận văn :
Thứ 1: Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về công tác
kiểm soát nội bộ thu, chi trong đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Thứ 2: Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại trường
4
công lập thuộc phòng giáo dục - đào tạo Thanh Khê, luận văn đã đưa
ra được những tổn tại trong công tác kiểm soát nội bộ thu, chi sự
nghiệp tại các trường công lập thuộc phòng giáo dục – Đào tạo
Thanh Khê cũng như hướng khắc phục các tồn tại này từ đó giúp
các đơn vị hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu chi sự
nghiệp góp phần tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan (2007)
với đề tài, “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi

tại Trường Đại học Hùng Vương”.
Đối tượng nghiên cứu : Công tác kiểm soát nội bộ các
khoản thu, chi sự nghiệp tại Trường Đại học Hùng Vương.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận KSNB nói
chung và kiểm soát nội bộ thu, chi tại Đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Kết quả nghiên cứu của luận văn :
Thứ 1: Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về công tác
kiểm soát nội bộ thu, chi trong đơn vị sự nghiệp giáo dục.
Thứ 2: Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Trường
Đại học Hùng Vương, luận văn đã đưa ra được những tổn tại trong
công tác kiểm soát nội bộ thu, chi sự nghiệp tại Trường Đại học
Hùng Vương cũng như hướng khắc phục các tồn tại này từ đó giúp
các đơn vị hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi sự
nghiệp góp phần tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên các tác giả đề xuất
những giải pháp về KSNB trong các công trình này là những đề xuất
mang tính chất chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, chưa
đưa ra được những giải pháp thiết thực để các đơn vị vận dụng nhằm
5
đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro, ngăn ngừa đến mức thấp
nhất những sai sót có thể xảy ra trong tương lai, nâng cao chất
lượng thu, chi ngân sách.
Tuy nhiên Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Xây Dựng và
Nông Lâm Trung Bộ là một Trường dạy nghề có những đặc thù riêng
do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quản lý và trường có
3 cơ sở vì vậy hoạt động thu, chi của trường có những đặc thù riêng
mặt khác chưa có công trình nào nghiên cứu nào về kiểm soát nội bộ
thu, chi ngân sách tại Trường Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Xây Dựng và
Nông Lâm Trung Bộ vì vậy những tài liệu trên giúp tôi tham khảo và

hoàn thiện hơn đề tài của mình.

6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ ĐẶC
ĐIỂM KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THU,
CHI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm
soát nội bộ
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20
trong các tài liệu kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán
công và kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo,
hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm
toán. Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các
lĩnh vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách
thức cải tiến hệ thống KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm
toán. Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985. Từ năm 1985 về sau, sự
quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ
bản về KSNB.
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu
vực công
Một số quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính
thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ (GAO)
1999 có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính
sự nghiệp. GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các
quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.

Kiểm soát nội bộ theo mô hình truyền thống bao gồm ba yếu
7
tố : Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán, thủ tục kiểm
soát.
1.1.3. Định nghĩa về kiểm soát nội bộ
a. Định nghĩa về KSNB theo INTOSAI

Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI 1992 đưa
ra định nghĩa về KSNB như sau:
KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức,
phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo
nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI được cập nhật vào năm
2001, trình bày về định nghĩa KSNB như sau: KSNB là một quá
trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân
trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức.
So với định nghĩa của báo cáo COSO và hướng dẫn năm
1992, khía cạnh giá trị đạo đức được thêm vào.
b. Mục tiêu của hệ thống KSNB
-Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý; Bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin ; Bảo đảm việc thực hiện các chế
độ pháp lý; Bảo vệ tài sản.
c. Vai trò chủ yếu của hệ thống KSNB (Kiểm toán nội bộ
hiện đại, 2000, tr 45-50)
- Bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của thông tin.
- Giúp cho việc tuân thủ chính sách, kế hoạch, thủ tục, pháp
luật và các quy định.
- Giúp bảo vệ tài sản.
- Giúp sử dụng nguồn lực tiết kiệm và hiệu quả.

8
- Giúp thực hiện các mục tiêu đề ra cho các hoạt động hoặc
chương trình
1.1.4. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
Có hai mô hình kiểm soát nội bộ đó là mô hình truyền thống
và mô hình INTOSAI. Kiểm soát nội bộ theo mô hình truyền thống
có ba yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán, thủ
tục kiểm soát.
1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.2.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp giáo dục
a. Khái niệm
b. Phân loại
- Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp
- Phân loại căn
cứ
vào từng lĩnh
vực
hoạt
độ
ng
- Căn cứ vào chủ thể thành lập
- Phân loại căn
cứ
vào khả năng thu của đơn vị

1.2.2. Đặc điểm các nghiệp vụ thu, chi trong đơn vị hành
chính sự nghiệp
a. Hoạt động thu: Thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu theo
đơn đặt hàng của Nhà nước, thu các khoản thu khác
b. Hoạt động chi: Chi thanh toán cá nhân; Chi về hàng hóa,

dịch vụ; Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành; Chi sửa
chữa tài sản phục vụ chuyên môn từ kinh phí thường xuyên; Chi sửa
chữa tài sản phục vụ chuyên môn từ kinh phí đầu tư; Chi mua sắm
tài sản dùng cho công tác chuyên môn; Chi thực hiện sản xuất, cung
cấp dịch vụ; Chi các khoản chi khác.



9
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH TRONG
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.3.1. Mục tiêu KSNB thu, chi trong đơn vị sự nghiệp
giáo dục
1.3.2. Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát nội bộ thu, chi
tại đơn vị sự nghiệp giáo dục
a. Công tác lập dự toán thu, chi
Chấp hành
dự
toán; Hạch toán kế toán; Quyết toán thu, chi
Đơn vị
sự
nghiệp
thực
hiện lập báo cáo kế toán quý, báo
cáo quyết toán
n
ă
m
gửi
cơ quan quản lý cấp trên theo quy định

hiện hành.
b. Tổ chức thông tin kế toán
· Hệ thống chứng từ
· Hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách kế toán
· Hệ thống báo cáo tài chính
1.3.3. Các thủ tục kiểm soát nội bộ thu, chi trong đơn vị
sự nghiệp giáo dục
a. Thủ tục kiểm soát nội bộ các khoản thu
Các khoản thu
sự
nghiệp được

kiểm soát bằng các động
tác kiểm tra trong quá trình lập và luân chuyển
chứng từ,
kiểm tra
của bộ phận kế toán thông qua việc

kiểm tra bảng kê thu tiền, kiểm
tra đối chiếu
giữa
biên lai thu và bảng kê thu
ti

n,
kiểm tra việc ghi
sổ theo dõi chi tiết các khoản thu, quỹ và đối chiếu
giữa
kế toán
với thủ quỹ.

Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
b. Thủ tục kiểm soát các khoản chi
· Kiểm soát chi thanh toán cá nhân
· Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn
10
KẾT LUẬN CHƯƠNG
1

Công tác kiểm soát nội bộ các khoản thu, chi
sự
nghiệp
tốt sẽ giúp cho các đơn vị
sự
nghiệp điều hành công tác thu,
chi được

tốt hơn, uốn nắn, ngăn
ngừa
những
sai phạm, gian lận
có thể xảy ra.
Trong
chương
1, luận văn đã khái quát
những
vấn đề cơ
bản về kiểm soát nội bộ công tác thu, chi
sự
nghiệp trong đơn vị
sự

nghiệp giáo dục. Nêu lên cơ sở lý luận chung về kiểm soát
nội bộ trong đơn vị
sự
nghiệp, luận văn đã nêu cụ thể
v

đặc
điểm của đơn vị
sự
nghiệp giáo dục, kiểm soát nội bộ đối với
công tác thu, chi
sự
nghiệp trong
trường
công lập
.

11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN
THU, CHI TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY
DỰNG VÀ NÔNG LÂM TRUNG BỘ
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN, XÂY DỰNG VÀ
NÔNG LÂM TRUNG BỘ
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của trường cao đẳng
nghề cơ điện xây dựng và nông lâm trung bộ
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề
Cơ điện Xây dựng và Nông Lâm Trung bộ
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý Nhà trường

2.2. ĐẶC ĐIỂM CÁC NGHIỆP VỤ THU, CHI CỦA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ NÔNG LÂM
TRUNG BỘ
2.2.1. Đặc điểm các nghiệp vụ thu của Trường Cao đẳng
nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm Trung Bộ
2.2.2. Đặc điểm các nghiệp vụ chi của Trường Cao Đẳng
Nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm Trung Bộ
2.3. MỤC TIÊU KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ
NÔNG LÂM TRUNG BỘ
Mục tiêu của kiểm soát nội bộ thu, chi tại Trường Cao Đẳng
Nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm Trung Bộ là thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời và theo đúng tiêu chuẩn, định mức không làm thất
thoát của Nhà trường. Đồng thời chi đúng mục đích và đúng nguồn
từ đó mang lại hiệu quả trong Nhà trường.
12
2.4. ĐẶC ĐIỂM VỀ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ
NÔNG LÂM TRUNG BỘ
2.4.1. Đặc thù về quản lý
2.4.2. Cơ cấu tổ chức
2.4.3. Chính sách nhân
sự

2.4.4. Ban kiểm soát
2.4.5. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh phí
2.5. TỔ CHỨC THÔNG TIN PHỤC VỤ KSNB TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ NÔNG LÂM
TRUNG BỘ
2.5.1. Công tác

dự
toán kế
ho

ch

2.5.2. Tổ chức thông tin
a. Tổ chức hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ phục vụ cho các khoản thu như: Giấy
thông báo hạn mức kinh phí cấp, biên lai thu tiền, phiếu thu, bảng kê
thu học phí, thu khác.
Hệ thống chứng từ phục vụ cho các khoản chi như: Bảng kê
tiền lương, tiền công, các bảng phụ cấp, học bổng, BHXH, Phiếu
chi, giấy rút dự toán ngân sách, hoá đơn thanh toán điện, nước, thuê
mướn, công tác phí, sửa chữa nhỏ … các hợp đồng mua sắm, xây
lắp, sửa chữa lớn … chi hỗ trợ khác.
b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách kế
toán
Trường sử dụng Hệ thống TK dùng cho đơn vị HCSN ban
hành theo Quyết định Số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
Tài chính.

13
c. Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo áp dụng gồm các báo cáo tài chính và báo
cáo nội bộ
2.6. CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ
NÔNG LÂM TRUNG BỘ
2.6.1. Các thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ thu tại

Trường CĐ Nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm Trung Bộ
a. Kiểm soát kinh phí từ ngân sách nhà nước
c

p

Quy trình và nội dung kiểm soát kinh phí từ ngân sách Nhà
nước cấp:
(1): Trường lập kế hoạch sử dụng kinh phí trình Bộ
NN& PTNT
ra
quyết định phân bổ kinh phí hoạt động năm cho đơn
vị.
(2): Dựa trên quyết định đã được Bộ giao dự toán thu,
chi
NSNN trong năm.
(3): Định kỳ theo kế hoạch, Trường lập giấy rút dự toán
ngân sách hoặc lập giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt sử
dụng.
(4): Thủ quỹ đến Kho bạc Nhà nước và nhận tiền về.
(5): Định kỳ lập bảng đối chiếu dự toán ngân sách tại Kho
bạc Nhà nước.
b. KSNB đối với các khoản thu ngoài ngân sách
- KSNB đối với các khoản thu phí, lệ phí
+ Thu học phí hệ A, B, tiền kí túc xá
Quy trình và nội dung kiểm soát việc thu học phí đối với học sinh,
sinh viên:
14
(1) Căn cứ vào hồ sơ sinh viên đã được nhập từ Phòng
ĐT&CTHSSV.

(2) Cán bộ phòng CTHSSV và GVCN nộp lại cho kế toán
thu học phí.
(3) Cán bộ thu học phí lập biên lai thu tiền có chữ ký
người thu tiền, người nộp tiền.
(4) Kế toán lập phiếu thu cho cán bộ thu học phí, có chữ ký
người lập phiếu, người nộp tiền, phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn
vị.
(5) Cuối ngày in bảng kê thu học phí và nộp về quỹ.
(6) Cuối tháng kế toán đối chiếu các về chứng từ và sổ chi
tiết tiền mặt thu học phí với số tiền thực tế thu được.
(7) Trong trường hợp có sai sót xảy ra, học sinh,sinh viên
đem biên lai thu tiền đến phòng Kế toán Tài chính ở các cơ sở để
điều chỉnh.
+ Thu học phí các hệ khác.
Các hệ đào tạo khác của Trường: Đào tạo theo hình thức vừa
học vừa làm, liên thông, liên kết đào tạo với các Trung tâm GDTX
2.6.2. Các thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ chi tại
Trường CĐ Nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm Trung Bộ
a. KSNB đối với khoản chi thường xuyên
b. KSNB đối với các khoản chi không thường xuyên
2.7. ĐÁNH GIÁ KSNB CÁC KHOẢN THU, CHI TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ NÔNG LÂM
TRUNG BỘ
2.7.1. Những ưu điểm
Cơ cấu tổ chức của Trường khá phù hợp, bảo đảm cho
các hoạt động trong trường được thông suốt và hiệu quả.
15
Trường đã thực hiện được một chính sách nhân sự đúng đắn.
Công tác ghi chép chứng từ ban đầu, chuyển sổ kế toán, lập
báo cáo kế toán được thực hiện khá tốt.

2.7.2. Những hạn chế
Một là: Trong quy chế chi tiêu nội bộ cũng có một số nội
dung chi hiện nay vẫn chưa có định mức chi cho phù hợp, có những
định mức cần được quy định chi tiết, cụ thể hơn, cũng có những định
mức cần được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Đơn vị chưa lập
Bảng thuyết minh dự toán để trong quá trình thực hiện đơn vị căn cứ
vào Bảng thuyết minh dự toán thực hiện và kiểm soát chi.
Đơn vị chưa quan tâm đến việc lập kế hoạch phát triển lâu
dài 5 năm hay 10 năm.
Hai là: KSNB công tác thu và công tác chi:
- Về KSNB công tác thu: Như đã nêu ở trên do chưa có sự
phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa các phòng ban nên việc cung cấp số
liệu không được cập nhật kịp thời.
Việc kiểm tra độc lập về công tác tài chính, kế toán nói
chung và công tác thu nói riêng tại đơn vị chưa được thực hiện thành
hệ thống.
Chưa có sự phối hợp thường xuyên giữa các Phòng ban, các
trung tâm với Phòng kế toán tài chính trong việc theo dõi các hoạt
động thu.
- Về KSNB công tác chi: Trong một số nội dung chi của
Trường hiện nay vẫn chưa có định mức chi, do đó rất khó khăn trong
khâu kiểm tra, kiểm soát. Toàn bộ các khoản thanh toán ở đơn vị hầu
hết đều thanh toán bằng tiền mặt nên dể xảy ra rủi ro và sai sót.
Ba là: Đối với việc thu học phí bằng tiền mặt Kế toán vừa
thu tiền vừa viết biên lai, và cập nhật số liệu vào chương trình quản
16
lý thu học phí nên việc theo dõi và đối chiếu chưa thể hiện tính
khách quan.
Bốn là: Tại đơn vị với số lượng chứng từ rất lớn, việc luân
chuyển chứng từ chưa làm rõ trách nhiệm cá nhân trong từng khâu

luân chuyển; chưa căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động của
đơn vị để xây dựng những quy định luân chuyển chứng từ một
cách khoa học cho từng loại chứng từ .
Các báo cáo kế toán chưa phân tích tình hình khai thác
nguồn thu và tình hình tiết kiệm chi phí, nguyên nhân ảnh hưởng để
giúp lãnh đạo đơn vị nắm bắt được thông tin và ra quyết định thích
hợp.
Năm là: Trong quá trình hoạt động của đơn vị mặc dù đã có
chế độ quy định hoặc có định mức thu, chi nhưng trong thực tế có
những khoản chi đơn vị chi cao hơn hoặc thấp hơn mức đã quy
định nhưng đơn vị chưa lập các báo cáo kiểm soát để kiểm tra các
khoản mục chi này.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua nghiên
cứu
tình hình
thực
tế KSNB đối với công tác
thu, chi
sự
nghi

p
tại các
trường
Cao Đẳng Nghề Cơ Điện Xây
Dựng và Nông Lâm Trung Bộ đã đạt được một số ưu

điểm
như:


đội ngũ cán bộ quản lý có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối

sống, chuyên môn, nghiệp vụ, có năng
lực
quản lý
trường
học;
Trường
học đ
ã
chú ý khai thác nguồn thu và tiết kiệm
các khoản chi, chú ý kiểm soát tuân thủ các văn bản pháp quy của
Nhà
nước,
lấy kiểm soát thu, chi, kiểm soát tuân thủ để
k
ế
t
hợp
điều hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu quản lý;
Trường
học
cũng
đã xây
dựng
được

một số các chính sách, quy trình kiểm

soát hiệu
quả.
17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
THU, CHI TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY
DỰNG VÀ NÔNG LÂM TRUNG BỘ
3.1. SỰ CẦN THIẾT HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ NÔNG LÂM TRUNG
BỘ
Sự phát triển giáo dục cao đẳng nghề về quy mô sinh viên, về
đội ngũ cán bộ, về nguồn lực trong những năm qua thể hiện sự đầu tư
ngày càng lớn của Đảng và Nhà nước ta cho đào tạo, Cao đẳng nghề.
Điều đó cũng đòi hỏi việc tổ chức ở các trường Cao đẳng nói chung
cũng như Trường Cao đẳng nghề Cơ Điện Xây Dựng và Nông Lâm
Trung Bộ nói riêng cần phải đổi mới nhằm mục đích kiểm soát một
cách có hiệu quả.
3.2. CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CẦN
TUÂN THỦ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
3.2.1. Căn cứ hoàn thiện
3.2.2. Các nguyên tắc cần tuân thủ giải pháp
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VÀ NÔNG LÂM
TRUNG BỘ
3.3.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán
Công tác dự toán thu: Trong dự toán thu học phí đối với các hệ
mà Trường liên kết với các đơn vị đào tạo, theo tác giả Phòng Đào tạo
và công tác học sinh, sinh viên phải thường xuyên có sự đối chiếu số
lượng học sinh, sinh viên đang học, học sinh, sinh viên nhập học, học
sinh, sinh viên nghỉ học, sinh viên ra trường từng kỳ để cung cấp cho

Phòng Kế toán Tài chính làm dự toán nguồn thu chính xác.
18
Công tác dự toán chi:
- Tiền điện, tiền nước, xăng dầu… thực tế đơn vị chi căn cứ
vào mức chi của năm trước để dự toán cho năm nay mà không tính
đến yếu tố nhà nước có thể tăng giá xăng, dầu, điện, nước… Tiền
văn phòng phẩm: Đơn vị cần rà soát lại để đề xuất xây dựng lại
định mức về văn phòng phẩm theo số lượng học sinh, sinh viên đối
với các khoa, còn đối với các phòng ban Trường khoán theo quy mô
hoạt động.
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống kế toán
Việc tổ chức báo cáo, phân tích và công khai BCTC tại
Trường vẫn còn tồn tại những vấn đề sau:
Thứ nhất, Phân tích BCTC gần như chưa được thực hiện,
nên không đề ra được những giải pháp tốt nhất để kiểm soát tiết kiệm
chi phí; đặc biệt là trong các khoản chi phí dự toán, chi phí XDCB.
Thứ hai, Việc công khai tài chính cũng thực hiện một cách
chiếu lệ, chưa phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của các đối tượng
có quan tâm đến tình hình tài chính của Trường.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hàng quý, hàng năm cần phải
tiến hành phân tích BCTC.
Đối tượng phân tích tài chính của Trường là quá trình và kết
quả thực hiện kế hoạch, dự toán thu, chi, sử dụng nguồn kinh phí
trong và ngoài NSNN.
3.4. HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT
3.4.1. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát thu
a. Tăng cường kiểm soát nguồn kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp
Nhà trường so sánh số kinh phí hoạt động trong năm của
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn giao cho Trường và số

19
kinh phí đề nghị trong dự toán của mình, nếu có sai lệch thì Trường
cần phải chủ động thay đổi kế hoạch chi tiêu trong quý (năm) sao
cho phù hợp với kinh phí được giao. Tiến hành kiểm tra, kiểm soát
hàng quý.
b. Tăng cường kiểm soát đối với nguồn thu tại Trường
Trường căn cứ vào số lượng sinh viên đang theo học,
xây dựng định mức thu theo tiêu chuẩn định mức thu của Nhà
nước. Dự toán thu sẽ là căn cứ để lập dự toán các khoản mục chi
trong năm.
Tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Đào tạo và các phòng
chức năng trong việc đôn đốc nộp học phí.
Sau khi tiến hành thu thực tế, đơn vị phải so sánh giữa thu
thực tế trong năm và dự toán thu đầu năm, từ đó đưa ra những đánh
giá về kết quả thực hiện, phân tích và rút ra những tiêu chí làm căn
cứ cho việc lập dự toán thu lần sau.
3.4.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi
a. Hoàn thiện quy trình tiền lương
Xác định mục tiêu của quy trình:
Giải pháp hoàn thiện quy trình:
Các cá nhân phải tự cập nhật, hiểu và thực hiện đúng chế độ
chính sách của nhà nước đối với người lao động, học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào
công việc. Bộ phận tự chấm công, ngày cuối tháng chuyển cho
P.TC_HC lập Bảng tổng hợp giờ công trong tháng và chuyển kế
toán tiền lương để tính lương. Có chế độ báo cáo rõ ràng, minh
bạch và kịp thời giúp kiểm tra đối chiếu dữ liệu nhằm ngăn ngừa và
phát hiện sai sót.
20
b. Hoàn thiện chu trình chi mua sắm vật tư hàng hoá,

dịch vụ
- Mục tiêu kiểm soát
- Trình tự, nội dung kiểm soát:
+ Đối với chi phí nhiên liệu, xăng dầu: Trên cơ sở công lệnh
của Phòng tổ chức hành chính, Phòng quản trị có trách nhiệm theo
dõi, đề xuất cấp hoặc chi theo định mức tiêu hao nhiên liệu theo quy
định của Nhà nước.
+ Đối với chi phí điện, nước: Phòng quản trị có trách nhiệm
theo dõi chung tình hình sử dụng điện nước và đề nghị thanh toán
theo hóa đơn.
c. Hoàn thiện quy trình mua sắm trực tiếp và sửa chữa tài
sản
Xác định mục tiêu của quy trình:
Giải pháp hoàn thiện quy trình:
Đơn vị chủ trì thực hiện là phòng tổ chức hành chính. Các
đơn vị phối hợp: P.kế toán tài chính, bộ phận quản lý và sử dụng
tài sản, kho vật tư, phòng kỹ thuật…. BGH phê duyệt, chức
năng và nhiệm vụ cụ thể giống như quy trình hiện tại.
Bước 1: Xác định nhu cầu:
Bước 2: Quyết định biện pháp thực hiện
d. Hoàn thiện quy trình thanh toán
Xác định mục tiêu của quy trình:
Giải pháp hoàn thiện quy trình:
Giữ nguyên các bước theo quy trình hiện tại, bổ sung
một số thủ tục kiểm soát sau:
_ P.TC_HC phối hợp với P.KT -TC soạn thảo quy định biện
pháp xử phạt thích đáng và nghiêm túc thực hiện đối với cá nhân
21
hoặc bộ phận thường xuyên xảy ra sai sót; P.KT- TC phải cụ thể
hóa quy trình kèm diễn giải chi tiết, có các hướng dẫn cụ thể các

bước thực hiện trong quy trình và thời gian thực hiện; Định kỳ P.KT
- TC chủ trì mở các buổi tập huấn về công tác thanh toán để
mọi người quan tâm đến dự;_ Đối với công việc đặc thù riêng của
từng bộ phận mà khó kiểm soát thì sử dụng định mức khoán chi.
_ Dùng thủ tục đối chiếu, thẩm tra, kiểm soát chéo các chứng
từ kế toán với kế hoạch.
_ Các bộ phận, đầu mối là P.KT_TC phải thường xuyên rà
soát, điều chỉnh, dự kiến hết các trường hợp chi tiêu để xây
dựng định mức bổ sung vào quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ
kiểm soát và thanh toán.
3.4.3. Hoàn thiện hoạt động quản lý tài sản
Xác định mục tiêu của hoạt động
Giải pháp hoàn thiện:
Khi kiểm kê tài sản, lưu ý đến tình trạng tem niêm phong,
lập Biên bản kiểm tra hiện trạng nếu phát hiện mất tem. Định kỳ,
P.quản trị đời sống phải tiến hành bảo trì, bảo dưỡng máy móc,
thiết bị.
P.Quản trị đời sống chủ trì làm tốt công đoạn xác định
nhu cầu mua sắm;Bổ sung mẫu Biên bản điều chuyển tài sản nội bộ
để sử dụng khi có sự điều chuyển tài sản giữa các bộ phận với nhau.
Kế toán tài sản mở Sổ theo dõi điều chuyển tài sản nội bộ
cập nhật thông tin thường xuyên và đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu
trên sổ sách kế toán khớp với thực tế kiểm kê.
3.4.4. Hoàn thiện hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy
_ Phòng Đào tạo phân công cán bộ theo dõi quản lý giáo viên
hàng ngày;Thanh tra đào tạo kết hợp với khoa, bộ môn có biện pháp
22
theo dõi, kiểm tra, đối chiếu thường xuyên giữa lịch trình giảng dạy,
thời khóa biểu, sổ theo dõi giáo viên, sổ đầu bài…
_ P.quản lý học sinh phối hợp với P.Đào tạo xây dựng quy

định xử lý giáo viên vi phạm ;_ Ngoài việc lên tiết và dự giờ giáo
viên theo kế hoạch, BGH chỉ đạo khoa, bộ môn, phối hợp với phòng
Đào tạo thường xuyên dự giờ kiểm tra đột xuất.
3.5. HOÀN THIỆN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
3.5.1.Hoàn thiện lập và luân chuyển chứng từ
a. Hoàn thiện quy trình lập và luân chuyển chứng từ chi tiền
mặt tại quỹ
b. Hoàn thiện quy trình lập và luân chuyển chứng từ chi
chuyển khoản qua ngân hàng, kho bạc nhà nước
3.5.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo và phân tích phục
vụ kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách ở Trường Cao Đẳng
Nghề Cơ Điện Xây Dựng Và Nông Lâm Trung Bộ
Từ kết quả tính toán ở các bảng phân tích, đánh giá tình
hình khai thác các khoản thu từ các hoạt động, các khoản chi
tiết kiệm, xác định các nguyên nhân ảnh hưởng, giúp người quản
lý có được thông tin kịp thời về kết quả hoạt động tài chính của đơn
vị và ra quyết định đúng đắn.
a. Phân tích tình hình khai thác nguồn thu tại đơn vị
Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình khai
thác nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp.
b. Phân tích tình hình tiết kiệm chi phí
Trong các nội dung chi tại đơn vị có thể tập trung phân
tích đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm các khoản chi quản lý
hành chính; chi cho việc tổ chức thu phí, lệ phí.
23
Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các khoản chi.
Nội dung phân tích tiến hành so sánh giữa số thực tế với dự toán
đặt ra của từng khoản mục chi cụ thể cả về số tuyệt đối và số
tương đối.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với thực trạng kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách của
Trường trong chương 3, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách. Những giải pháp này
góp phần hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại Trường
nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và đem lại hiệu quả cao trong
công tác đào tạo cũng như quản lý của đơn vị.

×