Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

Tiểu luận NÔNG NGHIỆP SINH THÁI VÀ CÔNG NGHIỆP SINH THÁI TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 63 trang )

TÓM TẮT
I. Đặt vấn đề
II. Nông nghiệp sinh thái trong QLMT bền vững
1/ Khái niệm NNST
2/ Thành tựu của NNST
3/ Hạn chế của NNST
III. Công nghiệp sinh thái trong QLMT bền vững
1/ Khái niệm CNST
2/ Thành tựu của CNST
3/ Hạn chế của CNST
IV. Kết luận
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số tăng, xã hội phát triển đồng nghĩa nhu cầu và mức độ khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên tăng nhanh. Sự khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên và sử
dụng không hợp lý, phát triển không bền vững của loài người đã đặt ra nhiều nguy cơ,
thách thức:
- Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt
-
Ô nhiễm môi trường
-
Hiệu ứng nhà kính
-
Tình trạng đói nghèo phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới
-
Thiếu nước sạch
-
Chất lượng cuộc sống giảm sút…
Làm thế nào vừa khai thác có hiệu quả vừa phát triển bền vững
các hệ sinh thái, bảo vệ môi trường?
* Các phương pháp tiếp cận sinh thái bền vững hiện nay: + Mang tính đạo đức.
+ Theo hướng kinh tế.


+ Tiếp cận sinh thái.
Dưới cách nhìn khoa học, hướng tiếp cận sinh thái được xem xét toàn diện dưới
nhiều góc độ, sử dụng nhiều biện pháp nhằm ngăn ngừa sự thoái hóa. Đây cũng là cơ
sở xây dựng các mục tiêu trong phát triển và trong quản lý môi trường.
Xây dựng nông nghiệp sinh thái và công nghiệp sinh thái là xây dựng hai mô
hình lý tưởng nhằm hướng đến sự phát triển bền vững.
ĐẶT VẤN ĐỀ
NÔNG
NGHIỆP
Là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng, nó
tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát triển của nền
kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.
Là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Nguyên
liệu từ nông nghiệp là đầu vào quan trọng cho sự phát triển
của các ngành công nghiệp khác.
Giúp phát triển thị trường nội địa và cung cấp ngoại tệ cho
nền kinh tế.
Nông nghiệp cung cấp nguồn lực cho các ngành kinh tế
khác.
II/ NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
NÔNG
NGHIỆP
HIỆN
ĐẠI
THÀNH TỰU
HẠN CHẾ
Cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất: đã tạo ra những thành tựu
lớn trong sản xuất lương thực của thế giới. không những đem
đến cho người dân những chủng cây lương thực có năng suất
cao, mà còn cải thiện chất lượng dinh dưỡng của chúng gấp

nhiều lần. VD: Các giống lúa nước, lúa mì…
Ở Việt Nam: Từ chỗ thiếu ăn -> đủ ăn -> xuất khẩu
+ Sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực, phân bón hóa học,
thuốc kích thích tăng trưởng, thức ăn công nghiệp, chất kích
thích tăng trọng trong chăn nuôi.
+ Không tạo ra một chu trình khép kín trong sản xuất nông
nghiệp, manh mún, xen kẽ các khu dân sinh, …
+ Sử dụng đại trà giống mới làm giảm dự trữ các nguồn gen về
cây lương thực.
=> Ô nhiễm đất và nước, suy thoái đất, độc canh, hiệu quả
kinh tế thấp, sự suy giảm chất lượng cuộc sống …
Lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích,… trong nông nghiệp
Kết quả làm tồn đọng một lượng lớn các hóa chất độc hại trong môi trường đất, nước
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY
Đất canh tác bị thoái hóa nghiêm trọng:
- CẰN CỖI VÀ KHÓ SẢN XUẤT
- CÓ NGUY CƠ SA MẠC HÓA
- CÓ NGUY CƠ NHIỄM MẶN, NHIỄM PHÈN
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG HIỆN NAY
NÔNG
NGHIỆP
HIỆN
ĐẠI
THÁCH THỨC
Con người phải thay đổi cách suy nghĩ, cách
canh tác của mình trông nông nghiệp, hướng tới
một nền nông nghiệp sinh thái hay nền nông
nghiệp bền vững.
Ngày nay, đang diễn ra cuộc Cách mạng Xanh
lần thứ hai trong khuôn khổ cuộc cách mạng

công nghệ sinh học với việc sử dụng những giống
chống chịu tốt, năng suất rất cao; tạo ra nhiều loại
lương thực và cây công nghiệp khác trên cơ sở áp
dụng kĩ thuật di truyền và sinh học phân tử. Chú
ý đến môi trường đảm bảo phát triển sinh thái
bền vững.
THÂN THIỆN VỚI MÔI
TRƯỜNG
MANG LẠI HIỆU QUẢ KINH
TẾ CAO
CÓ THỂ ỨNG DỤNG TRÊN
MỌI QUY MÔ SẢN XUẤT
NÔNG
NGHIỆP
SINH
THÁI
NÔNG
NGHIỆP
BỀN
VỮNG
NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Nông nghiệp sinh thái là một loại hình nông nghiệp mới tuân thủ theo các nguyên lý về
sinh thái học và kinh tế học. Đó là phương pháp vận dụng hệ thống công trình hiện đại; khai
thác và sử dụng một cách đầy đủ mối quan hệ tương sinh, tương khắc giữa các sinh vật, để
xây dựng nên mối sinh thái nông nghiệp tự mình duy trì về mặt sinh thái, đầu tư thấp, sản
lượng cao.
“Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những cái ưu điểm, tích cực của hai
nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa học và nông nghiệp hữu cơ một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm:
thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không gây hại đến các nhu cầu của các thế hệ tương lai (nông
nghiệp bền vững); thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa

là phải đạt năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao.”
(Lê Văn Khoa, 1999)
NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Nông nghiệp hữu cơ là hình thức sản xuất nông nghiệp theo nguyên tắc được quy định
trong tiêu chuẩn Quốc tế IFOAM (Liên đoàn Quốc tế các phong trào canh tác nông nghiệp
hữu cơ: www.ifoam.org) với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi, tạo ra
những sản phẩm có chất lượng an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế, duy
trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. Đó là phương pháp nuôi, trồng rau quả, thực phẩm mà
không sử dụng bất cứ một loại hoá chất độc hại nào, như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc diệt cỏ hoá chất cũng như các loại phân hoá học, sản xuất hữu cơ chú trọng đến
cân bằng hệ sinh thái tự nhiên.
KHÁI NIỆM NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
1. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Theo Lê Văn Khoa. 1999. Nông nghiệp & môi trường
Nền nông nghiệp sinh thái phải tuân thủ các nguyên tắc:

Không phá hoại môi trường;

Đảm bảo năng suất ổn định;

Đảm bảo khả năng thực thi, ít phụ thuộc vào bên ngoài;

Ít lệ thuộc vào hàng nhập ngoại
ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Theo Jorgensen năm 1996 trong bài báo có tựa đề “Application of ecological engineering
principles in agriculture”
Nông nghiệp sinh thái hoạt động dựa trên các nguyên tắc:
- Có quy hoạch và giải pháp sử dụng đất đảm bảo nuôi dưỡng đất, nguồn nước, đa dạng sinh
học và không làm thoái môi trường, giữ gìn cảnh quan tự nhiên.

- Kế thừa, lồng ghép hệ thống canh tác truyền thống với kiến thức bản địa với các giải pháp
phù hợp.
- Có tiềm lực và hiệu quả kinh tế nhưng không làm mất đi sức sản xuất của tài nguyên (đất),
đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không ảnh hưởng đến nhu cầu tương lai.
- Năng lượng đầu vào thấp hơn năng lượng đầu ra khi đi qua hệ thống canh tác.
- Huy động tối đa nguồn tài nguyên tại chỗ đồng thời giảm chi phí đầu vào và các nguồn phụ
thuộc đưa vào từ bên ngoài.
- Cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, đa dạng và bền vững, luôn có sự tương tác hỗ trợ lẫn
nhau, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập.
- Sản phẩm đảm bảo, chất lượng, an toàn, không ảnh hưởng đến môi trường và sinh vật.
ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
2. CẤU TRÚC NỀN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Để có một hệ thống nông nghiệp bền vững, điều mấu chốt là phải xây dựng hệ thống cây
trồng, vật nuôi sao cho các nguồn lợi đất, nước, sinh vật được khai thác và bảo vệ một cách
hợp lý nhất, đảm bảo tính bền vững hoặc không bị suy thoái các nguồn lợi này.
-
Theo quan điểm của Viện Nghiên cứu Sinh thái Chính sách Xã hội (SPERI), để
hướng tới nền nông nghiệp bền vững cần quy hoạch thành những mô hình nông
nghiệp sinh thái, phát triển phù hợp, hài hòa với điều kiện sinh thái vùng. Các mô
hình này đang đóng góp tích cực vào việc duy trì bền vững tài nguyên (rừng, đất,
nước) và giá trị bản sắc văn hóa thông qua hệ thống: rừng và đất cộng đồng, hệ
thống ruộng bậc thang, hệ thống tưới tiêu, kinh nghiệm sản xuất tại địa phương…
-
Cũng theo SPERI các mô hình nông nghiệp sinh thái canh tác theo hướng canh tác
sinh thái, canh tác bền vững. Canh tác dựa trên tương tác biện chứng của một hệ
sinh thái cụ thể, ứng xử bằng hữu với những đặc thù sinh thái của hệ sinh thái (tôn
trọng các chỉ số tâm linh); tôn trọng tính hài hòa giữa con người và thiên nhiên
trong hệ sinh thái (dựa trên nền tri thức địa phương), phù hợp giữa nhu cầu xã hội
và khả năng chịu đựng của hệ (thái độ phát triển), tri thức địa phương và mọi
thành phần trong hệ được phát huy tối đa và là tiền đề cho phương thức canh tác

hữu cơ, canh tác bền vững.
II- ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH
1. MÔ HÌNH VAC
AO CHUỒNG
VƯỜN
1, MÔ HÌNH VAC
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH
2 dạng bể biogas phổ biến tại Việt Nam
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH
CHUỒNG
VƯỜN
AO
BIOGAS
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH
VƯỜN
AO
CHUỒNG
RỪNG
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH
2. TIÊU CHUẨN GAP
- GAP là viết tắt đầu 3 từ tiếng Anh (Good Agriculture Production) dịch
sang tiếng Việt là Thực hành nông nghiệp tốt.
- GAP là công nghệ sản xuất tiên tiến của nhà nông. Sản xuất phải theo
quy trình kỹ thuật, năng suất cao, chất lượng tốt, hàng đẹp và bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, sản xuất trong môi trường không ô nhiễm.
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH
2. TIÊU CHUẨN GAP

Các mức độ theo tiêu chuẩn GAP
- GAP toàn cầu (Global GAP): Quy trình sản xuất – chế biến – bảo quản hoàn toàn đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng VSATTP. Hàng hóa rau quả đạt tiêu chuẩn Global GAP có thể
xuất khẩu đến tất cả các nước trên thế giới, kể cả những nước đòi hỏi tiêu chuẩn cao nhất
như Mỹ, Nhật, Canada
- GAP Châu Âu (Euro GAP): Sản xuất theo quy trình GAP của các nước Châu Âu (Pháp,
Anh, Đức, Bỉ, Thụy Sỹ ). Hàng hóa rau quả được phép nhập khẩu vào Châu Âu phải có
chứng nhận Euro GAP.
- ASEAN GAP: Tiêu chuẩn GAP của các nước Đông Nam Á (khối ASEAN) áp dụng quy
trình này thì rau quả được phép nhập vào các nước thành viên ASEAN.
- VietGAP: Là thực hành nông nghiệp tốt áp dụng cho rau quả Việt Nam nói riêng và nông
sản nói chung, quy định những nguyên tắc trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức cá nhân
sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, chất lượng sản phẩm đảm bảo phúc lợi xã
hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn
gốc sản phẩm.
CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH

×