Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Thực trạng và giải pháp để phát triển những doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.04 KB, 8 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN,
vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đợc đặt ra nh một yêu cầu tất
yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế t nhân là một bộ phận trong cơ cấu ấy,
chiếm u thế về mặt số lợng, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp một phần đáng
kể vào sự tăng trởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo việc làm
trong các nớc trên thế giới. Sự gia tăng càng cao số doanh nghiệp vừa và nhỏ là
một xu thế có tính quy luật trong cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế.
Tuy nhiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình phát triển gặp không ít
những hạn chế và vớng mắc, kinh doanh không ổn định và kém hiệu quả. Vì thế
việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta là đòi hỏi cấp bách hiện nay. Phát triển những doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một trong những mục tiêu và chính sách nhất quán mà nghị
quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành TW Đảng (khoá VIII) đã đặt ra. Việc
khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển cũng là đỏi hỏi cấp bách để đáp
ứng đợc sự thay đổi trong tơng lai về điều kiện cạnh tranh quốc tế theo lộ trình hội
nhập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) và tham gia vào tổ chức thơng mại thế giơí
(WTO). Chính vì muốn đi sâu vào tìm hiểu thêm về các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở nớc ta hiện nay đã khiến em chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp để phát
triển những doanh nghiệp thơng mại vừa và nhỏ ở nớc ta.
Vì thời gian có hạn nên tiểu luận này em viết còn rất nhiều sai sót, em xin
cảm ơn thầy Vũ Quang Anh đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I. Thực trạng doanh nghiệp thơng mại vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay
1. Khái quát chung
Theo thống kê của việc nghiên cứu quản lý kinh tế TW năm 1998 cả nớc ta
có 5.970 doanh nghiệp Nhà nớc, 2607 doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài và gần
35.000 Công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t nhân, 5484 hợp tác xã kiểu
mới và 2 triệu hộ phi nông nghiệ kinh doanh theo nghị định 66.


Trong tổng số các cơ sở kinh doanh nói trên kể cả số doanh nghiệp Nhà nớc
và doanh nghiệp đầu t nớc ngoài,khoảng 95% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cha kể
đến khoảng 110.000 trang trại gia đình kinh doanh nông lâm, ng nghiệp đều là
quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế Quốc Dân, nhất là các doanh nghiệp thơng mại về huy động vốn trong
xã hội, giải quyết việc làm, tăng ngân sách Nhà nớc, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống dân c.
Năm 1998 chỉ tính số doanh nghiệp vừa và nhỏ nói chung và các doanh
nghiệp thơng mại nói riêng đã chiếm tỷ trọng đầu t vốn trong xã hội là 19,5% giải
quyết gần 93% tổng số nơi làm việc, tạo ra 22% tổng sản phẩm công nghiệp,
44,3% GDP và nộp ngân sách Nhà nớc với tỷ trọng 22%.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Thơng mại vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay có thực
trạng chung là rất hạn chế vốn, cơ sở hạ tầng, phơng tiện kỹ thuật, trang thiết bị,
trình độ quản lý thấp kém. Do vậy sản phẩm làm ra kém sự cạnh tranh thị trờng
tiêu thụ rất hạn chế, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, hoạt động chủ yếu là tự
phát, không ổn định, số doanh nghiệp không lãi hoặc bị lỗ những năm gần đây
tăng tới 60 - 70%.
2. Những thực trạng cụ thể của doanh nghiệp Thơng mại vừa và nhỏ ở n-
ớc ta
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp Thơng mại muốn thực hiện đợc
chức năng và nhiệm vụ của mình, đòi hỏi phải có cơ sở vật chất nhất định nh : Kho
tàng, cửa hàng, công cụ lao động, phơng tiện vận tải để phục vụ cho quá trình
mua bán hàng hoá,và tiền vốn để mua vật t,hàng hoá trả lơng, trả thù la cho ngời
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệ và các khoản chi tiêu khác trong quá trình
kinh doanh. Toàn bộ những tài sản kể trên chính là vốn kinh doanh thơng mại.
Vốn kinh doanh thơng mạ là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của một
doanh nghiệp và đây cũng là một trong những thực trạng khó khăn đang tồn tại
trong các doanh nghiệp Thơng mại.
Thực trạng đợc đề cập đến đầu tiên chính là vốn và tín dụng

ở Việt Nam trong hoàn cảnh chung của nền kinh tế hiện tại doanh nghiệp th-
ơng mại vừa và nhỏ đang đứng trớc những khó khăn cần tháo gỡ và quá trình phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ còn ngắn, đang trong giai đoạn khởi đầu nên khả
năng tích luỹ vốn còn hạn chế. Theo đánh giá của phòng Thơng mại và doanh
nghiệp Việt Nam, tình trạng thiếu vốn đang là khó khăn lớn nhát đối với các
doanh nghiệp, thiếu tài sản thế chấp ngân hàng, trong khi đó mức cho vay dờng
nh vẫn hạn chế. Do vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh các doanh nghiệp
hoạt động độc lập có kế hoạch mở rộng sản xuất thì họ lại thiếu vốn để đa các kế
hoạch vào thực hiện. Hơn nữa các khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất cao nên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho dù đợc phép vay vẫn khó tìm đợc nguồn vốn
chung và dài hạn.
Bên cạnh đó hiện nay cha có đủ các quy định pháp lý để đảm bảo cho các
doanh nghiệp của ta có thể tiếp cận thờng xuyên, nhằm tiến tới, khả năng vay vốn
từ các tổ chức tài chính bên ngoài một cách rộng rãi và ổn định hơn.
Bởi vậy Nhà nớc cũng nên khuyến khích và phát triển quỹ tín dụng ở những
nơi có nhu cầu và đủ điều kiện để tạo thêm kênh rót vốn cho các doanh nghiệp.
Vấn đề thứ hai đợc đề cập đến chính là đất đai. Để hình thành lên một doanh
nghiệp, ngoài những yếu tố cơ bản khác thì yếu tố đất đai cũng chiếm vai trò khá
quan trọng. Từ đó ta có thể xây dựng lên các trụ sở, các cơ sở kinh doanh và đây
chính là bộ mặt của các doanh nghiệp. Thế nhng để làm đợc điều đó thì các doanh
nghiệp lại gặp phải không ít những khó khăn và trở ngại trong việc đợc cấp quyền
sử dụng đất hoặc gặp khó khăn trong việc thuê đất làm trụ sở, nhà máy
Thứ ba là vấn đề về công nghệ : Để tiến tới một nền kinh tế thị trờng cần có
hai điều kiện : Con ngời và công cụ. Hầu hết các hoạt động quản lý và điều hành
doanh nghiệp của nớc ta còn yếu kém cha bắt kịp với xu thế thời đại. Một trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những phơng thức kinh doanh hiện đại nh : Buôn bán kiểm tra mạng, qua
Internet nh ng hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều cha nghĩ đến điều này.
Bởi lẽ giới hạn phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế. So với
doanh nghiệp Nhà nớc các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận với thị trờng

công nghệ, và thiết bị quốc tế do thiếu những thông tin về thị trờng này.
Thứ t là sức cạnh tranh : cạnh tranh là một tất yếu kinh tế, một thuộc tính của
thị trờng.
Đặc trng của thị trờng Việt Nam là : Lần đầu làm quen với cạnh tranh, yếu
tố kịch tính của thị trờng cùng những hệ quả của nó. Hậu quả sâu sắc nhất của
cạnh tranh, xét trong khuôn khổ các quan hệ thị trờng, là làm cho cung cầu co
giãn về quy mô, biến đổi cơ cấu và chất lợng, dẫn đến tơng quan giữa chúng
không ngừng vận động trong không gian và thời gian, với trạng thái phổ biến là
chênh lệch mất cân đối. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta
hiện nay vẫn còn ở mức độ rất thấp. cũng có thể là do nguồn vốn quá hạn chế nên
tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cha cao, thị trờng tiêu thụ quá nhỏ, khả
năng phục vụ cha đạt yêu cầu. Hơn nữa trong thời đại ngày nay các doanh nghiệp
còn phải chịu những áp lực do nền kinh tế thị trờng phát triển mang lại nh quyền
lực ngày càng lớn của thị trờng tài chính.
Thứ năm là kỹ năng đào tạo và quản lý :
Trình độ của đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp cha có thể đáp ứng đ-
ợc với nhu cầu của xu thế thời đại,trình độ quản lý còn kém, phần lớn các nhà
doanh nghiệp quản lý hoạt động thiếu bài bản, dựa nhiều vào kinh nghiệm, chạy
theo thị hiếu thị trờng, không ít doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, đăng ký
ngành nghề kinh doanh quá đa dạng.
Thứ sáu là về nợ : doanh nghiệp vừa và nhỏ bán hàng cho trả chậm rất nhiều
nhng khó thu hồi vốn. Các doanh nghiệp thơng mại vừa và nhỏ ngày nay đang
đứng trớc những nỗi lo là hệ thống phân phối cha đợc mở rộng, không đẩy mạnh
đợc khâu tiêu thụ sản phẩm, mà nợ phải thu ngày càng cao và nợ khó đòi cũng
ngày càng lớn theo.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc những thực trạng, hạn chế và khó khăn nh đã nêu ở trên. Vậy nguyên
nhân nào dẫn đến những thực trạng đó cũng đang là một vấn đề cấp thiết cần phải
quan tâm.
II. Nguyên nhân dẫn đến những thực trạng của các DNTM vừa và nhỏ

- Nguyên nhân chủ yếu là do những hạn chế về : Vốn và tín dụng , vấn đề đất
đai, công nghệ, sức cạnh tranh, kỹ năng đào tạo và về nợ của các doanh nghiệp.
Trớc tiên là nguyên nhân từ vốn và tín dụng : doanh nghiệp vừa và nhỏ rất
khó có thể vay đợc các khoản vốn, các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chính thức khác, những khoản vay có
bảo đảm hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặt khác, ngân hàng không muốn doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vì cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay một khoản không lớn nhng mức độ phức tạp có thể lớn hơn
hoặc bằng một doanh nghiệp lớn vay. Hơn nữa, những quy chế về ký quỹ và các
dự án đầu t quá cứng nhắc làm cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể đáp
ứng đợc khi muốn vay tín dụng từ các tổ chức tài chính trong khi các doanh
nghiệp Nhà nớc lại đợc miễn ký quỹ.
- Nguyên nhân thứ 2 là về vấn đề đất đai : Sở dĩ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn thiếu đất đai để hoạt động kinh doanh vì gặp rất nhiều trở ngại, khó khăn
trong việc xin cấp đất hoặc cho thuê đất làm trụ sở. Trong cuộc điều tra 452 dự án
đầu t mới năm 1997, chỉ có17 dự án là thuộc khu vực t nhân.
- Nguyên nhân thứ 3 là về công nghệ : Các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn
là sử dụng công nghệ lạc hậu bởi vì vốn đầu t của các doanh nghiệp này rất thấp so
với các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Nguyên nhân tiếp đến là sức cạnh tranh : Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh
tranh là một tất yếu, doanh nghiệp muốn tồn tại và bắt buộc phải chiến thắng cạnh
tranh. Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào có u thế về vốn, công nghệ, thị trờng
tiêu thụ, trình độ quản lý sẽ có điều kiện v ơn lên đánh bạicác đối thủ cạnh
tranh chiếm thị phần thu lợi nhuận.Nhng không phải doanh nghiệp nào cũng có
đầy đủ những yếu tố u thế trên, nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời
những sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cạnh tranh với một số lợng
lớn các hàng hoá nhập lậu với giá rẻ hơn - chất lợng sản phẩm của các doanh

×