Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

luận văn quản trị nhân lực Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.48 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, sự cạnh tranh giữa các tổ
chức không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về nguyên vật liệu, công nghệ, về thị
trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm mà sự cạnh tranh còn
diễn ra trên cả thị trường sức lao động. Với điều kiện này thì vị trí của các nguồn
lực ngày càng quan trọng, trong đó con người được coi là nguồn lực quan trọng
nhất, vừa là nguồn lực của mọi nguồn lực. Việc khai thác sử dụng và phát triển
nguồn lực này trong mỗi doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất là điều kiện tiên
quyết đảm bảo cho sự thành công trong kế hoạch phát triển lâu dài. Hội nhập
kinh tế quốc tế cũng có những ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện đến sự phát triển
của ngành Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin Việt Nam. Công ty Cổ
phần Công nghệ Viễn thông VITECO cũng không là một ngoại lệ.
Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO là đơn vị thuộc ngành
Bưu điện chuyên thực hiện những dự án về thiết bị thông tin viễn thông triển
khai lắp đặt tại khắp các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Do đó, công ty có
bề dày về kinh nghiệm triển khai thực hiện các dự án với đội ngũ kỹ thuật lành
nghề, có đầy đủ các thiết bị máy móc, nhiệt tình đáp ứng mọi nhu cầu khách
hàng trên mọi khía cạnh trong lĩnh vực thông tin viễn thông.
Là sinh viên chuyên ngành Quản trị nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân,
với mong muốn được làm quen và vận dụng những kiến thức đã được học trong
trường với thực tế công việc bên ngoài, em đã quyết định thực tập tại Công ty Cổ
phần Công nghệ Viễn thông VITECO. Trong quá trình thực tập, em đã thu thập
được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo tổng hợp về các vấn đề cơ
bản của Công ty. Bản báo cáo tổng hợp được chia làm 2 phần:
Phần I: Khái quát về Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO
Phần II: Vài nét về công tác quản trị nhân lực tại Công ty
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân đã giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới
các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phẩn Công nghệ Viễn thông VITECO đã
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty.


SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN
THÔNG VITECO
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
VITECO
Tên viết tắt: VITECO VNPT., JSC
Tên giao dịch quốc tế:VITECO VIETNAM TELECOMUNICATIONS
TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
Logo
Ngày thành lập: 15/05/1991
Trụ sở chính: Số nhà 35 ngõ 61 Lạc Trung, Phường Vĩnh Tuy, Hai
Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 844 38622727
Fax: 844 36360023
Email:
Website: www.viteco.vn
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Công nghệ
Viễn thông VITECO
Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO là đơn vị trực thuộc Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước sang Công ty Cổ phần theo quyết định số 56/2004/QĐ-BBCVT ngày
25/11/2004 của bộ Bưu chính viễn thông do Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam nắm giữ 51% vốn điều lệ, tiền thân là Công ty Thiết bị Điện thoại
(VITECO) được thành lập ngày 15/05/1991
Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO) được thành lập năm 1991 theo
Quyết định số 640/QĐ/TCCB ngày 15/5/1991 của Tổng giám đốc Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước hạch

toán phụ thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Ngay từ ngày đầu tiên mới thành lập, với 7 thành viên ban đầu là những
cán bộ kỹ thuật trong ngành cùng với một số kỹ sư tốt nghiệp loại ưu của trường
Đại học Bách khoa và Đại học Tổng hợp, VITECO đã triển khai đo thử và lắp
đặt các trạm tổng đài số TDX1B (Goldstar – Hàn Quốc) dung lượng lớn cho các
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bưu điện trong cả nước. Bên cạnh đó, các cán bộ VITECO còn đảm nhận việc
tiếp nhận lắp đặt các tổng đài số của các hãng Alcatel, NEC, Shanghai Bell; thiết
kế cấu hình kỹ thuật; đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương; theo dõi và thực
hiện các thủ tục thanh toán các khoản nợ dài hạn đối với các dự án của Tổng
công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Hoạt động nỗ lực của Công ty VITECO trong giai đoạn này đóng một vai
trò rất tích cực trong việc hoàn thành kế hoạch tăng tốc giai đoạn I (1993-1995),
đạt mục tiêu 1 máy điện thoại/100 dân vào năm 1995. Đây là một mốc son đáng
ghi nhớ trong lịch sử phát triển ngành Bưu điện Việt Nam.
Năm 1996, Công ty Thiết bị Điện thoại (VITECO) được chuyển sang hạch
toán độc lập, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam theo Quyết định số 432/TCCB-LĐ ngày 09/09/1996 của Tổng Cục trưởng
Tổng Cục Bưu điện.
Giai đoạn 1996-2000 là giai đoạn tăng tốc tiếp theo của ngành nhằm thực
hiện thành công số hoá tổng đài tới 100% số huyện, tăng cường và nâng cao chất
lượng, hàm lượng công nghệ tổng đài tự sản xuất, tăng cường công tác bảo
dưỡng bảo trì thiết bị trên mạng để nâng cao chất lượng mạng lưới, dịch vụ.
Ngày 06/06/2002, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ra Quyết
định số 258/QĐ-TCCB/HĐQT về việc chuyển công ty Thiết bị điện thoại thành
Công ty cổ phần. Đây là bước ngoặt đánh dấu một mốc chuyển đổi quan trọng
trong quá trình hoạt động của Công ty, tạo thế chủ động cho Công ty trên con

đường hội nhập và phát triển.
Ngày 25/11/2004, Bộ trưởng Bộ Bưu chính viễn thông ra Quyết định số
56/2004/QĐ-BBCVT về việc chuyển đổi Công ty thiết bị điện thoại thành Công
ty Cổ phần Công nghệ viễn thông VITECO. Ngày 15/05/2006, Công ty Cổ phần
Công nghệ viễn thông VITECO chính thức ra mắt nhân kỷ niệm 15 năm ngày
thành lập công ty tiền thân của mình.
Từ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hoá năm 2006, những
khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, với
những cố gắng nỗ lực của Ban Lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên, Công ty đã
đạt được một kết quả tăng trưởng tương đối lớn về doanh số năm 2008 tăng 30%
so với năm 2007. Trong năm 2008, Công ty VITECO vẫn giữ vững các thị
trường truyền thống về lắp đặt thiết bị mạng cố định (tổng đài, MSAN,
DSLAM ) và có uy tín tốt với các viễn thông tỉnh. Đặc biệt, Công ty đã phát
triển dịch vụ lắp đặt thiết bị SDH và trở thành đối tác chính của ALCATEL trong
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật cho thiết bị SDH. VITECO triển khai các hợp đồng lắp
đặt BTS cho đối tác Motorola và phát triển việc lắp đặt thiết bị BTS cho đối tác
mới là Ericsson. Doanh thu từ lĩnh vực lắp đặt thiết bị vượt kế hoạch và chiếm tỷ
trọng cao. Công ty cũng duy trì các thị trường bảo dưỡng truyền thống về tổng
đài NEAX, TDX-1B, Payphone, DTS. Tuy nhiên, do các thiết bị trên dần bị thay
thế ra khỏi mạng nên mảng doanh thu từ hoạt động kinh doanh này có phần bị
suy giảm. Công ty tập trung phát triển thị trường bảo dưỡng ra một số dòng tổng
đài khác như E10, EWSD tại cả miền Bắc và miền Nam. Bên cạnh đó, VITECO
vẫn duy trì và củng cố các thị trường truyền thống như Quảng Ngãi, Bắc Ninh,
Lạng Sơn, Nam Định. Các thị trường mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế như Hải
Phòng, Nghệ An cũng được chú trọng phát triển nhưng kết quả còn thấp. Do vậy,

Công ty đẩy mạnh việc tham gia thực hiện các công trình xây lắp mạng ngoại vi
và bước đầu được đánh giá cao về uy tín và chất lượng tại Nghệ An và Quảng
Ngãi. Công tác xuất nhập khẩu của Công ty đã góp phần đẩy mạnh thị trường
truyền thống tại Vinaphone. Công ty củng cố và xây dựng uy tín của mình với
Lãnh đạo và các Ban của Tập đoàn bằng việc tham gia vào các dự án tập trung
của Tập đoàn như dự án Gphone và MSAN. Uy tín của Công ty đối với viễn
thông các tỉnh được nâng cao qua việc hỗ trợ tích cực cho các lĩnh vực dịch vụ
khác như lắp đặt, cung cấp thiết bị. Trong năm 2008, Công ty tiếp tục đẩy mạnh
việc tiêu thụ các sản phẩm do chính Công ty nghiên cứu chế tạo và đã đạt được
kết quả tốt. Sản phẩm VOM có số lượng tiêu thụ xấp xỉ 900 đầu đạt kế hoạch
doanh thu. Cũng trong năm 2008, Công ty tích cực nghiên cứu và đưa ra thị
trường các sản phẩm mới phù hợp với mạng viễn thông Việt Nam cũng như phù
hợp với chủ trương của Tập đoàn như thiết bị nhân sợi quang VFX2, thiết bị
chuyển đổi quang điện VMC và thiết bị cảnh báo cáp có đo khoảng cách VCMA-
8.
Năm 2009 là một năm khó khăn đối với Công ty. Trước tình hình đó, Ban
Lãnh đạo Công ty tập trung phát triển các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của Chi
nhánh Trung tâm Viễn Thông, Chi nhánh Xí Nghiệp TVTK và Chi nhánh phía
Nam. Đầu tư nâng cao năng lực về trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho lĩnh vực
dịch vụ kỹ thuật nhất là trong lĩnh vực di động. Công ty phấn đấu duy trì mức
tăng trưởng ổn định của các đơn vị này. Trong đó, việc ổn định hoạt động của
Chi nhánh Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nhằm mục đích tập trung vào mảng sản
phẩm dịch vụ sửa chữa thiết bị di động. Đây là mảng dịch vụ có triển vọng phát
triển tốt trong những năm tới.
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong năm 2009 là năm có thị trường viễn thông có sự phát triển bùng nổ
với việc đồng lọat khai trương dịch vụ 3G của 2 nhà cung cấp Vinaphone và

Mobiphone. Nắm bắt được cơ hội này Công ty VITECO đã tích cực phát triển
các dịch vụ như ủy thác XNK, xây lắp thiết bị BTS, truyền dẫn phục vụ mạng
3G. Kết quả là năm 2009 đã đạt được doanh thu 88,7 tỷ đồng (tăng trên 50% so
với năm 2008)
Mặt khác, Công ty cũng đẩy mạnh việc đầu tư cho việc nghiên cứu sản xuất
các sản phẩm mới như thiết bị quản lý nhà trạm không người trực thông qua việc
bám sát nhu cầu của ngành. VITECO phấn đấu là đơn vị đầu ngành về công nghệ
tạo đà phát triển cho các năm tiếp theo.
 Phạm vi lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm:
- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị bưu chính viễn thông, điện, điện tử, tin học,
các động cơ nổ và thiết bị điện lạnh;
- Lắp ráp, xây lăp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, trợ giúp vận hành và khai
thác các công trình, thiết bị viễn thông, điện, điện tử, tin học, các động cơ nổ và
thiết bị lạnh;
- Xây lắp các công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử,
tin học, các động cơ nổ và thiết bị lạnh;
- Tư vấn, thiết kế công trình thông tin liên lạc;
- Tư vấn, thiết kế vô tuyến điện và thông tin đối với công trình thông tin
liên lạc bưu chính viễn thông;
- Tư vấn thiết kế thông tin liên lạc và vô tuyến điện công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp;
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ chuyên ngành viễn thông, điện, điện tử,
tin học, điện lạnh;
- Sản xuất, mua bán các loại thẻ thông minh và các sản phẩm có ứng dụng
thẻ;
- Đào tạo và dạy nghề trong lĩnh vực viễn thông, tin học (Chỉ hoạt động sau
khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông;
- Cho thuê các loại máy móc, thiết bị Công ty kinh doanh;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;

- Buôn bán thiết bị viễn thông-tin học, hàng điện tử, điện lạnh, dân dụng;
- Dịch vụ vận tải hàng hóa;
- Giám sát thi công xây dựng: lắp đặt thiết bị, công nghệ mạng thông tin,
bưu chính viễn thông.
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Mục tiêu hoạt động của Công ty:
- Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả trong việc
phát triển sản xuất kinh doanh về lĩnh vực: nghiên cứu, sản xuất kinh doanh thiết
bị viễn thông và công nghệ thông tin, thiết bị điện tử, tin học, tích hợp ứng dụng
các thiết bị phục vụ cho việc phát triển mạng viễn thông và các lĩnh vực khác;
- Tạo điều kiện để các cổ đông được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức
quản lý, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi
nhuận tối đa cho các cổ đông và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ
trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có
được của Công ty cho các Cổ đông, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải
thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động và làm tròn
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
- Không ngừng phát triển các hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa các
nguồn lợi nhuận của Công ty, bảo đảm lợi ích cho các cổ đông, cải thiện điều
kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong Công ty;
thực hiện các công việc khác cần thiết cho hay liên quan đến việc đạt đến các
mục tiêu nêu ở trên, trong phạm vi của luật pháp.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đ 1.1: S đ c c u t ch c c a Công tyồ ơ ồ ơ ấ ổ ứ ủ
C ph n Công ngh Vi n thông VITECOổ ầ ệ ễ
 Đại hội đồng Cổ đông

SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội
đồng Cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng
phát triển của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát.
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền
hạn để thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích
của Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. Cơ cấu Hội đồng quản trị
hiện tại gồm 1 Chủ tịch HĐQT và 4 Uỷ viên HĐQT
 Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc, do
HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty. Cơ cấu Ban Giám đốc hiện tại gồm Tổng Giám đốc và 2
Phó Tổng Giám đốc.
 Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Cơ cấu Ban Kiểm soát hiện tại gồm 1 trưởng ban và 2 ủy viên.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Phòng Tài chính kế toán: là một bộ phận độc lập thuộc khối tham mưu,
giúp việc cho Lãnh đạo Công ty; quản lý và hỗ trợ các phòng ban trong Công ty
về các vấn đề liên quan đến công tác kế toán, thống kê nhằm đảm bảo công tác
hạch toán kế toán trong toàn Công ty.
Chức năng chính:

 Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê trong toàn Công ty
và quản lý toàn bộ tài sản Công ty;
 Sử dụng quyền và nguồn lực do Lãnh đạo Công ty giao để hoàn thành
nhiệm vụ:
• Thương hiệu, uy tín của Công ty;
• Thông tin, số liệu, chứng từ, sổ sách của Công ty;
• Nguồn lực tài sản, cơ sở vật chất của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhiệm vụ chính:
 Công tác Kế toán:
• Công tác lập Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị kinh doanh: Lập Báo
cáo tài chính theo đúng quy định của Pháp luật và các Báo cáo kế toán quản trị
theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty;
 Công tác Hạch toán kế toán;
 Công tác quản lý tài sản:
• Công tác Thu - Chi và mua bán tài sản;
• Công tác xây dựng, ban hành các quy chế, quy định và các quy trình có
liên quan đến công tác kế toán, quản lý tài sản.
 Công tác Thống kê.
Phòng Kế hoạch Kinh doanh: là một bộ phận thuộc khối tham mưu giúp
việc Lãnh đạo Công ty, quản lý và hỗ trợ các bộ phận của Công ty nhằm đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng chiến lược phát triển của Công ty.
Chức năng chính:
 Tổ chức xây dựng, tổng hợp, phân tích và đánh giá về công tác kế hoạch
của Công ty;
 Sử dụng các quyền và nguồn lực sau do Lãnh đạo Công ty cho phép để
hoàn thành nhiệm vụ:

• Thẩm quyền của Lãnh đạo Công ty;
• Thông tin, báo cáo của Công ty;
• Nguồn lực tài sản, cơ sở vật chất của Công ty;
• Thương hiệu, uy tín của Công ty
Nhiệm vụ chính:
 Công tác kế hoạch;
 Công tác cân đối nguồn lực;
 Công tác giao dịch kinh doanh;
 Công tác PR.
Phòng Công nghệ: là một bộ phận thuộc khối tham mưu giúp việc Lãnh
đạo Công ty, quản lý và hỗ trợ các bộ phận của Công ty trong các hoạt động
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm giám sát chất lượng các dịch
vụ, sản phẩm của Công ty; chịu sự điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Công ty.
Chức năng chính:
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin; giám sát chất lượng
sản phẩm - dịch vụ; hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật; nghiên cứu, đề xuất các sản
phẩm, công nghệ mới trong Công ty;
 Sử dụng các quyền và nguồn lực sau do Lãnh đạo Công ty cho phép để
hoàn thành nhiệm vụ:
• Thẩm quyền của Lãnh đạo Công ty;
• Thông tin về công nghệ, chất lượng sản phẩm - dịch vụ của Công ty;
• Nguồn lực lao động, tài sản, cơ sở vật chất của Công ty.
Nhiệm vụ chính:
 Công tác nghiên cứu công nghệ thông tin;
 Công tác hỗ trợ và giám sát, thẩm định chất lượng các sản phẩm, dịch vụ
trong Công ty;

 Công tác nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm, công nghệ mới.
Phòng công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các sản
phẩm mới, hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị trong Công ty. Phòng gồm các tiến sỹ,
kỹ sư có trình độ tốt nghiệp các trường đại học trong nước và nước ngoài, có thể
tham gia các dự án lớn với độ phức tạp cao. Hiện tại, phòng công nghệ chủ yếu
tập trung nghiên cứu và chế tạo các thiết bị sử dụng trong lĩnh vực truyền dẫn và
các thiết bị dùng trong công nghiệp. Định hướng của phòng về công nghệ trong
tương lai là phát triển các ứng dụng đòi hỏi sự tính toán phức tạp với tốc độ cao
như xử lý ảnh, các ứng dụng về xử lý số tín hiệu (DSP) và phát triển các phần
mềm điều khiển chuyên dụng khác. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Công ty
đặc biệt quan tâm đến phát triển công nghệ coi đó là then chốt của Công ty trong
tương lai. Hiện tại, VI TE CO là một số ít các đơn vị trong ngành Viễn Thông
vẫn còn duy trì việc nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm điện tử viễn thông hoàn
chỉnh từ khâu thiết kế đến sản xuất.
Phòng Xuất nhập khẩu: là một bộ phận thuộc khối kinh doanh; chịu sự
điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Công ty, vừa có vai trò trực tiếp tham gia kinh
doanh tạo ra doanh thu cho Công ty, vừa thực hiện các hoạt động tham mưu giúp
việc, quản lý và hỗ trợ công tác sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Chức năng chính:
 Tổ chức tìm kiếm thông tin, quản lý và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
các dự án kinh doanh Xuất nhập khẩu và xuất nhập khẩu của Công ty;
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Sử dụng các quyền và nguồn lực sau do Lãnh đạo Công ty cho phép để
hoàn thành nhiệm vụ:
• Thẩm quyền của Lãnh đạo Công ty;
• Nguồn lực lao động, tài sản, cơ sở vật chất của Công ty;
• Thương hiệu và uy tín của Công ty.

Nhiệm vụ chính:
 Đối với công tác xuất nhập khẩu ủy thác:
• Phân tích, đánh giá thị trường để tìm kiếm khách hàng cung cấp dịch vụ
xuất nhập khẩu ủy thác;
• Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và trình Tổng Giám đốc;
• Xây dựng phương án thực hiện các dự án xuất nhập khẩu ủy thác;
• Đàm phán với các nhà cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác;
• Tổ chức thực hiện quá trình xuất nhập khẩu ủy thác;
• Theo dõi tình hình thanh toán, tình hình thuế đối với các hợp đồng nhập
khẩu uỷ thác;
• Tổ chức vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, mua bảo hiểm cho các hàng hoá;
• Bàn giao hàng hoá cho chủ đầu tư;
• Hoàn thiện các quy trình, công việc sau cung cấp dịch vụ;
• Thực công tác chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp dịch vụ xuất nhập
khẩu ủy thác.
 Đối với công tác xuất nhập khẩu:
• Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, tìm kiếm khách hàng,
nhà cung cấp các hàng hoá phù hợp với yêu cầu của Công ty;
• Lập các dự án xuất nhập khẩu trình lãnh đạo Công ty;
• Soạn thảo, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá, các
hợp đồng hỗ trợ cho xuất nhập khẩu;
• Tổ chức thực hiện xuất nhập khẩu, mua bán hàng hoá phục vụ kinh doanh
của Công ty; bảo hành, đi sửa chữa tại nước ngoài và bàn giao lại cho các đơn vị
trong Công ty.
Phòng Hành chính – Quản trị: là bộ phận thuộc khối tham mưu giúp việc
Lãnh đạo Công ty và quản lý, hỗ trợ các bộ phận trong Công ty về các hoạt động
tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động
và công tác hành chính; chịu sự điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Công ty.
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B

10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chức năng chính:
 Tổ chức xây dựng, tổng hợp, phân tích, đánh giá phần hành công việc tổ
chức hành chính của Công ty;
 Sử dụng quyền lực do Lãnh đạo Công ty giao để thực hiện nhiệm vụ;
 Sử dụng các nguồn lực về lao động, tài sản, cơ sở vật chất của Công ty để
dùng cho công việc;
 Sử dụng các điều kiện khác do Lãnh đạo Công ty giao.
Nhiệm vụ chính:
 Công tác tổ chức, nhân sự;
 Công tác lao động tiền lương và áp dụng chính sách, chế độ đối với người
lao động;
 Công tác hành chính quản trị;
 Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên yêu cầu và đề nghị hợp lý của
các bộ phận liên quan.
Các Chi nhánh
Chi nhánh của Công ty VITECO là đơn vị sử dụng hiệu quả các nguồn lực
được Công ty giao để thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ viễn thông,
có quan hệ mật thiết với nhau về cung cấp các dịch vụ công nghệ viễn thông, lợi
ích kinh kế, tài chính, phát triển các dịch vụ công nghệ viễn thông để thực hiện
những mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chức năng chính:
Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, các dự án kinh doanh do Công ty
điều tiết và Chi nhánh tự khai thác nhằm hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Tổ chức thực hiện sản xuất, ứng dụng công nghệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Chi nhánh theo định hướng của Công ty.
Sử dụng các quyền và nguồn lực sau do Lãnh đạo Công ty cho phép để
hoàn thành nhiệm vụ:

 Nguồn lực lao động, tài sản, cơ sở vật chất của Công ty;
 Thương hiệu và uy tín của Công ty.
Nhiệm vụ chính:
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ:
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Nghiên cứu, phát triển, chế thử các sản phẩm mới theo định hướng của
Công ty.
 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Chi nhánh.
Cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, phát triển dự án:
 Lập dự án, tư vấn, thiết kế các công trình viễn thông;
 Khảo sát, lập dự án khả thi đối với các dự án đầu tư của Công ty;
 Nghiên cứu tối ưu hoá, khảo sát, lập dự án hoá mạng lưới;
 Tư vấn và chuyển giao công nghệ điện tử, viễn thông, tin học.
Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; cung cấp dịch vụ về điện tử,
viễn thông, tin học:
 Sản xuất và ứng dụng công nghệ viễn thông, điện tử, tin học;
 Sửa chữa các thiết bị viễn thông tương thích với mạng lưới viễn thông;
 Lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông tin học;
 Thực hiện các dịch vụ kinh doanh trong lĩnh vực điện tử - viễn thông:
• Lắp đặt các thiết bị viễn thông, điện tử, tin học, điện lạnh, máy nổ
• Bảo hành, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông, điện lanh, máy nổ
• Sản xuất, lắp ráp các thiết bị viễn thông, điện lạnh, máy nổ
• Kinh doanh các thiết bị viễn thông, điện lạnh, máy nổ
• Sửa chữa các thiết bị viễn thông, điện lạnh, máy nổ
Thực hiện các hoạt động xây lắp công trình:
 Thực hiện giám sát, nghiệm thu và xây lắp các công trình viễn thông do

công ty điều tiết.
3. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ và quy trình sản xuất sản phẩm của
Công ty
a. Đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ
Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới về tổng đài điện tử và các
thiết bị viễn thông, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì và trợ giúp kỹ
thuật và ứng dụng các công nghệ mới tại Việt nam.
- Các loại tổng đài:
Alcatel (Pháp), NEAX-61 (Nhật) EWSD (Đức), TDX (Hàn quốc), S12,
SSA (Trung quốc) Hicom (Đức) và các loại tổng đài Container dùng để ứng cứu
và dự phòng
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thiết bị truy nhập Access Network đã hợp tác với các hãng.
+ UTStarcom - Mỹ
+ ZTE - Trung Quốc
- Cung cấp các mạng máy tính và chương trình phần mềm quản lý nhân sự
tại các Bưu điện tỉnh.
- Cung cấp mạng máy tính và chương trình tính cước, quản lý mạng lưới
viễn thông
- Các chương trình phần mềm theo yêu cầu khách hàng
- Công ty đã ký thoả thuận phân phối và lộ trình chuyển giao công nghệ
thiết bị truy nhập Access Network AN-2000 của hãng UTStarcom-Mỹ.
- Công ty là đại diện chính thức của Hãng EASCOMPEAS tại Việt nam về
cung cấp các loại thẻ thông minh.
• Đầu tư, cung cấp thiết bị, tư vấn thiết kế, xây dựng hạ tầng cơ sở
mạng di động
- Lắp đặt BTS cho VNP, VMS, S-Phone

- Đầu tư hệ thống cơ sở mạng viễn thông trong toà nhà (IBS) cho các nhà
khai thác như VMS, VNP, Viettel thuê
- Cung cấp thiết bị, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, đo kiểm hoà mạng
cho các công trình IBS
• Nghiên cứu và chế tạo sản phẩm
- Chế tạo từ A đến Z tổng đài điện tử số mang tên DTS từ 16 số đến 4000 số
- Chế tạo các thiết bị chống đấu trộm cho các hệ thống Cardphone .
- Chế tạo hệ thống điện thoại thẻ.
- Chế tạo bộ nạp pin chuyên dụng cho hệ thống điện thoại thẻ.
- Chế tạo thiết bị truyền dẫn quang PDH, SDH dung lượng tới 64 E1
- Chế tạo và cung cấp thiết bị truyền dẫn HDSL cho Công ty Dịch vụ Viễn
thông GPC.
- Chế tạo Modem ADSL, MODEM PMS dùng cho điện thoại thẻ
- Nghiên cứu chế tạo các hệ thống Voicemail dùng trong các hệ thống dịch
vụ của ngành Bưu điện, Hệ thống 108, hệ thống báo giờ, tự động báo thức, hệ
thống đọc cước trực tiếp từ tổng đài, hệ thống chuyển cuộc gọi
- Chế tạo, sản xuất tổng đài ACD (đã cung cấp và lắp đặt cho Trung tâm
dịch vụ Viễn Thông VNP).
- Nghiên cứu chế tạo một số hệ thống theo dõi giám sát (Outest) , các hệ
thống khai thác và quản lý (OMSS),
- Chế tạo nguồn chuyên dụng cho các thiết bị viễn thông.
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Các dịch vụ viễn thông
- Cung cấp và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật các tổng đài dùng cho khách
sạn, cơ quan.
- Cung cấp các hệ thống Nguồn và Accu cho các hệ thống Viễn thông đang
khai thác tại Việt Nam.

- Cung cấp các hệ thống giá đấu dây và phụ kiện (MDF, ODF, dây nhảy
quang, phiến, thiết bị bảo an ) cho các hệ thống tổng dài và truyền dẫn trên toàn
quốc.
- Lắp đặt bảo trì các tổng đài trung tâm (trạm HOST) và các trạm vệ tinh
cho hơn 50 Bưu điện tỉnh thành phố trên toàn quốc.
- Lắp đặt và bảo trì cho các hệ thống thông tin vệ tinh- Wireless Local Loop
tại một số tỉnh:
+ Hệ thống VSAT- WLL của hãng JTEC tại Tuyên Quang
+ Hệ thống WLL của hãng Huge tại Hà Nội (hiện đã di chuyển vào thành
phố HCM)
- Lắp đặt các trạm thông tin di động sử dụng công nghệ GMS cho Công ty
thông tin di động VMS, S-Phone, Vinaphone.
- Sửa chữa vật tư GSM, tổng đài SIEMENS
- Về thiết bị Payphone đã sửa chữa, bảo trì các thiết bị Payphone của hãng
Anritsu – Nhật bản và hãng Ascom - Pháp.
- Đảm bảo an toàn liên lạc, ứng cứu sự cố 24/24 giờ cho các hệ thống tổng
đài tại các tỉnh Miền Bắc và miền Trung theo nhiệm vụ của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam giao.
• Xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông
- Nhập khẩu uỷ thác thiết bị chuyển mạch, thiết bị di động, thiết bị thông
tin vệ tinh cho các hãng các hãng như MOTOROLA, ERICSSON,
SIEMENS, ALCATEL, NEC
- Nhập khẩu trực tiếp các loại thiết bị viễn thông, vật tư linh kiện điện tử
• Bảo hành:
• Với một đội ngũ kỹ sư lành nghề, cùng với những kinh nghiệm đã tích luỹ
được trong nhiều năm qua khi làm dịch vụ với các hãng lớn về thiết bị Viễn
thông như Alcatel - Pháp, Nec - Nhật bản, Siemens - Đức, LG - Hàn quốc,
Ericsson, Motorola, Utstarcom - Mỹ, Anritsu - Nhật bản, Ascom - Pháp Công
ty đảm nhận sửa chữa và làm dịch vụ đối với hầu hết các thiết bị thông tin viễn
thông có trên thị trường. Với sự hỗ trợ của các Hãng bằng việc tổ chức các khoá

SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
đào tạo bảo hành, bảo trì, cung cấp các linh kiện thay thế, cùng với các thiết bị
sửa chữa hiện đại, Công ty đã đáp ứng nhanh mọi nhu cầu của khách hàng.
• Các nguyên tắc phục vụ khách hàng
- Đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu cầu khách hàng.
- Trong quá trình bảo hành, luôn luôn đảm bảo sự liên tục trong công việc
của khách hàng, trong trường hợp khách hàng cần thiết sẽ tạm thay thế mới hoặc
bằng thiết bị có khả năng tương đương.
• Xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông:
Với đội ngũ cán bộ XNK- ngoại thương nắm vững kỹ năng đàm phán quốc
tế, hiểu rõ tập quán thương mại của các đối tác, công ty VITECO hàng năm đảm
nhận chức năng xuất nhập khẩu uỷ thác cho các hãng viễn thông lớn trên thế giới
hiện đang có mặt tại thị trường viễn thông Việt nam như MOTOROLA,
SIEMENS, ALCATEL, NEC, NOKIA, ERICSSON với kim nghạch XNK mỗi
năm lên đến hơn 50 triệu USD. Công ty cũng cung cấp các hợp đồng XNK các
đối tác trong nước như VINAPHONE, VMS, các Bưu điện tỉnh, Bộ Quốc Phòng,
Bộ Công An.
• T v n thi t kư ấ ế ế
Với nhiều năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng mạng viễn thông Việt
Nam, Công ty VITECO tự hào có được những hiểu biết chuyên sâu về thiết bị
viễn thông của các hãng trên thế giới và những đặc thù về mạng viễn thông Việt
Nam. Trên cơ sở đó, VITECO cung cấp dịch vụ tư vấn, thPiết kế với những đặc
điểm chính sau:
- Tích hợp hệ thống nhằm cung cấp giải pháp tối ưu nhất
- Tư vấn giải pháp nhằm kết hợp những thành tựu tiên tiến nhất của
viễn thông thế giới và điều kiện mạng viễn thông Việt Nam
- Tối ưu năng lực khai thác của hệ thống viễn thông với nhiều chủng

loại thiết bị của nhiều hàng khác nhau
- Tổng kết năng lực, tìm ra điểm mạnh yếu của các hãng cung cấp là
đối tác của tập đoàn nhằm tư vấn cho tập đoàn về công tác lựa chọn công nghệ
cho tương lai
Với năng lực tư vấn như trên công ty đã được Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam chọn là nhà tư vấn trong lĩnh vực xây dựng mạng thông tin vệ
tinh kết hợp mạng không dây cho mạng viễn thông nông thôn (Có sự tài trợ của
chính phủ Nhật Bản). Công ty cũng được tập đoàn chọn là nhà tư vấn thiết kế
mạng cố định NGN kết hợp với các thế hệ tổng đài hiện có trên mạng nhằm tối
ưu hóa hiệu quả sử dụng mạng lưới và kinh phí xây dựng mạng. Công ty cũng
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
cung cấp các giải pháp hệ thống cho hầu hết các Bưu điện tỉnh thành trong toàn
quốc.
• Đầu tư và xây dựng hạ tầng mạng:
Trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thông nói chung cũng như di
động nói riêng. Công ty VITECO với mong muốn đóng góp vào sự phát triển đó
đã chuẩn bị cho mình đội ngũ cán bộ về thiết kế, kỹ thuật cơ sở hạ tầng mạng.
Trong thời gian vừa qua công ty đã thực hiện một số hợp đồng tiêu biểu và được
đối tác đánh giá cao như:
- Đầu tư hệ thống IBS cho VNP thuê với trị giá hợp đồng 19 tỷ đồng. Diện
tích phủ sóng các toà nhà là hơn 250 000 m2. Tiêu biểu là khu chung cư và văn
phòng cho thuê lớn nhất Việt nam The Manor.
- Đang tiến hành đầu tư hệ thống IBS cho VMS thuê với trị giá hợp đồng 15
tỷ đồng. Diện tích phủ sóng các toà nhà là hơn 200 000 m2.
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống IBS cho VMS với giá trị hợp đồng là 2 tỷ.
Diện tích phủ sóng các toà nhà là hơn 90 000 m2.
- Lắp đặt hơn 300 trạm BTS cho S-Phone

- Lắp đặt hơn 200 trạm BTS cho VNP
- Cung cấp giải pháp nhà trạm lắp ghép di động cho VNP,VMS…
b. Quy trình sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
16
Xuất Kho
Vật tư - linh kiện
2. Gia
công
các phụ
kiện rời
10. Lắp ráp vỏ
5. Kiểm tra bảng
mạch
6. Hàn các vật tư
bằng nhân công
4. Hiệu chỉnh và sửa
đổi
3. Dán
và hàn
linh
kiện
SMT
7. Hiệu chỉnh - sửa lỗi
- vệ sinh CN
8. Nạp phần mềm
9. Test mô phỏng các
chức năng

11. Test xuất xưởng
12. Dán tem đóng gói
– nhập kho
13. Nhập kho thành
phẩm
Lên kế hoạch
thiết kế
2. Phân tích và xây
dựng sơ đồ khối
3. Thiết kế các khối
chức năng
4. Lắp ráp – kiểm tra-
chạy thử
5.Lập hồ sơ SP
Quy trình nghiên cứu sản phẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp
4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển
của Công ty đến năm 2015
4.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Trong 5 năm qua, tập thể ban lãnh đạo của Công ty nhận thức được sâu sắc
đây là những năm đầy thử thách không chỉ thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định
mà còn phải nỗ lực phấn đấu để ngày càng phát triển, như vậy mới có cơ hội để
tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt này. Do vậy, Công ty
luôn quan tâm tới tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và của thị
trường viễn thông. Đồng thời khai thác tối đa hóa nội lực để đa dạng hóa sản
phẩm, mở rộng thị trường , tạo nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho người
lao động, tăng nộp ngân sách nhà nước. Để làm rõ được kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn này thì chúng ta nhìn vào Bảng báo cáo
kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của Công ty từ 2006 – 2010:
SV: Nguyễn Thị Thuận

Lớp: Quản trị nhân lực 49B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Công nghệ Viễn thông VITECO (2006- 2010)
(Đơn vị: đồngVN)
STT Chỉ tiêu MS 2006 2007 2008 2009
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 00 32.444.912.451 44.995.137.321 58.506.557.082 88.797.835.681 93.657.006.338
2
Các khoản giảm trừ 02
3
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ
10 32.444.912.451 44.995.137.321 58.506.557.082 88.797.835.681 93.657.006.338
4
Giá vốn hàng bán 11 24.083.634.007 34,400.362.121 44.843.209.085 75.567.039.448 79.481.377.526
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ
20 8.361.278.444 10,594.775.200 13.663.347,997 13.230.796.233 14.175.628.812
6
Doanh thu hoạt động tài chính 21 26.676.371 299.288.759 1.162.993,219 1.505.240.685 2.151.750.024
7
Chi phí tài chính 22 210.121.359 245.917.937 1.638.407.964 3.108.201.477 4.192.305.510
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 210.121.359 245.917.937 1.638.407.964 3.016.223.263 4.192.305.510
8
Chi phí bán hàng 24 39.162.064 125.868.466 409.196.849 299.825.938
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 6.523.263.164 8.375.909.802 10.218.327.521 7.895.585.493 9.111.512.080

10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 1.890.570.292 2.233.074.156 2.843.737.265 3.323.053.099 2.723.735.308
11
Thu nhập khác 31 1.589.757.330 807.641.920 551.165.540 86.999.645 108.943.218
12
Chi phí khác 32 1.757.000 28.766.186 178.720.541 32.919.569
13
Lợi nhuận khác 40 1,588.000.330 778.875.734 372.444.999 54.080.076 108.943.218
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 3.478.570.622 3.011.949.890 3.216.182.264 3.377.133.175 2.832.678.526
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành (*) 51 450.265.517 422.141.647 708.169.632
16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 3.478.570.622 3.011.949.890 2.765.916.747 2.954.991.528 2.124.508.894
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 2.319 2.008 1.844 1.957 1.360
( Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO)
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: Quản trị nhân
lực 49B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1.2: Bảng cân đối kế toán của Công ty CP Công nghệ Viễn thông VITECO (2006- 2010)
(Đơn vị: đồngVN)
MS 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 90.048.112.056
120.138.269.63
5
140.004.284.10

4
109.582.072.80
5
164.009.478.813
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 41.810.281.125 52.587.524.007 44.474.274.983 30.374.045.873 17.150.652.652
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - 18.007.969.416 - 69.427.065.252
III. Các khoản phải thu 130 21.593.137.677 32.397.792.628 54.863.967.285 47.812.424.212 43.002.386.945
IV. Hàng tồn kho 140 3.824.688.587 14.685.921.629 20.731.367.266 30.147.793.178 27.118.318.708
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 22.820.004.667 20.467.031.371 1.926.705.154 1.247.809.542 7.311.055.256
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 6.965.129.377 8.528.801.743 7.345.437.403 7.002.866.374 6.646.750.972
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 641.739.231 23.942.481 16.442.481
II. Tài sản cố định 220 6.789.524.006 7.711.057.141 7.147.386.061 6.964.638.270 6.633.965.952
III. Bất động sản đầu tư 240 - - - -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 6.412.500 6.812.500 - -
V. Tài sản dài hạn khác 260 169.192.871 169.192.871 174.108.861 21.785.623 12.785.020
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 97.013.241.433
128.667.071.37
8
147.349.721.50
7
116.584.939.179 170.656.229.785
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 78.085.683.724
108.092.266.27
6
126.994.619.22
5
96.325.005.132 151.562.641.610
I. Nợ ngắn hạn 310 77.746.838.619
108.049.683.10
6

126.994.619.225 96.328.818.862 151.137.380.010
II. Nợ dài hạn 330 338.845.105 42.583.170 - (3.813.730) 425.261.600
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 18.927.557.709 20.574.805.102 20.355.102.282 20.259.934.047 19.093.588.175
I. Vốn chủ sở hữu 410 18.810.920.758 20.302.737.349 20.242.089.152 20.185.125.080 19.093.588.175
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác 430 116.636.951 272.067.753 113.013.130 74.808.967
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 97.013.241.433
128.667.071.37
8
147.349.721.50
7
116.584.939.179 170.656.229.785
( Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO)
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: Quản trị nhân
lực 49B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Vũ Hoàng Ngân
Dựa vào Bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy, xét tổng thể từ năm 2006
-2010 doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty
năm nào cũng tăng: năm 2007 tăng 38,68% so với năm 2006;năm 2008 tăng
30,02% so với năm 2007; năm 2009 tăng 51,77% so với năm 2008 và năm 2010
tăng 5,47% so với năm 2009. Sở dĩ, doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng là do doanh thu từ hoạt động thương mại và doanh thu từ
sản phẩm tự nghiên cứu và sản xuất tăng. Tuy nhiên, lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh không tăng tương ứng so với doanh thu thuần: năm 2007 tăng
18,12% so với năm 2006; năm 2008 tăng 27,35% so với năm 2007; năm 2009
tăng 16,86% so với năm 2008 và năm 2010 giảm 18,04% so với năm 2009. Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh không tăng tương ứng với doanh thu thuần
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, thậm chí năm 2010 còn giảm so với
năm 2009, nguyên nhân là do chi phí tăng, ví dụ chi phí năm 2009 tăng 53% so

với năm 2008 và năm 2010 tăng 7,01% so với năm 2009. Chi phí tăng do chi phí
giá vốn của năm 2009,2010 tăng so với năm 2008 chủ yếu do doanh thu từ hoạt
động thương mại tăng dẫn đến chi phí giá vốn tăng tương ứng. Riêng hoạt động
thương mại trong năm 2009 chiếm tỷ trọng lớn gần 33% trên tổng doanh số.
Ngoài ra, chi phí nhân công từ hoạt động tự nghiên cứu và sản xuất sản phẩm
năm 2009 cũng tăng so với năm 2008 (bao gồm tăng số lượng nhân sự và lương
bình quân đầu người - tăng khoảng 40% so với 2008).
Chi phí bán hàng năm 2009 tăng hơn ba lần so với năm 2008. Chi phí bán
hàng chủ yếu là các khoản chi phí trích trước bảo hành sản phẩm do Công ty sản
xuất. Năm 2009, doanh thu từ hoạt động sản xuất Công ty tăng mạnh so với 2008
dẫn đến chi phí bán hàng cho các sản phẩm từ hoạt động sản xuất năm 2009 tăng
so với 2008. Chi phí quản lý DN giảm do có nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh để giảm chi phí quản lý năm 2009,2010 so với năm 2008.
Qua bảng cân đối kế toán có thể thấy tổng tài sản của Công ty tăng tương
đối qua các năm: năm 2007 tăng 32,63% so với năm 2006; năm 2008 tăng
14,52% so với năm 2007; năm 2009 giảm 20,88% so với năm 2008 và năm 2010
tăng 46,38% so với năm 2009.
Xét cơ cấu tài sản (gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn): tài sản ngắn
hạn của Công ty năm 2009 giảm 21,73% so với năm 2008 và năm 2010 tăng
49,67% so với năm 2009. Tài sản dài hạn của Công ty năm 2009 giảm 4,66% so
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Vũ Hoàng Ngân
với năm 2008 và năm 2010 giảm 5,09% so với năm 2009. Xét cơ cấu nguồn vốn
( gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) ta thấy nợ phải trả năm 2009 giảm so với
năm 2008 nhưng đến năm 2010 lại tăng lên, chủ yếu là do sự thay đổi của nợ
ngắn hạn. Trong khi đó vốn chủ sở hữu cao nhất vào năm 2007 và có xu hướng
giảm dần vào các năm tiếp theo.

Nhận xét: Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối
tốt, thể hiện ở việc tăng tưởng doanh thu thuần qua các năm và lợi nhuận trước
thuế của công ty luôn đạt mức dương. Và quy mô tài sản cũng như nguồn vốn có
nhiều thay đổi nhưng nhìn chung tổng tài sản tăng tương đối trong các năm.
4.2. Định hướng phát triển của Công ty
Về Dịch vụ kỹ thuật:
 Về xây lắp và tư vấn thiết kế: Trong vòng 2 - 3 năm tới, Công ty có thể
mở rộng lĩnh vực này trên địa bàn cả nước, trong đó tập trung chiếm lĩnh thị
trường miền Trung, đặc biệt là khu vực Tây Nguyên và Tây Nam Bộ vì hiện nay
khách hàng của Công ty tập trung chủ yếu ở phía Bắc và phía Nam và cạnh tranh
đối với khu vực này đang gia tăng. Hiện nay, Công ty đã giao cho 1 đơn vị trực
tiếp tập trung phát triển thị trường này.
 Về bảo dưỡng: Theo xu hướng phát triển của ngành viễn thông, Công
ty sẽ phát triển các hệ thống thiết bị mới như MAN-E, thông tin di động 3G nên
lĩnh vực này sẽ có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty trong VNPT. VI TE
CO sẽ tập trung đầu tư đào tạo cho các kỹ sư nắm bắt nhanh và làm chủ các thiết
bị này.
 Đo kiểm: Với khối lượng thiết kế đưa vào mạng di động dự kiến mỗi
năm khoảng 3000 trạm, thị trường này ngày một mở rộng, do đó đây cũng sẽ là
lĩnh vực tạo ra lượng doanh thu lớn cho Công ty. VI TE CO sẽ đẩy mạnh tiếp cận
các doanh nghiệp có nhu cầu về lĩnh vực này.
 Tìm đối tác nước ngoài để triển khai lĩnh vực sửa chữa thiết bị thông tin
di động như trạm thu phát sóng BTS.
Về ủy thác xuất nhập khẩu: giữ vững thị phần trong VNPT trong lĩnh vực
này.
Về mảng tự nghiên cứu và sản xuất
 Định hướng chung: Tập trung đầu tư vào nghiên cứu các sản phẩm mới,
lĩnh vực mới trong tương lai như phát triển các ứng dụng đòi hỏi sự tính toán
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B

21
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Vũ Hoàng Ngân
phức tạp với tốc độ cao như xử lý ảnh, các ứng dụng về xử lý số tín hiệu (DSP)
và phát triển các phần mềm điều khiển chuyên dụng khác nhằm đa dạng hóa
ngành nghề, giảm thiểu độ rủi ro cạnh tranh và khủng hoảng ngành có thể xẩy ra.
 Trước mắt, bên cạnh thị trường truyền thống trong ngành Viễn thông,
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty sẽ chuyển dần sang các thị trường ngoài
VNPT như điện lực, dầu khí, Bộ Công an, tổng cục khí tượng thủy văn với
hoạt động kinh doanh chủ yếu là nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và dịch vụ
kỹ thuật (bảo dưỡng và ứng cứu và sửa chữa hệ thống).
Về mảng thương mại có đem lại doanh thu cho công ty nhưng lợi nhuận
thấp. Tuy nhiên, Công ty vẫn duy trì nghiệp vụ này để có doanh thu cho hoạt
động bảo trì thiết bị viễn thông sau thời gian bảo hành vì doanh thu từ mảng này
là tương đối lớn.
Với định hướng phát triển của ngành, chính sách của Nhà nước và xu hướng
chung trên thế giới, định hướng phát triển doanh nghiệp cho những năm tới của
Công ty là phù hợp với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước.
5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
Lao động trong Công ty đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc xây
dựng, nghiên cứu và tạo ra giá trị mới cho sản phẩm. Nhận thức được điều đó,
cán bộ lãnh đạo Công ty luôn quan tâm, chú trọng trong việc đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn cho CBCNV.
Đa số cán bộ Khoa học kỹ thuật của Công ty được đào tạo chính quy với
hơn 10% được đào tạo ở nước ngoài. Công ty có đội ngũ chuyên gia kỹ thuật đáp
ứng được nhu cầu lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, ứng cứu, sửa chữa và bảo hành
cho khách hàng. Công ty có kho lưu trữ trang thiết bị và các thiết bị đo, kiểm tra
chuyên ngành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Các cán bộ kỹ thuật của Công ty đã
được cấp chứng chỉ về vận hành, bảo dưỡng, ứng cứu các thiết bị:
- Các loại tổng đài E10 (Alcatel), EWSD (Siemen), NEAX, AXE (Ericsson)


- Các thiết bị truyền dẫn quang của Alcatel, ZTE, Huawei
- Các thiết bị truy nhập đa dịch vụ của Alcatel, ZTE, Huawei
- Các thiết bị nguồn, repeater, truyền dẫn viba
- Các thiết bị phụ trợ cho hệ thống viễn thông như MDF, ODF
Cơ cấu lao động trong Công ty được thể hiện qua các bảng sau:
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Vũ Hoàng Ngân
Bảng 1.3: Bảng cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ của Công ty 2006 – 2010
(Đơn vị: Người)
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng CBCNV 134 152 167 174 188
I. Cơ cấu LĐ theo giới
1. Nam 111 127 139 144 157
2. Nữ 23 25 28 30 31
II. Cơ cấu LĐ theo trình độ
1. Đại học và trên đại học 85 95 107 111 122
2. Cao đẳng, trung cấp, công
nhân
38 44 46 49 51
3. Lđ phổ thông 11 13 14 14 15
( nguồn: Phòng Hành chính Quản trị Công ty)
SV: Nguyễn Thị Thuận
Lớp: Quản trị nhân lực 49B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Vũ Hoàng Ngân

Bảng 1.4: Bảng tổng hợp tỷ trọng và so sánh cơ cấu lao động theo giới tính, theo trình độ của công ty 2006 –
2010
STT Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%) 2007/2006 2008/2007 2009/2008 2010/2009
2006 2007 2008 2009 2010 +/- % +/- % +/- % +/- %
Tổng CBCNV 100 100 100 100 100 +18 +13,43 +15 +9,87 +7 +4,19 +14 +8,05
I. Cơ cấu LĐ theo giới
1. Nam 82,84 83,55 83,23 82,76 83,51 +16 +14,41 +12 +9,45 +5 +3,60 +13 +9,03
2. Nữ 17,16 16,45 16,77 17,24 16,49 +2 +8,70 +3 +12,00 +2 +7,14 +1 +3,33
II. Cơ cấu LĐ theo trình độ
1. Đại học và trên đại học 63,43 62,5 64,07 63,79 64,89 +10 +11,76 +12 +12,63 +4 +3,74 +11 +9,91
2. Cao đẳng, trung cấp,
công nhân
28,36 28,95 27,54 28,16 27,13 +6 +15,79 +2 +4,55 +3 +6,53 +2 +4,08
3. Lđ phổ thông 8,21 8,55 8,39 8,05 7.98 +2 +18,18 +1 +7,69 0 0 +1 +7,14
( Nguồn: Tự tổng hợp)
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: Quản trị
nhân lực 49B
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: PGS.TS Vũ Hoàng Ngân
Qua bảng số liệu có thể đánh giá được số lượng và cơ cấu lao động theo
giới tính và cơ cấu lao động theo trình độ như sau:
- Về mặt số lượng: lượng lao động của Công ty tăng trong suốt từ năm 2006
đến năm 2010 và tăng từ 134 người đến 188 người ( tỷ lệ % tăng giữa 2 năm liền
được thể hiện như trong bảng…
- Về mặt cơ cấu: có thể thấy mặt bằng nam chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so
với nữ, và tốc độ tăng số lượng lao động nam giới lớn hơn nữ. Điều này là rất
phù hợp vì ngành nghề kinh doanh của Công ty là về viễn thông nên việc tuyển
nhân lực chủ yếu là nam vừa đáp ứng được điều kiện làm việc của Công ty vừa

phù hợp với ngành nghề mang tính chất kỹ thuật nhiều, lao động nữ hầu như chỉ
ở các phòng chức năng và các bộ phận tạp vụ. Còn phân chia cơ cấu lao động
theo trình độ thì tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao
nhất và tỷ lệ lao động phổ thông là thấp nhất. Trong đó, lao động phổ thông được
phân bổ cho các vị trí là nhân viên bảo vệ, nhân viên tạp vụ và nhân viên nấu ăn.
Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp và công nhân là những người làm việc
trực tiếp trong xưởng sản xuất hoặc làm văn thư, thủ quỹ, nhân viên kế toán ở
phòng chức năng. Lao động có trình độ đại học và trên đại học hầu hết là những
kỹ sư kỹ thuật từ các trường đại học Bách Khoa, Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông và các trường kỹ thuật khác và các cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ các
trường thuộc khối ngành kinh tế…
Ngoài ra, còn có thể đánh giá cơ cấu lao động theo tuổi và cơ cấu lao động
theo chức năng của Công ty trong năm 2010 qua bảng sau:
Bảng 1.5: Bảng cơ cấu lao động theo tuổi và theo chức năng của Công ty năm 2010
STT Chỉ tiêu Số lượng( người) Tỷ trọng (%)
Tổng CBCNV 188 100
I. Cơ cấu lao động theo tuổi
1. 23 – 35 tuổi 94 50
2. 36 – 45 tuổi 81 43,09
3. 46 – 60 tuổi 13 6,91
II. Cơ cấu lao động theo chức năng
1. Lao động gián tiếp 22 11,70
2. Lao động trực tiếp 166 88,30
( Nguồn: Phòng Hành chính Quản trị Công ty CP Công nghệ Viễn thông VITECO)
- Cơ cấu lao động theo tuổi: Công ty có đội ngũ lao động tương đối trẻ
tuổi. Lao động trong độ tuổi từ 23- 35 chiếm tỷ trọng cao nhất (50%) và từ độ
tuổi 46- 60 tuổi chiếm tỷ trọng thấp nhất (6,91%). Điều này là hợp lý, vì công
nghệ luôn phát triển từng ngày đòi hỏi công ty phải có đội ngũ nhân lực trẻ tuổi,
tràn đầy sức sáng tạo để nghiên cứu các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu khách
SV: Nguyễn Thị Thuận Lớp: Quản trị nhân lực 49B

×