Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.99 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc học viện cùng các
thầy cô trong Học Viện Ngân Hàng đã giảng dạy cho em những kiến thức bổ ích
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Quý công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin
học TP Hồ Chí Minh (AISC) đã giúp đỡ em, cung cấp số liệu, thông tin để giúp em
hoàn thành chuyên đề này.
Tuy vậy, việc xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán là một vấn đề có
phạm vi lớn và phức tạp. Mặt khác, những hiểu biết của em về lĩnh vực này còn hạn
chế, dự đã rất cố gắng nhưng chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ thầy cô giáo, các anh
chị và các bạn quan tâm tới vấn đề này để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nơi, Ngày 06 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Phan Thị Trang
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em,
xuất phát từ quy trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của các
anh chị tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học
TPHCM. Các số liệu trong bài là trung thực và khách quan.
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Trang
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT Diễn giải
AISC Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP HCM
BC ĐKT Bảng cân đối kế toán


BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, với xu hướng hội nhập nền kinh tế
quốc tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi đó, hoạt động
kiểm toán được ra đời ở Việt Nam. Hai mươi năm qua là một chặng đường không dài
nhưng đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc của ngành kiểm toán độc lập còn
non trẻ của Việt Nam. Với số lượng gần 200 công ty kiểm toán đang hoạt động, quả
thực chưa bao giờ hoạt động kiểm toán độc lập lại sôi động như hiện nay. Số lượng các
công ty hoạt động trong ngành tăng lên nhanh chóng cùng với các dịch vụ cung cấp
ngày càng đa dạng và chuyên nghiệp cho thấy hoạt động kiểm toán độc lập là một nhu
cầu rất thiết thực của nền kinh tế, nhất là khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh
tế thế giới. Trong đó, hoạt động kiểm toán BCTC giữ vai trò quan trọng và nhận được
sự quan tâm của nhiều đối tượng. Nó giảm thiểu rủi ro thông tin, tăng độ tin cậy thông
tin kế toán và góp phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trên BCTC của
doanh nghiệp, có liên quan chặt chẽ đến chu trình bán hàng, thu tiền cũng như các chỉ
tiêu trọng yếu có trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Do vậy, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần quan trọng trong
kiểm toán BCTC.
Sau quá trình học tập, tìm hiểu về kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng,

cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành
phố Hồ Chí Minh (AISC), em đã được trực tiếp tiếp cận với khoản mục nợ phải thu
khách hàng. Nhân thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục này trong kiểm
toán BCTC, em đã lựa chọn thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.” để nghiên
cứu và làm bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
6
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là dựa trên những lý luận chung
về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài
chính và thực tế kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố
Hồ Chí Minh (AISC) để làm căn cứ đối chiếu giữa lý luận và thực tế. Nhờ đó đề xuất
ý kiến và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu: duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê và phương pháp tổng hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung tìm hiểu và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
theo chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam liên quan đến hoạt động kiểm toán khoản
mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC).
5. Kết cấu của bài chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành

phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ
tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng
 Khái niệm
Khoản mục nợ phải thu khách hàng: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền không trùng nhau. Các
khoản phải thu của khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp nhưng bị người
mua chiếm dụng, mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.
Trên bảng CĐKT, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần Tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn, bao gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng được ghi theo số
phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi âm. Do vậy, phần nợ phải thu
khách hàng trừ đi phần dự phòng chính là nợ phải thu thuần.
 Đặc điểm
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trọng trên
BCĐKT, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự
phòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên rất khó kiểm
tra.
Người sử dụng BCTC thường dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó, đây là đối tượng để sử dụng
các thủ thuật thổi phồng so với thực tế để làm tăng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, nợ phải thu khách hàng có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, do đó luôn có khả năng doanh nghiệp ghi tăng thêm để làm tăng lợi nhuận và

doanh thu của đơn vị.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi làm tăng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ
lập dự phòng, do đó làm giảm lợi nhuận kỳ báo cáo.
1.1.2 Phương pháp hạch toán kế toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
 Nguyên tắc hạch toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
8
Các khoản phải thu khách hàng mặc dù được phân loại thành khoản phải thu ngăn
hạn và khoản phải thu dài hạn nhưng các khoản phải thu này vẫn được theo dõi trên cùng
một tài khoản, chi tiêt cho từng đối tượng phải thu. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán viên căn
cứ vào hợp đồng và các chứng từ có liên quan để phân chia thành các khoản phải thu
khách hàng ngăn hạn và dài hạn. Do đó, khi hạch toán khoản phải thu khách hàng phải
tuân thủ các nguyên tắc sau (theo Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính):
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất
động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản
nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi
được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp
xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
 Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh
Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, kế toán sử dụng tài
khoản 131- Nợ phải thu khách hàng. Kết cấu tài khoản :

Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng mua chịu sản phẩm, hàng
hoá, vật tư… của doanh nghiệp. Số tiền thừa trả lại cho khách hàng, số tiền do xóa sổ
khoản phải thu của khách hàng mà không thu hồi được và số tiền chênh lệch do điều
chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng đã trả nợ,số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng. Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng
và khách hàng có khiếu nại, doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có
thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT), số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu
thương mại cho người mua.
9
Số dư bên Nợ:Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
 Nguyên tắc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi:
Để hạch toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng tài khoản
139- Dự phòng phải thu khó đòi. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 131 nên có
cách ghi ngược lại. Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ: Phản ánh việc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và xử lý các khoản
phải thu khó đòi.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng trích lập
Số dư bên Có: Số dự phòng phải thu trích lập hiện có.
Tại điều 6, Thông tư 228/2009/TT- BTC quy định một số điểm như sau về lập dự
phòng phải thu khó đòi:
•Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng
Thời điểm lập và hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi là cuối kỳ kế
toán năm. Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải
lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở thời
điểm lâp BCTC giữa niên độ.

•Đối tượng và điều kiện
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ. Có đủ căn cứ các định là khoản nợ phải thu khó đòi: đã quá hạn thanh toán ghi
trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
Nợ phải thu chưa thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. (Nợ không có khả năng
thu hồi).
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử
lý như là một khoản tổn thất
10
•Phương pháp trích lập dự phòng
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 đến dưới 1 năm
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 đến dưới 2 năm
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án…thì doanh nghiệp
dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
 Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán với Nợ phải thu khách hàng:
Sổ chi tiết theo dõi công nợ với từng khách hàng; sổ cái tài khoản 131; bảng
tổng hợp phải thu khách hàng; sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải thu khó
đòi; sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi và một số sổ sách khác.
Các chứng từ có liên quan như: Hóa đơn bán hàng, đơn đặt hàng, chứng từ vận
chuyển, phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế (nếu có), các chứng từ thanh toán, phiếu kế
toán khi lập dự phòng, các biên bản liên quan tới việc xóa sổ nợ khó đòi.
 Khái quát trình hạch toán với Nợ phải thu khách hàng:

11
Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng
12
Hình 1.2 Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
1.1.3 Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
- Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm
lập Báo cáo tài chính.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý.
- Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản
phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
- Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho,
do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
- Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng
không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các
khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường
xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế
giữa hai bên.
- Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác
luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu
khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy định
thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ.
- Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng

từ nhiều năm nhưng chưa xử lý.
- Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
13
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo
dõi nợ khó đòi đã xử lý.
- Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
- Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa
xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
- Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích
thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
- Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm v v
1.1.4 Thủ tục kiểm soát nội bộ với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn
gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt được sự
tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.Do đó, để tìm hiểu và đánh giá rủi
ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng, KTV cần phải khảo sát về hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với toàn bộ chu tình bán hàng.
Để kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng cần phải tách biệt chức năng
và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Tùy theo quy mô
và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà cách tổ chức và kiểm soát nội bộ
trong chu trình bán hàng có thể rất khách nhau. Thông thường trong các doanh nghiệp,
chu trình bán hàng được phân chia thành các chức năng sau:
1. Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt bán chịu
2. Gửi hàng và lập hóa đơn
3. Kế toán Nợ phải thu (Theo dõi thanh toán, xét duyệt hàng bán bị trả lại hay giảm
giá, cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được)
 Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình bán hàng bao gồm:
1. Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt bán chịu
- Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng xét duyệt bán chịu, lập hóa đơn, gửi hàng;

- Xét duyệt về hạn mức bán chịu cho khách hàng, về mọi sự thay đổi thông tin về
khách hàng;
- Lệnh bán hàng chỉ được lập trên cơ sở đơn đặt hàng, phải được đánh số liên tục và
chỉ lập cho các khách hàng không bị tồn đọng nợ.
2. Gửi hàng và lập hóa đơn
- Phiếu gửi hàng chỉ lập trên cơ sở lệnh bán hàng, phải được đánh số liên tục.;
14
- Kiểm tra hàng gửi đi về số lượng, chất lượng và các điều kiện khác;
- Hóa đơn được lập trên Lệnh bán hàng, Phiếu giao hàng, Bảng giá được duyệt. Hoá
đơn phải được đánh số liên tục và được kiểm tra việc tính tiền trước khi gửi đi;
- Kiểm tra định kỳ để phát hiện những trường hợp có Phiếu gửi hàng mà chưa có hóa
đơn.
3. Kế toán Nợ phải thu
- Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng ghi chép doanh thu, theo dõi chi tiết Nợ
phải thu khách hàng và lập giấy thông báo Nợ cho khách hàng;
- Lập giấy thông báo Nợ cho khách hàng định kỳ, kiểm tra và gửi đi;
- Đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và số dư chi tiết Nợ phải thu;
- Soát xét và theo dõi các khoản Nợ quá hạn;
- Xét duyệt thích hợp đối với các trường hợp xóa sổ Nợ phải thu khó đòi.
Để đánh giá các thủ tục kiểm soát trên có hữu hiệu không, KTV có thể thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát sau:
- Đối với việc tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu, KTV kiểm tra danh sách
khách hàng để xem xét từng khách hàng có đầy đủ thông tin không và có sự xét duyệt
về hạn mức bán chịu không.
- Đối với việc gửi hàng và lập hóa đơn, KTV chọn mẫu hóa đơn để kiểm tra chi tiết
về số lượng, đơn giá, các khoản chiết khấu và việc tính tiền có chính xác không, đối
chiếu với sổ sách về doanh thu, Nợ phải thu. KTV cũng cần lưu ý về việc đánh số liên
tục của Phiếu gửi hàng và hóa đơn.
- Đối với kế toán Nợ phải thu, KTV cần chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số khách
hàng; Kiểm tra việc đối chiếu chi tiết với tổng hợp, việc gửi thông báo nợ định kỳ cho

khách hàng, việc xét duyệt xóa sổ các khoản nợ khó đòi trong kỳ.
1.2 KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN
BCTC
1.2.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung
thực, hợp lý của các bảng khai tài chính bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm
15
toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp
vụ thực hiện dựa trên hệ thống pháp lực đang có hiệu lực.
1.2.2 Vai trò và mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
 Vai trò của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng đúng một vai trò quan trọng
trong kiểm toán BCTC. Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nhằm xác minh
và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của khoản phải thu khách hàng được tình
bày trên BCTC.
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp do vậy thực hiện
kiểm toán khoản mục này nhằm kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản trong
doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp, căn cứ
vào tính đúng đắn của các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán.
Các khoản phải thu khách hàng có quan hệ mật thiết với các khoản doanh thu
bán chịu do vậy kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng góp phần tăng tính
chính xác của các khoản doanh thu (doanh thu chưa thực hiện hoặc doanh thu chưa
được phản ánh).
Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể thu thập được
các bằng chứng kiểm toán về việc tăng chi phí trong kỳ do kiểm toán khoản mục này
bao gồm cả đánh giá việc lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí phát sinh liên
quan. Nhờ đó, KTV phát hiện được các sai phạm ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị.
Các khoản phải thu khách hàng phát sinh từ quá trình bán hàng nên có mối quan
hệ chặt chẽ với quá trình này nên tạo ra chu trình bán hàng – thu tiền. Số dư ghi trên
khoản mục này trên bảng cân đối kế toán cũng là số dư của các tài khoản phải thu

khách hàng là số lũy kế từ quá trình sản xuất kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh
này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải
thu còn liên quan tới người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh khác nhau và có
thể dẫn tới các khoản nợ quá hạn , nợ khó đòi hoặc không đòi được. Việc trình bày,
thuyết minh rõ các khoản phải thu khách hàng được coi là công việc kiểm soát nội bộ.
Để kiểm soát khoản thu và đảm bảo thu được tiền, các công ty cần theo dõi thường
xuyên trên bảng kê, nhật ký và cuối kỳ cần lập ra bảng cân đối giữa doanh thu và các
khoản thu tiền về và các khoản phải thu còn lại.
16
Do đó, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể phát hiện ra các sai
phạm liên quan tới HTKSNB và giảm rủi ro kiểm toán. CŨng qua đó, KTV có thể đề
xuất những kiến nghị trong thư quản lý giúp công ty hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
của HTKSNB đơn vị mình
 Mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm 6 mục tiêu
được trình bày ở bảng sau:
Mục tiêu kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
1. Hiện hữu Các khoản phải thu đã được ghi chép là có thực tại thời điểm lập
báo cáo. Các khoản phải thu đã được ghi nhận phải đã phát sinh
trong thực tế, mục tiêu này nhằm phát hiện các khoản phải thu bị
ghi khống.
2. Quyền và nghĩa vụ Các khoản phải thu tại thời điểm lập báo cáo đều thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp
3. Đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh lien quan tới các khoản phải thu đều được
phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ
4. Chính xác Các khoản phải thu phải được ghi chép đũng số tiền gộp trên
BCTC, phù hợp giữa sổ chi tiết của nợ phải thu với sổ cái, các
khoản phải thu phải được cộng dồn chính xác trên sổ sách và báo

cáo
5. Đánh giá Các khoản phải thu khách hàng được tính toán đúng đắn, các
khoản trích lập dự phòng được trích lập hợp lý để đảm bảo giá trị
thuần của các khoản phải thu gần đúng với giá trị thuần có thể
thực hiện được
6. Trình bày và công
bố
Các khoản phải thu được trình bày và khai báo đầy đủ
1.2.3 Các tài liệu sử dụng trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
- Các tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 531, 131, 136, 138, 139, 111, 112, 3387, 711…
- Chứng từ liên quan trong chu trình bán hàng – thu tiền:
17
Các tài liệu ở bộ phận bán hàng: Biểu giá bán, biểu tỷ lệ chiết khấu, các đơn đặt
hàng, các văn bản phê duyệt bán chịu, biên bản thanh lý hợp đồng, nhật ký bán hàng,
báo cáo bán hàng cùng các phiếu xuất kho.
- Tài liệu ở bộ phận kế toán: Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết; Các hóa đơn bán hàng;
các văn bản phê duyệt bán hàng chịu; bảng kê đối chiếu; cá chứng từ phê chuẩn xóa bỏ
nợ phải thu không đòi được; bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng; báo
cáo bán hàng về nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền
- Tài liệu ở các bộ phận có liên quan: Thẻ kho, biên bản giao nhận, nhật ký bảo
vệ, các biên bản giao nhận hàng.
1.2.4 Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Tại các doanh nghiệp kiểm toán, sau khi chấp nhận thư mời kiểm toán sẽ có cuộc
kiểm toán mới bắt đầu. Một cuộc kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn:
1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, có vai
trò quan trọng, chi phối đến hiệu quả và chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Phạm

vi kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp
của công việc và kinh nghiệm của KTV. Lập kế hoạch kiểm toán tuân thủ theo chuẩn
mực số 300: ‘’Lập kế hoạch kiểm toán’’
 Thu thập thông tin về khách hàng
Việc thu thập thông tin về khách hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp
KTV đã có đày đủ những thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó đánh giá sơ bộ được
những rủi ro ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị. Những thông tin về các khoản phải thu
của doanh nghiệp mà KTV cần thu thập:
Các thông tin chung: nghành nghề kinh doanh, môi trường cạnh tranh, sản
phẩm, hàng hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới hàng hóa dịch vụ do đơn vị cung cấp nói
riêng và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trong năm tài chính đó, quy
mô, số lượng khách hàng…
18
Các thông tin pháp lý: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, ban lãnh đạo, các
biên bản về các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị, và ban giám đốc của công ty.
Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện hành hoặc
một vài năm trước (nếu có).
 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho kiểm toán viên thiết kế được thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục nợ
phải thu khách hàng. Đánh giá khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, KTV sẽ
ước tính được thời gian và trọng tâm cuộc kiểm toán. HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi
ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại.
Kiểm toán viên trong giai đoạn này sẽ tập trung xem xét các yếu tố của
HTKSNB như môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát và hệ thống kế toán.
Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng thì kiểm toán viên cần có các thong
tin của khách hàng về khoản mục này. Lúc này KTV sẽ sử dụng các phương pháp thu
thập thông tin về hệ thống KSNB như: phỏng vấn, quan sát, tường thuật bằng lời văn
hoặc mô tả bằng lưu đồ.
Ví như khi tiến hành phỏng vấn và quan sát, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi như

sau:
câu hỏi
Trả lời
Ghi
chú
Không
áp dụng
có không Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
1. Các hóa đơn,chứng từ có được đánh
số liên tục trước khi sử dụng hay không?
2. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập
trước khi gửi đi không?
3. Hàng tháng có gửi một bản sao kê
công nợ cho khách hàng hay không?
4. Đơn vị có đối chiếu giữa tài khoản
chi tiết của các khách hàng với tài khoản
19
Nợ phải thu khách hàng trên sổ cái hay
không?
5. Có các quy định về xét duyệt chi, các
khoản bán chịu trong đơn vị hay không?
6. Doanh nghiệp có phân chia trách
nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán không?
7. Có quy định bắt buộc kiểm tra để đảm
bảo mọi hàng hóa gửi đi đều được lập
hóa đơn không?

8. Có bảng giá được xét duyệt để làm cơ
sở tính tiền trên hóa đơn không?

Hình 1.3 Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với khoản phải thu khách hàng
 Đánh giá sơ bộ về rủi ro
Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, đánh giỏi rủi ro và kiểm soát nội bộ thì rủi ro kiểm
toán (AR) là rủi ro KTV và công ty kiểm toán đưa ra những nhận xét không thích hợp
khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm việc đánh giá: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi
ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) thong qua mô hình:
DR= AR/IR*CR
Trong đó:
IR - Rủi ro tiểm tàng: Thông qua việc thu thập thông tin liên quan đến bản chất kinh
doanh của khách hàng và những hiểu biết về bản chất khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong BCTC, KTV sẽ đưa ra mưc rủi ro tiềm tàng cho các khoản nợ phải thu
CR - Rủi ro kiểm soát: Trên cơ sở những hiểu biết về kiểm soát nội bộ hiện tại của
đơn vị, với kiến thức, trình độ am hiểu của KTV một hệ thống KSNB lý tưởng, KTV
so sánh và đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị nói chung và các
khoản phải thu nói riêng
DR - Rủi ro phát hiện: Từ mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định
mức rủi ro phát hiện cho khoản mục các khoản phải thu.
20
Nếu đánh giá thủ tục kiểm soát được thiết kế hưu hiệu và có khả năng thực hiện
hiệu quả thì rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ là thấp. KTV sẽ thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát để hạn chế các thử nghiệm cơ bản.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa do không có các thủ tục kiểm soát
được thiết kế đối với các khoản phải thu , KTV không thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát mà mở rộng các thử nghiệm cơ bản.
 Thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi thực hiện cá công việc trên, KTV phải xây dựng một chương trình kiểm toán

cụ thể: Dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành
và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về tư liệu, thông
tin lien quan cần thu thập và sử dụng. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ
tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
1.2.4.2 Thực hiện kiểm toán.
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra nhằm thu thập những bằng chứng kiểm
toán về sự thiết kế về tính phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ
thống KSNB. Dưới đây là một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng đối với các khoản
mục phải thu khách hàng:
• KTV chọn mẫu các nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải thu trong kỳ đối
chiếu lên các chứng từ gốc.
• Chọn mẫu các hóa đơn đối chiếu lên sổ sách kế toán. Thủ tục này nhằm kiểm
tra tính đẩy đủ và tính chính xác của các khoản phải thu.
• Chọn mẫu đối chiếu giữa các chứng từ liên quan: các chứng từ liên quan đến
nhau như chứng từ lưu chuyển hàng hóa với hóa đơn (phiếu xuất kho với hóa
đơn, biên bản thanh lý với hóa đơn, hóa đơn với phiếu thu…)
 Thử nghiệm cơ bản
• Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản phải thu
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được áp dụng nhằm mục
đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các khoản phải thu giữa năm tài
chính hiện hành với các năm trước, giữa số liệu của đơn vị với số lượng của toàn
ngành. Thủ tục phân tích gồm có:
21
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc xem xét sự biến động của các
khoản phải thu giữa kỳ này với kỳ trước để thấy được sự biến động của các khoản phải
thu có phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của đơn vị không.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là phân tích trên cơ sở so sánh sự thay đổi về
tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Một số tỷ suất dược sử dụng
trong phân tích các khoản phải thu:

- Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của công ty khách hàng và so sánh số liệu tỷ lệ này
với số liệu của ngành hoặc của năm trước cho thấy sự biến động của các khoản phải
thu. Sự biến động này có thể là do xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị, sụ
thay đổi trong cơ cấu mặt hàng, thay đổi trong chính sách giá, chính xách bán chịu hay
xuất phát từ các sai sót trong số liệu kế toán.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Các KPT bình quân = [Các KPT đầu kỳ + các KPT cuối kỳ]/2
KTV đem tỷ số này so với số liệu của ngành hoặc số liệu của năm trước nhằm
hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán được các sai phạm
có khả năng sảy ra khi phân tích biến động tỷ lệ này như: Sự thay đổi chính sách bán
chịu của đơn vị: nới lỏng hay thu hẹp chính sách bán chịu, thời gian bán chịu, khả
năng tồn đọng nợ phải thu khách hàng từ đó đánh giá việc lập dự phòng phả thu khó
đòi có hợp lý không, ghi chép trùng lặp hay bỏ sót các khoản nợ phải thu khách
hàng.
 Thử nghiệm chi tiết
• Kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng
Kiểm tra số dư chi tiết theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái. Thử
nghiệm này nhằm đáp ứng cơ sở dữ liệu về sự ghi chép chính xác, tính đánh giá của
các khoản phải thu. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời
gian gian trả nợ.
Bảng này thường được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ, hoặc do KTV lập.
thông thường KTV cộng dồn hàng dọc, hàng ngang; xem xét tính hợp lý của việc phân
loại công nợ, so sánh số liệu với sổ tổng hợp trên sổ cái và sổ chi tiết để kiểm tra tính
đúng đắn; chọn ra một số khách hàng so sánh với sổ chi tiết và ngược lại để kiểm tra
tính đầy đủ và hiện hữu của các khoản phải thu; Tính toán lại khoản dự phòng phải
22
trích lập tại đơn vị so với số dự phòng phản ánh trên BCTC xem có chính xác và hợp
lý không (tính đánh giá).
• Gửi thư xác nhận

Gửi thư xác nhận đóng vai trị quan trọng trong việc thu thập bằng chứng về sự
hiện hữu của nợ phải thu. Theo chuẩn mực kiểm toán 505 về “Bằng chứng kiểm toán
bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt” quy định: “Trường hợp các khoản
phải thu được xác định là trọng yếu trong BCTC và có khả năng khách nợ sẽ phúc đáp
thư yêu cầu xác nhận trực tiếp các khoản nợ thì KTV phải lập kế hoạch yêu cầu khách
nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc số liệu tạo thành các khoản phải thu”.
Hình thức của thư xác nhận
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 501, có hai hình thức thư xác nhận:
- Dạng A (Dạng đúng): ghi rõ số Nợ phải thu và yêu cầu khách nợ xác nhận là đúng
hoặc bằng bao nhiêu;
- Dạng B (Dạng mở): không ghi rõ số Nợ phải thu mà yêu cầu khách nợ ghi rõ số Nợ
phải thu hoặc có ý kiến khác.
Trong đó dạng A được xem là cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy hơn
dạng B. Việc lựa chọn dạng yêu cầu xác nhận nào phụ thuộc vào từng trường hợp và
sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. Xác nhận
dạng A thích hợp hơn khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao.
Chọn mẫu gửi thư xác nhận
Khi chọn mẫu để gửi thư xác nhận, KTV cần chú ý các khoản phải thu đặc biệt
như chưa thanh toán, kéo dài qua nhiều kỳ, các khoản được xóa sổ trong kỳ hiện tại,

Xem xét thư trả lời
Sau khi gửi thư xác nhận, có thể sảy ra một trong các trường hợp sau:
KTV không nhận được thư hồi đáp của khách nợ, KTV phải tiến hành các thủ tục
thay thế như kiểm tra việc kiểm tra các nghiệp vụ sau ngày khóa sổ kết toán
Nhận được thư hồi đáp nhưng có sự chênh lệch giữa số liệu của khách nợ với số
liệu của đơn vị, KTV phải tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất cách giải quyết như: lập
bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết khách
hàng của đơn vị gửi đến để xác nhận số thực tế và giải quyết lại mọi khoản chênh lệch,
23
đánh giá lại rủi ro với khoản mục nợ phải thu khách hàng để thay đổi phạm vi các thử

nghiệm cơ bản liên quan nếu cần thiết.
Trong trường hợp nhận được thư phúc đáp nhưng KTV nghi ngờ độ tin cậy của
thông tin xác nhận đó, KTV có thể tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ xung
khác.
Kết thúc thủ tục gửi thư xác nhận, KTV phải đánh giá kết quả và lập một bảng
tóm tắt liệt kê các thư xác nhận đã nhận được và tổng hợp kết quả của chúng. Sau đó
ghi vào hồ sơ kiểm toán các nội dung sau: số lượng, số tiền hồi âm, tỷ lệ mẫu chọn
trên tổng thể,, mối quan hệ giữa số liệu kiểm toán và số liệu sổ sách.
• Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
Việc trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính
của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Để thực hiện tốt
quá trình kiểm toán các khoản dự phòng, KTV cần có sự hiểu biết sâu sắc về chính
sách bán chịu không thay đổi thì sự thay đổi của chính sách này qua từng thời kỳ. Nếu
chính sách này không đổi thì sự thay đổi số dư các khoản dự phòng chỉ là do sự thay
đổi hoạt động kinh doanh và doanh số bán hàng. Ngược lại nếu chính sách bán chịu đã
thay đổi đáng kể thì KTV cần thận trọng khi đánh giá kết quả của những thay đổi này.
• Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng
Để tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp ghi nhận trước hoặc ghi khống một khoản doanh thu nào đó cho niên độ
hiện hành, qua niên độ sau thì điều chỉnh lại. Hay để trì hoãn một khoản thuế phải nộp
trong kỳdoanh nghiệp không ghi nhận một khoản doanh thu trong kỳ này mà ghi nhận
vào kỳ kế toán sau. Tất cả các trường hợp này đều ảnh hưởng đến các khoản phải thu
tại doanh nghiệp. Vì vậy KTV cần tiến hành kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ bán
hàng để kiểm tra tính đúng kỳ của các khoản phải thu.
Để ghi nhận tính đúng kỳ, KTV có thể lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng
diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng,
và các chứng từ liên quan, xem xét cẩn thận tất cả các khoản hàng trả lại sau ngày kết
thúc niên độ có liên quan dến số hàng bán trong nên độ trước cũng như các tài liệu về
xác nhận công nợ có liên quan để xem xét tính họp lý của việc điều chỉnh giảm doanh
thu. Thêm vào đó, KTV cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên chứng từ chuyển

24
hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, đó cũng là
chỉ dẫn về khả năng sai sót trong số liệu của niên độ.
• Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng
trên BCTC
KTV tiến hành thủ tục này nhằm thu thập bằng chứng CSDL về sự trình bày và
công bố. KTV cần xem xét các khoản phải thu khách hàng có được phân loại đúng hay
không, có tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
Trên đây là những nội dung có thể áp dụng cho kiểm toán các khoản phải thu
trong kiểm toán BCTC. Tùy đặc điểm nghành nghề kinh doanh, hình thức kế toán,
thực tế thiết kế và áp dụng các thủ tục kiểm soát nội bộ để KTV áp dụng các thủ tục
kiểm toán mọt cách linh động nhằm đem lại các bằng chứng đủ để KTV đưa ra ý kiến
nhận xét của mình về các phải thu. Những nội dung trên chỉ là các nội dung cơ bản
mang tính chất lý thuyết, trong thực tế KTV có thể thêm hoặc bớt những công việc
không cần thiết hoặc không thiết thực đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể.
 Kết thúc kiểm toán
Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát
xét và đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục này. Đánh giá sự đầy đủ cũng như phù
hợp của bằng chứng kiểm toán thu được để đưa ra kết luận đối với các khoản phải thu
của KTV.
KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình
kiểm toán, đồng thời KTV đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này.
Vơi giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các kiến nghị trong đó nêu
lên những hạn chế tồn tại đối với hệ thống KSNB và công tác hạch toán kế toán các
khoản phải thu cũng như những tư vấn hướng xử lý sao cho phù hợp với các quy định
hiện hành.
25

×