Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.14 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LờI Mở ĐầU
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời từ xa đến nay đã cho thấy lợi
ích của mỗi cá nhân là động lực trớc hết thúc đẩy xã hội phát triển. Điều cốt
yếu là phải tạo ra và sử dụng động lực đó phù hợp, phục vụ cho lợi ích chung
của toàn xã hội. Việc hoạch định chiến lợc tăng trởng thích hợp với mọi hoàn
cảnh cụ thể của đất nớc mình đang dợc xem là điều kiện tiên quyết đối với
mọi quốc gia. Trong hoàn cảnh đó, phát triển Kinh Tế t Nhân (KTTN) hay
phát triển t nhân hoá đợc nhìn nhận nh một động thái tích cực đợc chính phủ
các nớc thúc đẩy, nhìn nhận nh một phơng tiện thức thời để nhiều nớc
chuyển đổi và đang phát triển thực hiện các cuộc cải cách nhằm đẩy nhanh
tăng trởng kinh tế.
Trong điều kiện toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ hiện nay, KTTN ngày
càng thể hiện rõ vai trò tích cực của nó trong quá trình tăng trởng kinh tế.
Đặc biệt là vào hai thập kỉ cuối Thế kỉ XX, khi thuyết tự do hoá đợc vận
dụng rộng rãi ở nhiều nớc phát triển và trào lu cải cách, mở cửa, thúc đẩy
Kinh Tế Thị Trờng trở thành phơng thức chính thức thúc đẩy tăng trởng của
nhiều nớc đang phát triển và chuyển đổi thì KTTN một lần nữa khằng định là
một trong nhữn cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Nớc Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Mở cửa và hội
nhập Kinh Tế Quốc Tế là một tất yếu trong xu thế toàn cầu hoá hớng tới sự
phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam đang trong thời kì quá độ từ một nền
kinh tế phát triển chậm, muốn thực hiện Công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hội
nhập kinh tế quốc tế thì việc khuyến khích phát triển KTTN càng trở thành
một tất yếu lâu dài và càng đợc coi nh một các thức, phơng tiện tất yếu để đi
lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Trong gần 20 năm thực hiện việc đổi mới, việc phát triển khu vực
KTTN đã tạo đà cho Việt Nam có những bớc phát triển to lớn đáng tự hào,
bên cạnh đó cón có những bất cập và hạn chế nh: làm tăng tỉ lệ thất nghiệp và
tăng khoảng cách giàu nghèoTrên tinh thần đó, sau khi học tập môn Kinh
Tế Chính Trị, để có nhận thức và hành động đúng về KTTN, em đã chọn đề


tài: Phát triển Kinh tế T Nhân trong thời kì qua độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở
Việt Nam hiện nay trên cơ sở nghiên cứu và làm sáng tỏ hơn nữa cả hai mặt
lý luận và thực tiễn ở nớc ta, dựa vào những thực trạng và hạn chế của Kinh
Tế T Nhân để đề ra những giải pháp và phơng hớng nhằm phát triển khu vực
KTTN ngày một hoàn thiện hơn phù hợp với định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa ở
Việt Nam.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NộI DUNG
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển
kinh tế t nhân trong thời kỳ quá độ lên Chủ
Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam.
1.1. Kinh Tế T Nhân - tính tất yếu tồn tại và phát triển KTTN trong
thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam.
1.1.1_ Quan niệm về Kinh Tế T Nhân.
- Kinh Tế T Nhân là khu vực kinh tế đợc hình thành và phát triển dựa
trên nền tảng chủ yếu là sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và lợi ích cá nhân.
Trong lịch sử phát triển kinh tế, KTTN đã ra đời từ rất sớm, gắn liền với sự
hình thành và phát triển Kinh tế hàng hoá và ngợc lại sự hình thành và phát
triển của Kinh tế hàng hoá lệ thuộc vào sự phát triển của KTTN.
- ở nớc ta hiện nay, KTTN không phải là một thành phần kinh tế mà là
một khu vực kinh tế gồm hai thành phần kinh tế: thành phần kinh tế cá thể,
tiểu chủ và thành phần kinh tế t bản t nhân. ở đây, khái niệm khu vực kinh tế
đợc dùng để chỉ các thành phần kinh tế cùng một chế độ sở hữu về t liệu sản
xuất. Hai thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và t bản t nhân đều thuộc cùng
một chế độ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, vì vậy cũng thuộc khu vực kinh
tế t nhân. Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành TW Đảng khoá IX đã ra nghị
quyết số 14/ NQ- TN ngày 18-3-2002 về t tởng đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển KTTN nêu rõ: KTTN gồm kinh tế
cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân hoạt động dới hình thức hộ kinh doanh

cá thể và các loại hình doanh nghiệp của t nhân đã phát triển rộng khắp trong
cả nớc.
1.1.2 _ Đặc điểm của Kinh tế T Nhân ở nớc ta hiện nay.
Kinh tế t nhân ở nớc ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện
chủ yếu sau:
Một là, kinh tế t nhân mới đợc phục hồi và phát triển nhờ công cuộc
đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hai là, kinh tế t nhân hình thành và phát triển trong điều kiện có Nha n-
ớc XHCN dới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng Sản. Về mặt kinh tế, Nhà
nớc nắm trong tay một lực lợng vật chất to lớn, có khả năng chi phối mọi
hoạt động kinh tế - xã hội của đất nớc. Nhà nớc có thể chi phối, định hớng sự
phát triển của các thành phần kinh tế thông qua hệ thống các chính sách,
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nh chính sách tài chính, tiền tệ, kế hoạch hoá,
chính sách kinh tế đối ngoại,v.v..Hơn nữa, nớc ta cũng đã hình thành một hệ
thống chính trị - xã hội dới sự lãnh đạo của Đảng. Thể chế chính trị đó cùng
với hệ t tởng, nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc tồn tại và phát triển dới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, theo định hớng XHCN có tác động mạnh mẽ,
thậm chí có tính quyết định đối với các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế t
nhân.
Ba là, kinh tế t nhân ở nớc ta ra đời và phát triển trong điều kiện quan
hệ sản xuất thống trị trong xã hội không phải là quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa. Khác với thời kỳ ra đời và phát triển của chủ nghĩa t bản, kinh tế t bản
t nhân ra đời gắn liền với quan hệ sản xuất phong kiến và xác lập sự thống
trị , chi phối của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, phục vụ cho giai cấp t sản
và nhà nớc t sản. Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay cũng khác với kinh tế t nhân ở nhiều nớc
khác - nơi mà quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa là quan hệ sản xuất thống trị.
Sự tồn tại và phát triển củ kinh tế t nhân ở nớc ta hiện nay đợc coi nh một

công cụ, là những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh theo mục tiêu
cuả CNXH, là bộ phận cấu thành của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa.
Bốn là, kinh tế t nhân ở nớc ta ra đời và phát triển ở một nớc quá độ lên
CNXH từ một nền kinh tế phát triển chậm, trong bối cảnh thực hiên công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải phóng sức sản xuất, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế đã trở thành vấn đề trung tâm. Trong điều kiện đó, để đạt đợc mục
tiêu xây dựng một xã hội có cơ sở vật chất - kĩ thuật cao, việc khuyến khích
phát triển kinh tế t nhân càng trở thành một tất yếu lâu dài và cần đợc coi nh
một cách thức, phơng tiện tất yếu để đi lên CNXH.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3_ Sự tồn tại, phát triển Kinh Tế T Nhân định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là tất yếu khách quan và lâu dài.
Theo quan điểm của Mac - Lênin: chế độ quan hệ sở hữu t nhân ra đời
là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của lực lợng sản xuất và phân công
lao động xã hội, là cơ sở làm nảy sinh, tồn tại và phát triển kinh tế t nhân. Sự
tồn tại lâu dài và phát triển mạnh mẽ của kinh tế t nhân trong lịch sử đã
chứng tỏ kinh tế t nhân mang trong nó một động lực cá nhân mạnh mẽ, thuộc
tính tồn tại lâu dài của con ngời và cả xã hội loài ngời .
Thời kỳ nguyên thuỷ cha có sở hữu t nhân do đó cha có KTTN. Khi chế
độ công xã nguyên thuỷ tan rã thì bắt đầu xuất hiện sở hữu t nhân và hình
thành KTTN. Xã hội dần phát triển từ nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ,
không có giá trị thặng d sang nền kinh tế thị trờng hiện đại. Kinh tế thị trờng
là phơng tiện để đạt đến một nền sản xuất lớn, hiện đại. Sự sụp đổ của Liên
Xô và một số nớc Xã Hội Chủ Nghĩa ở Đông Âu đã cho chúng ta thấy rằng
các quốc gia, dù với chế độ chính trị khác nhau đều không thể không sử dụng
cơ chế thị trờng. Ngợc lại, Kinh Tế Thị Trờng khó có thể tồn tại và phát triển
nếu không có sở hữu t nhân và KTTN. Nói cách khác, cơ chế thị trờng hiện
đại và KTTN phải song hành và bổ xung cho nhau. ở Việt Nam, muốn phát
triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN thì phải phát triển kinh tế t nhân

nói chung và mô hình tổ chức doanh nghiệp nói riêng. Đó chính là tất yếu
khách quan tồn tại kinh tế t nhân trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta,
và cũng chính là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trởng.

1.2_ Quan niệm của Đảng ta về mô hình Kinh Tế T Nhân trong thời kì
quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
1.2.1_ Quan niệm của Đảng và Nhà nớc ta về phát triển khu vực Kinh Tế
T Nhân.
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng xây dựng Kinh Tế Nhà Nớc và Kinh Tế
Thị Trờng làm nền tảng điều đó hoàn toàn không phủ định hoạc hạn chế sự
phát triển của Kinh Tế T Nhân, ngợc lại, Kinh Tế Nhà Nớc và Kinh Tế Thị
Trờng vững mạnh càng tạo điều kiện cho Kinh Tế T Nhân phát triển.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(tháng 12-1986) đã đánh một dấu mốc quan trọng trong công cuộc đổi mới
đất nớc, trớc hết là đổi mới kinh tế. Thông qua các chính sách kinh tế mới
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của Đảng và Nhà nớc, khu vực kinh tế t nhân đợc hồi sinh và phát triển trong
một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN có sự quản
lý của Nhà nớc. Các đại hội lần thứ VII và lần thứ VIII của Đảng sau đó đã
khẳng dịnh lại đờng lối đổi mới đợc khởi xớng tại Đại hội VI và đa ra các
định hớng lớn trong chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam. Đờng lối đổi
mới cơ bản đó của Đảng đã đợc thể chế hoá bằng các văn bản pháp lý. Tháng
1-1991 Chủ tịch Hội đồng Nhà nớc đã kí Sắc lệnh ban hành Luật Doanh
nghiệp t nhân và Luật Công ty, tiếp theo là các Nghi định của Hội đồng Bộ
trởng ban hành cho phép công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có quyền thành lập
doanh nghiệp t nhân hoặc công ty.
Kinh tế t nhân đợc hình thành và phát triển mạnh mẽ gắn liền với sựn
nghiệp đổi mới. Quan niệm về kinh tế t nhân cũng từng bớc đợc thể hiện rõ
hơn. Đại hội Đảng Bộ toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định nềm kinh tế n-

ớc ta có 6 thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài. Tất cả gộp thành khu vực kinh tế t nhân. Báo cáo chính trị Đại hội
IX của Đảng ghi rõ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có
vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển;
khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các
doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn. Khuyến khích phát triển kinh tế t bản
t nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật
không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý, pháp
lý để kinh tế t bản t nhân phát triển trên những định hớng u tiên của Nhà nớc,
kể cả đầu t ra nớc ngoài. Tất cả hợp thành khu vực Kinh tế t nhân.
Nh vậy, đờng lối chính sách và cơ sở pháp lý đã tạo đủ các điều kiện
cho các hình thức kinh tế thuộc khu vực kinh tế t nhân phát triển. Trên thực tế
trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế vừa qua, khu vực KTTN phát triển đã
góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế của đất nớc, tạo
thêm nhiều việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Thực tế đã
chứng minh rằng đờng lối đổi mới thông qua các chính sách kinh tế mới do
Đảng khởi xớng là hoàn toàn đúng đắn. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần làm rõ
hơn về quan điểm, chính sách và nhất là tìm các giải pháp phát triển khu vực
knh tế t nhân vì mục tiêu phát triển nền kinh tế đất nớc trong giai đoạn mới -
giai đoạn công nhiệp hoá, hiện đại hoá.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2_ Bản chất của Kinh tế t nhân.
Kinh tế t nhân ở nớc ta là kết quả của chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Nh vậy, kinh tế t nhân ở nớc ta ra đời và phát triển vì chính cuộc đổi
mới và phục vụ cho sự nghiệp đổi mới. Vì vậy, nó mang bản chất khác với
kinh tế t bản t nhân ở các nớc t bản chủ nghĩa trớc đây và hiện nay. Là sản
phẩm của công cuộc đổi mới đất nớc, chủ các hộ kinh doanh cá thể và doanh

nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân phần lớn là những đảng viên, đoàn viên,
cán bộ quân đội đã chuyển ngành, phục viên, hu trí và đội ngũ trí thức sinh ra
và trởng thành trong chế độ mới. Ngời lao động trong các doanh nghiệp cũng
thuộc giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức đợc hình thành trong
chế độ mới. Hơn nữa, trong các doanh nghiệp ở nớc ta đã và đang hình thành
các tổ chức chính trị - xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức và lãnh
đạo. Các tổ chức này là bộ phận của hệ thống thể chế chính trị hoạt động vì
mục tiêu chung của tiêu phát triển bền vững của xã hội.
1.2.3_ Những đặc trng của Kinh tế t nhân trong thời kì quá độ lên CNXH
ở nớc ta hiện nay.
- Kinh tế t nhân có một số đặc trng cơ bản sau:
Một là, kinh tế t nhân gắn liền với lợi ích cá nhân - một trong những
động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trờng, với việc tôn trọng lợi ích cá nhân, đã tạo ra một động lực mạnh
mẽ thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển. Quá trình chuyển đổi của nền kinh
tế nớc ta trong những năm qua cũng đã chứng minh điều đó. Sự hồi sinh và
phát triển của kinh tế t nhân trong những năm đổi mới chính là nhờ sự kết
hợp đúng lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội trong quá trình sản xuất, do đó đã
tạo động lực quan trọng thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Do gằn liền với lợi ích
cá nhân nên kinh tế t nhân có sức sống mãnh liệt. Trong một thời gian dài,
kinh tế t nhân, cá thể bị ngăn cấm bởi các mệnh lệnh của nhà nớc nhng vẫn
tồn tại nh một tất yếu khách quan.
Hai là, kinh tế t nhân mà tiêu biểu là doanh nghiệp của t nhân, là mô
hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động sản xuất trao
đổi hàng hoá ra đời gắn liền với sự phân công lao động xã hội. Bắt đầu từ
thời kì tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, cùng với nó là nền sản xuất
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng hoá giản đơn, gắn liền với nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Hình thức
tổ chức sản xuất doanh nghiệp là sản phẩm của nền sản xuất xã hội hoá. Nó

đợc phát triển cùng với sự xác lập của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa và
gắn liền với nền đại công nghiệp. Với hình thức tổ chức sản xuất doanh
nghiệp, năng suất lao động và hiệu quả sản xuất tăng lên nhiều , trình độ xã
hội hoá cũng đợc phát triển nhanh chóng. Kinh tế thị trờng là giai đoạn phát
triển cao của kinh tế hàng hoá. Trong đó, cơ cấu của kinh tế thị trờng chủ yếu
dựa trên cơ sở của mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời cho đến nay, đó là mô hình tổ
chức kinh doanh có hiệu quả nhất, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất. Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mô hình tổ chức doanh
nghiệp đã, đang và còn tiếp tục là một mô hình tổ chức kinh tế có hiệu quả,
phù hợp với cơ chế thị trờng hiện đại.
Ba là, kinh tế t nhân là bộ phận quan trọng của kinh tế thị trờng. Cơ
chế thị trờng là cách thức tốt nhất và duy nhất để một nền kinh tế vận hành
có hiệu quả cao, và là phơng tiện để đạt đến một nền sản xuất lớn, hiện đại.
Ngợc lại, kinh tế thị trờng khó có thể tồn tại và phát triển nếu không có sở
hữu t nhân và kinh tế t nhân. Nói cách khác, cơ chế thị trờng hiện đại chính là
dạng thức sinh tồn của kinh tế t nhân mà điển hình là mô hình tổ chức doanh
nghiệp. Hình thức tổ chức sản xuất này là sản phẩm tự nhiên của cơ chế thị
trờng và tự nó lớn lên trong cơ chế thị trờng.
1.3_ Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế t nhân trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nớc ta hiện nay.
Sở hữu t nhân và khu vực kinh tế t nhân là một trong những vấn đề chủ
yếu trong chuyển đổi kinh tế rất nhạy cảm ở Việt Nam. Sau năm 1978, Việt
Nam phải đối mặt với những vấn đề đời thờng của thời bình. Nền kinh tế VN
rơi vào khó khăn, thậm chí khủng hoảng cùng với cuộc chiến tranh biên giới
Bắc - Trung Nam, cấm vận kinh tế của phơng Tây. Trớc đây, trong cơ chế thị
trờng quan liêu, bao cấp, khu vực kinh tế t nhân không có điều kiện tồn tại, bị
coi là loại hình kinh tế xấu vì nó là tàn d của chế độ cũ , mang nặng tính chất
bóc lột, ăn bám. Trong công cuộc đổi mới (1986), Đảng ta chủ trơng xây
dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Quan hệ thị trờng

đã từng bớc mệt nhọc vợt qua cơ chế kế hoạch hoá tập trung để hình thành và
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển một quan hệ mới, đó là doanh nghiệp nhà nớc. Bên cạnh đó, các
hoạt động kinh tế t nhân ngày càng tăng lên và giữ vai trò quan trọng.
Trong thời kì quá độ, nền kinh tế nớc ta đang rất khó khăn: viện trợ từ
nớc ngoài bị cắt, dự trữ từ thời kỳ chiến tranh giảm mạnh, nền kinh tế bị bao
vây, cấm vận, cơ chế kế hoạch hoá tập trung trói buộc tiềm năng con ngời và
các tổ chức kinh tế; do vậy không đáp ứng đợc nhu cầu hàng hoá và dịch vụ
của nhân dân đang ngày càng tăng lên sau một cuộc chiến tranh lâu dài, khắc
nghiệt. Trong thời kỳ này, nhà nớc, dân tộc bắt đầu suy yếu, thêm vào đó
hiệu quả sản xuất thấp của các doanh nghiệp công do cách quản lý quan liêu
bao cấp cứng nhắc, cơ cấu cồng kềnh, hiệu suất sử dụng vốn thấp càng khẳng
định rõ hơn vai trò cuả Kinh tế t nhân, thể hiện quy luật phát triển kinh tế
riêng.T nhân hoá đợc xem nh một công cụ nâng cao tinh hiệu quả của toàn
bộ nền kinh tế. Kinh tế t nhân là một nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển, đặc biệt trong giai đoạn quá độ lên CNXH.
II_ Thực trạng phát triển Kinh Tế T Nhân ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ.
2.1_ Những thành tựu đạt đợc của Kinh tế t nhân.
2.1.1_ Sự phát triển về số lợng của khu vực Kinh tế t nhân.
- Về hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ. Hộ kinh doanh cá thể có số lợng
lớn và tăng nhanh. Tính đến cuối năm 2003, cả nớc có 2,7 triệu hộ kinh
doanh cá thể công thơng nghiệp, 130.000 trang trại và trên 10 triệu hộ nông
dân sản xuất hàng hoá. Nếu tính ở thời điểm năm 2000, thì số hộ kinh doanh
thơng mại, dịch vụ chiếm 51,89%, số hộ sản xuất công nghiệp chiếm
30,21%, giao thông vận tải chiếm 11,63%, xây dựng chiếm 0,81%, các hoạt
động khác chiếm 5,64%. Số hộ kinh doanh trong lĩnh vực tiểu thủ công
nghiệp thơng mại và dịch vụ tăng lên 3 triệu hộ năm 2005.
- Về doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân:

Năm 1991, cả nớc chỉ có 414 doanh nghiệp thì đến năm 1992 có 5.189
doanh nghiệp, năm 1995 có 15.276 doanh nghiệp, năm 1999 có 28.700
doanh nghiệp. Trong giai đoạn 1991- 1999, bình quân mỗi năm tăng thêm
5.000 doanh nghiệp.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Luật doanh nghiệp có mặt từ ngày 1-1-2000 là một khâu đột phá thúc
đẩy sự phát triển vợt bậc của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân. Sau
gần 4 năm thực thi Luật doanh nghiệp, đến cuối năm 2003 đã có gần 73.000
doanh nghiệp mới đăng kí, đa tổng số doanh nghiệp đăng kí lên gần 120.000
doanh nghiệp. Sau gần 5 năm thi hành luật doanh nghiệp đến cuối năm 2005,
cả nớc có hơn 108.300 doanh nghiệp mới đăng kí đa tổng doanh nghiệp đăng
ký lên 150.000 doanh nghiệp. Trong 10 tháng đầu năm 2005, có 28.003
doanh nghiệp mới đăng kí với mức vốn là 54.000 tỉ đồng tăng thêm 368 về số
lợng doanh nghiệp và trên 29% về vốn đăng kí cá biệt so với cùng kì năm tr-
ớc.
- Số doanh nghiệp đăng kí trung bình hàng năm của thời kì 2000-2005
gấp 3.76 lần so với trung bình của thời kì 1991-1999. Tỷ trọng công ty trấch
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ 36% lên 60% năm 2003; 67,9%
năm 2004 và 68,5% năm 2005. Loại hình công ty cổ phần tăng từ 1,1% lên
đến 14,2% năm 2004.
-Trong số các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân thì loại hình
doanh nghiệp t nhân chiếm khoảng 70%, tiếp đó là công ty cổ phần và công
ty trách nhiệm hữu hạn. Cho đến nay cha có số liệu chính xác về doanh
nghiệp không còn hoạt động. Tuy nhiên theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu
t một số tỉnh, thành phố thì tỷ lệ số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t
nhân trên địa bàn không còn liên hệ với cơ quan thuế là không đáng kể. ở
thành phố Hồ Chí Minh, đến tháng 7- 2002 có khoảng 900 trong tổng số
27.000 doanh nghiệp, chiếm khoảng 2,3%; ở thành phố Hà Nội, tỷ lệ này là
khoảng 3,3%. Theo số liệu của tổ công tác thi hành Luật doanh nghiệp, trên

phạm vi cả nớc, số doanh nghiệp đang hoạt động chiếm khoảng 80- 85% số
doanh nghiệp đăng ký. Nh vậy số doanh nghiệp giải thể, không hoạt động ở
nớc ta thấp hơn nhiều nớc khác.

2.1.2_ Về quy mô vốn, lao động và lĩnh vực, địa bàn kinh doanh.
Cho đến nay, khu vực kinh tế t nhân đã thu hút một lợng lớn vốn đầu t
và xã hội. Vốn đầu t các doanh nghiệp dân doanh và hộ kinh doanh cá thể
đang trở thành nguồn vốn đầu t chủ yếu đối với sự phát triển kinh tế ở nhiều
địa phơng. Tỷ trong đầu t của các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dân doanh trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội đã tăng từ 20% năm 2000 lên
23% năm 2001 và 28,8% năm 2002.
Mức vốn đăng ký trung bình/doanh nghiệp cũng có xu hớng tăng lên.
Theo báo cáo tổng kết 4 năm thi hành Luật doanh nghiệp, thời kỳ 1991- 1999
vốn đăng ký bình quân/ doanh nghiệp là gần 0, 57 tỷ đồng, năm 2000 là 0,96
tỷ đồng, năm 2002 là 2,8 tỷ đồng, 3 tháng đầu năm 2003 là 2,6 tỷ đồng. Tính
chung, mức vốn đăng ký trung bình của doanh nghiệp là khoảng 1,25 tỷ
đồng.
Khu vực kinh tế t nhân, chủ yếu là các doanh nghiệp đã mở rộng các
hoạt động kinh doanh trong hầu hết các ngành và lĩnh vực mà pháp luật
không cấm. Kinh tế t nhân không chỉ còn hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, thơng mại, mà đã mở rộng hoạt động trong các ngành công nghiệp,
dịch vụ cao cấp nh công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất, chế biến, công nghệ
thông tin, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm ,t vấn
2.1.3_ Đóng góp của khu vực Kinh tế t nhân.
Khu vực kinh tế t nhân đang thực sự trở thành một động lực mạnh mẽ
cho sự phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta.
- Đóng góp lớn nhất và quan trọng nhất của khu vực Kinh tế t nhân là
tạo công ăn việc làm. Trong điều kiện ở nớc ta, vấn đề lao động và việc làm

đang là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách. Hệ thống các doanh nghiệp nhà nớc
ở nớc ta hiện đang trong quá trình cải cách không tạo thêm đợc nhiều việc
làm mới; khu vực hành chính nhà nớc đang giảm biên chế và tuyển dụng mới
không nhiều Do đó khu vực kinh tế t nhân chính là nơi thu hút, tạo việc làm
mới cho xã hội. Các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể (phi nông nghiệp)
đã sử dụng khoảng 16% lực lợng lao động xã hội với khoảng hơn 6 triệu ng-
ời. Trong 3 năm (2000-2002), các doanh nghiệp dân doanh và hộ cá thể mới
thành lập đã tạo ra khoảng 1,5 triệu chỗ làm việc mới. Hầu hết các doanh
nghiệp cũng góp phần chủ yếu đào tạo và nâng cao tay nghề cho ngời lao
động và phát triển nguồn nhân lực. Một bộ phận lớn lao đông nông nghiệp đã
đợc thu hút vào các doanh nghiệp và thích ứng với phơng thức sản xuất công
nghiệp. Sự phát triển của kinh tế t nhân không chỉ góp phần tạo việc làm, mà
còn có tác dụng đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu lao động vốn đang rất mất
cân đối ở nớc ta hiện nay.
10

×