Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Công tác tổ chức kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.66 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SXTM LƯU ĐỨC TÀI
NGÀNH : KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hằng Tiên
MSSV: 107403228 Lớp: 07DQK5
TP. Hồ Chí Minh, 2011
Khoa: …………………………
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2. Tên đề tài :


3. Các dữ liệu ban đầu :



4. Các yêu cầu chủ yếu :





5. Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là tài liệu nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp đã được thực hiện tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Và Sản Xuất Thương Mại Lưu Đức Tài, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 09 năm 2011
Người cam đoan
Nguyễn Thị Hằng Tiên



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành nhất cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến tất cả các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học Kỹ

Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, khoa kế toán tài chính ngân hàng cùng
với các giáo viên bộ môn đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức cho em
trong suốt bốn năm học qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Hoàng Thị
Ngọc Nghiêm người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này.
Là một sinh viên chưa có kinh nghiệm trong hai tháng thực tập tại công ty đã
giúp em học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế về chuyên môn của mình. Em xin
gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc công ty cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên
công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt công
việc của mình.
Và qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và tất cả
bạn bè luôn động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện đề tài này mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do kiến
thức, năng lực còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong
Thầy cô và quý công ty tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành tốt đề tài khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn !



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
Phương pháp và phạm vi nghiên cứu 2
Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG MỘT- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

1.1 Những vấn đề chung 3
1.1.1 Chi phí sản xuất 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2 Phân loại 3
1.1.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 5
1.1.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 6
1.1.2 Giá thành sản phẩm 6
1.1.2.1 Khái niệm 6
1.1.2.2 Phân loại 6
1.1.3 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP 7
1.2 Hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên 7
1.2.1 Kế toán chi phí NVLTT 8
1.2.2 Kế toán chi phí NCTT 10
1.2.3 Kế toán chi phí SXC 12
1.2.4 Kế toán chi phí trà trước và chi phí phải trả 16
1.2.4.1 Kế toán chi phí trả trước 16
1.2.4.2 Kế toán chi phí phải trả 17
1.2.5 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 18

i

1.2.5.1 Hạch toán các sản phẩm hỏng trong sản xuất 18
1.2.5.2 Hạch toán các thiệt hại trong sản xuất 19
1.3 Tập hợp chi phí đánh giá sản phẩm dở dang 20
1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí 20
1.3.2 Sản phẩm dở dang 21
1.4 Giá thành sản phẩm 23
1.4.1 Đối tượng tính giá thành 24
1.4.2 Các phương pháp tính giá thành 24
1.5 Sơ đồ hạch toán CPSX và tính GTSP 30

CHƯƠNG HAI- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH SXTM LƯU ĐỨC TÀI
2.1 Giới thiệu chung về công ty 32
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 32
2.3 Chức năng và nhiệm vụ 32
2.4 Cơ cấu tổ chức 33
2.5 Quy trình sản xuất sản phẩm 35
2.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 35
2.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán 35
2.6.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 37
2.6.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 38
2.6.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 38
2.6.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 39
2.6.6 Các chính sách kế toán áp dụng 40
2.7 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 41
2.7.1 Những thuận lợi 41
2.7.2 Những khó khăn 42
2.7.3 Phương hướng phát triển 42

ii

CHƯƠNG BA – THỰC TẾ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SXTM LƯU
ĐỨC TÀI
3.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX 43
3.2 Tổ chức hạch toán CPSX 43
3.2.1 Chi phí NVLTT 43
3.2.2 Chi phí NCTT 47
3.2.3 Chi phí SXC 50
3.2.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng 51

3.2.3.2 Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất 52
3.2.3.3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 52
3.2.3.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài 53
3.3 Sản phẩm hỏng và các thiệt hại ngừng sản xuất 55
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 55
3.5 Phương pháp tính trị giá sản phẩm dở dang 56
3.6 Giá thành sản phẩm 57
3.6.1 Đối tượng tính giá thành 57
3.6.2 Phương pháp tính giá thành 58
CHƯƠNG BỐN- HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH SXTM LƯU ĐỨC TÀI
4.1 Nhận xét chung về công tác kế toán CPSX và tính GTSP 61
4.1.1 Ưu điểm 61
4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân 65
4.2 Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý 67
Kết luận 71
Tài liệu tham khảo 72
Phục lục

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTP Bán thành phẩm
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CCDC Công cụ dụng cụ
CNSX Công nhân sản xuất
CP Chi phí

CPSX Chi phí sản xuất
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
ĐGBQ Đơn giá bình quân
GTSP Giá thành sản phẩm
GTĐV Giá thành đơn vị
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SP Sản phẩm
SPDD Sản phẩm dở dang
SXTM Sản xuất thương mại
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TP Thành phẩm

iv

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ SỬ SỤNG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán các sản phẩm hỏng
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự tính giá thành phân bước không tính giá thành BTP
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sơ đổ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty Lưu Đức Tài
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tài khoản 621
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tài khoản 622
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tập hợp và kết chuyển chi phí NCTT
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tài khoản 627
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ tập hợp và kết chuyển chi phí SXC

v


vi

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng số 3.1: Bảng định mức nguyên vật liệu tháng 1
Bảng số 3.2: Phiếu xin lãnh vật tư
Bảng số 3.3: Phiếu xuất kho
Bảng số 3.4: Trích sổ nhật ký chung
Bảng số 3.5: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu tháng 1 năm 2011
Bảng số 3.6: Sổ cái tài khoản 621
Bảng số 3.7: Bảng thanh toán tiền lương tháng 1
Bảng số 3.8: Trích sổ nhật ký chung
Bảng số 3.9: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng số 3.10: Sổ cái tài khoản 622
Bảng số 3.11: Bảng trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Bảng số 3.12: Trích sổ nhật ký chung

Bảng số 3.13: Sổ cái tài khoản 627
Bảng số 3.14: Sổ chi tiết tài khoản 627
Bảng số 3.15: Sổ cái tài khoản 154
Bảng số 3.16: Bảng định mức và tính giá thành tháng 1 năm 2011
Bảng số 3.17: Bảng so sánh giá thành.

vii

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển đều cần hiểu rõ các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu, quy luật giá trị. Nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất những sản phẩm
có chất lượng tốt, mẩu mã đẹp, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu thị trường.
Trong thời gian qua đã có những biến động lớn về giá cả thị trường, giá nguyên vật
liệu, vật tư, công cụ dụng cụ, … liên tục tăng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay vậy thì cạnh tranh về giá
chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải giảm tối đa chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm giảm xuống nhưng vẫn đảm
bảo được chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên để đạt được mục đích này thì không phải
doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, do vậy hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng giúp doanh nghiệp tính toán chính xác
các chi phí sản xuất và tính đủ giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp xác định
chính xác kết quả hoạt động kinh doanh. Giá thành sản phẩm là một trong những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng nó phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất. Ngoài ra
các thông tin này cũng được kế toán cung cấp phù hợp và chính xác cho ban lãnh
đạo công ty để đề ra các chiến lược và biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và
tăng lợi nhuận. Đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo tính chủ động

trong sản xuất cũng như chủ động về mặt tài chính.
Với những kiến thức mà em đã được học ở trường trong suốt thời gian vừa
qua, kết hợp với những gì mà em đã làm được trong thời gian thực tập tại công ty,
cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn em đã chọn đề tài kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm làm đề tài nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
1

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
- Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị có
phù hợp với các quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Những biện pháp nhằm hoàn thiện tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tập trung nghiên cứu trên cả hai
phương diện lý thuyết và thực tiễn về thực trạng công tác tổ chức kế toán, hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
Nguồn số liệu được sử dụng là từ thực tế thu thập được trong quá trình thực
tập tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
 Kết cấu của đề tài gồm có bốn chương
Chương một: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương hai: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH SXTM Lưu

Đức Tài.
Chương ba: Thực tế tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
Chương bốn: Hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SXTM Lưu Đức Tài.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
2

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
CHƯƠNG MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ
nhất định.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại theo yếu tố chi phí bao gồm 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử
dụng trong sản xuất.
- Chi phí tiền lương bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, các
khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả các
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm chi phí phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, chi phí
quảng cáo,
- Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí sản xuất bằng tiền phát sinh trong

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính và
chi phí nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất ra sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
3

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất khác phát sinh ngoại trừ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành
- Biến phí là những chi phí biến đổi theo mức độ hoạt động như chi phí nguyên
vật liệu, chi phí hoa hồng bán hàng,
- Định phí là những khoản chi phí không thay đổi theo bất kỳ chỉ tiêu nào
trong một thời kỳ nhất định. Chẳng hạn như chi phí khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng, tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp,
* Phân loại theo hoạt động và công cụ kinh tế, chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí khác liên quan đến sản xuất sản phẩm.
- Chi phí ngoài sản xuất gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí liên quan đến

việc sản xuất và bán sản phẩm đó.
- Chi phí của hoạt động đầu tư tài chính là chi phí liên quan đến việc dùng tiền
đầu tư vào lĩnh vực khác.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
4

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
- Chi phí của hoạt động khác là những chi phí của các nghiệp vụ không xảy ra
thường xuyên trong doanh nghiệp.
1.1.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và công
dụng khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác nhau theo những quy trình công
nghệ sản xuất khác nhau. Với những căn cứ đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
được xác định:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Căn cứ vào loại hình sản xuất
- Căn cứ vào trình độ quản lý và khả năng tổ chức quản lý kinh doanh.
Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm quy trình hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn
trong việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học từ
khâu tổ chức hạch toán cho đến việc tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản và
ghi vào sổ sách.
Như vậy, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định phạm vi mà
chi phí sản xuất cần được tập hợp.
1.1.1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề từng doanh
nghiệp mà trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp khác nhau sẽ khác
nhau. Tuy nhiên có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất theo các bước sau:

- Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử
dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
5

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
- Bước 2: Tính và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên qua trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên
quan.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị sản phẩm.
1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm bao gồm ba khoản mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
1.1.2.2 Phân loại giá thành
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
- Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức cũng như giá thành kế hoạch giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất. Giá thành định mức được xác định trên cơ
sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí trong kỳ.
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định khi kết thúc quá trình sản xuất sản

phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
6

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm
- Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. CPSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các chi phí tính kỳ trước có
liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ tạo nên giá thành
sản phẩm.
- Về mặt chất: Giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất đã tính cho một
đối tượng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành, còn chi phí sản xuất là chi phí đã bỏ
ra trong kỳ sản xuất sản phẩm không kể sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
- Về mặt lượng: Giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ cộng chi phí sản xuất phát sinh trừ đi chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Khi trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh
trong kỳ.
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.

Trong trường hợp nếu NVL xuất dùng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau thì
kế toán dùng phương pháp phân bổ thích hợp để chia chi phí cho từng sản phẩm.
 Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu: có 4 phương pháp
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
7

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp thực tế đích danh.
 Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lệnh sản xuất, giấy báo vật tư còn lại cuối
kỳ, hóa đơn bán hàng, giấy báo nợ, bảng phân bổ NVL.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm.
Bên có:
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ vào bên nợ TK 154 (kê khai thường xuyên), hoặc bên nợ TK 631 (kiểm kê
định kỳ).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường vào TK
632.
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí.
 Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nguyên vật liệu chính
 Phân bổ theo định mức tiêu hao
Kế toán phải tính được tỷ lệ hao phí thực tế của NVL chính dùng sản xuất ra

sản phẩm so với định mức chi phí NVL chính để sản xuất sản phẩm đó. Sau đó lấy
tỷ lệ này nhân với định mức NVL chính của từng loại sản phẩm để có được chi phí
NVL chính thực tế xuất cho từng sản phẩm.
 Phân bổ theo hệ số tiêu hao
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
8

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
Kế toán phải xây dựng hệ số tiêu hao cho từng loại sản phẩm, tính tỷ lệ hao
phí thực tế của NVL chính dùng sản xuất ra các sản phẩm so với hệ số chi phí NVL
chính dùng để sản xuất sản phẩm đó. Lấy tỷ lệ này nhân với hệ số NVL chính của
từng loại sản phẩm để có được chi phí NVL chính thực tế tính cho từng loại sản
phẩm.
 Phân bổ theo trọng lượng thành phẩm
Kế toán phải tính được tỷ lệ giữa trọng lượng NVL chính tiêu hao thực tế so
với trọng lượng của thành phẩm sản xuất trong kỳ. Trên cơ sở đó lấy tỷ lệ này nhân
với trọng lượng của từng loại sản phẩm để xác định chi phí NVL chính dùng cho
từng loại sản phẩm.
 Chi phí nguyên vật liệu phụ
 Phân bổ theo định mức tiêu hao
 Phân bổ theo hệ số tiêu hao
 Phân bổ theo giá trị nguyên vật liệu chính
 Phân bổ theo giờ máy hoạt động.
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
kê khai thường xuyên
152(611) 621 154
Xuất kho NVL để sản Kết chuyển chi phí NVL
xuất sản phẩm vào CP SXKD dở dang

111,112,331,141 152

Mua NVL xuất thẳng để NVL thừa nhập lại kho
sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
9

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí cho công nhân trực
tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp, lương nghỉ phép, các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, tiền ăn, tiền bảo hiểm tai nạn của công nhân sản
xuất.
 Theo quy định hiện nay doanh nghiệp được tính vào chi phí các khoản trích
theo lương với tỷ lệ:
Bảo hiểm xã hội: 16%
Bảo hiểm y tế: 3%
Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
Kinh phí công đoàn: 2%
 Chứng từ sử dụng
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng thanh toán tiền lương.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 (hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc vào bên Nợ TK 631 (hạch toán theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.

- Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Được mở chi tiết theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
 Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ theo định mức chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
10

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
- Phân bổ theo giờ công
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
334 622 154
Chi phí lương của công Kết chuyển chi phí NCTT
nhân trực tiếp sản xuất sản xuất
338
Các khoản trích theo
lương của CNSX

335
Trích trước tiền lương
nghĩ phép của CNSX
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
 Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng để quản lý và phục vụ cho quá
trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại,…
+ Chi phí khác bằng tiền.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
11

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng. Trong trường
hợp chi phí SXC liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì thực
hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.
 Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, hóa đơn, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ,…
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627- “Chi phí sản xuất chung”.
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí SXC vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631.
- Chi phí SXC không được phân bổ ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ
do mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272 - Chi phí vật liệu
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác.
TK 627 không có số dư cuối kỳ. Được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận.
Không sử dụng cho hoạt động thương mại.
 Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
 Phân bổ theo định mức chi phí (tương tự như NVL)
 Phân bổ theo giờ máy hoạt động (tương tự như NVL)

 Phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Mức phân bổ chi phí SXC = (Tổng chi phí SXC/ Tổng tiền lương của công nhân
sản xuất) x tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm đó.
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
12

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
334,338 627 111,112,138
Lương và các khoản trích Các khoản ghi giảm
theo lương của NVPX chi phí sản xuất
142,152,153 154
Xuất vật liệu công cụ Kết chuyển chi phí SXC
dụng cụ vào sản xuất
214
Khấu hao TSCĐ
331,335
Chi phí điện, nước,
sửa chữa máy móc

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.4 Chi phí trả trước và chi phí phải trả
1.2.4.1 Chi phí trả trước
 Khái niệm
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực
tế đã phát sinh nhưng chưa được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
mà được tính cho hai hay nhiều kỳ kế toán sau đó.
 Tài khoản sử dụng:
SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
13


Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Ngọc Nghiêm
- Tài khoản 142- “Chi phí trả trước ngắn hạn”.
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh trong kỳ chỉ
liên quan đến một năm tài chính.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phân bổ vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Số dư nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế đã phát sinh nhưng
chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản 242-“ Chi phí trả trước dài hạn”.
Bên nợ: Tập hợp chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ này.
Dư nợ: Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế đã phát sinh nhưng chưa
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
 Phương pháp phân bổ chi phí trả trước
Chi phí trả trước được phân bổ theo kỳ tính giá thành cho từng đối tượng sử
dụng có liên quan và được tính theo công thức sau:
 Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước

SVTH: Nguyễn Thị Hằng Tiên
14

Mức phân bổ
chi phí
trả trước
=
Tổng chi phí trả trước
Số kỳ phân bổ

×