Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH nhà hàng Hoàng Yến.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small> </small>

MUC LUC

LOT CAM OWN isssssssssssssssssessassesssssssasanns — _-.. sessaveavsnseases 3

LOT MO DAU. cescccsssssssssssssssssssssssssssssesssvesscssescssesensvscssecsssecssscansesssuessssessssesensseensneessses 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH... 5

<small>I. KHÁI NIệM TÀI CHÍNH DOANH NGHIIỆP... Q.0 x0 nen và 5 DL. Khái HIỆM...QQQQQQ HH TH Hy nen nn TK kg chen ko kk kế 5 </small>

IH. GIớl THIệU KHÁI QUÁT VÀ NĂNG LựC CủA CÔNG TẾ ...c ch ng key 13 1. Phần giới thiệu VỀ công fJ... c1 rre 13

<small>VPIVP.. 1.7), .1..,..0nnnnẽn ra .nra)aẦẦ. 13 </small>

CHUONG 3 PHAN TICH BAO CAO TAI CHINH TAI CÔNG TY TNHH NHÀ ;f9(e1;:(070ieaamn ft ...Ơ 18

<small>I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT DOANH THU — CHI PHÍ — Lợi NHUậN ...-... -- .<--‹<-- 18 1. Bảng đánh giá khái quát doanh thu chỉ phí- lợi nhHẬN... .căằ ào 18 </small>

2. Một số tỷ số thé hién vé doanh thu —loi NhuGn .o.cccecccceccccecccceessesesesssseesteseeees 19

II. PHAN TICH DONG TIEN,...ccccsccsccssssssssscccsssecsecceseesnscsesesuscsesesseesseseeesusssseteeseseuavenes 20 1. Ty lé dong CHEM IEE LEN TO’ ceecccccccscccsvsccscscsesesesescsvsvevsesesecsscstscacatscstavsvavsusesesenes 20

2. Tỷ lệ dòng tiền từ hoạt động kinh dOanh ...ccccccccccsvesessssessessessssessesseesessensesens 21

TH. DANH GIA CHUNG TINH HINH TAI SAN —NGUON VON... ceecceeeccccttceesecscseeeesseessaeaes 21 l... Đánh giá khái quát tình hình huy động 2 7ẼẼ... 21

<small>2. Phân tích cơ cau tai san bevececececcausueuuesevececeeaauaeseteecsauavececsuseaeeescssssueesecesceseueneaes 23 </small> 3. Phân tích cơ cấu ngHÔN VỐN... S521 8111121 1121112111211211121 21 re 26

4... Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp... 30 $5. Phân tích mỗi quan hệ giữa tài sản và nguỒn VỐP... se ccccci ssticrrrrves 31

<small> </small>

N HE? Yim

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LUAN VAN TOT NGHIEP <sup>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sup>

| IV. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TỐN CỬA DOANH NGHIỆP ... <sup>-.- 5c ennhnhh 35 </sup> | 1... Khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiỆp...-«eeenerrrrrrrrree 35

| 2. Phin tich tinh hin CONG 1 ..cccccccccce ce ete <sup>Ee 36 </sup> 3. Phan tich kha nding thannh todn.c.ccccccccccsc <sup>40 </sup> 4. Phân tích tình hình các khoản phải thu, nợ phải trả của doanh nghiệp... <sup>43 </sup> 5... Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn 1 RRRREEPEEE... <sup>46 </sup>

V.. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANHNGHIẹP... 49

1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh doqnh...---tecnhhhhertrtrtrrtrtrrertrtrrtrrn 49

2. Đánh giá khái quát hiéu qua Kirth doa... <sup>cece ee </sup> <sup>50 </sup> 3. Phdin tich hiéua quai str Aung tdi SQM cesses cette tee <sup>ees 57 </sup>

4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiỆp...--- 61

5. Phân tích chỉ tiết hiệu quả sử dụng tài sản dài hẠH...-. te 63 <small>6... Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn 7. RE ... </small> <sup>ó5 </sup>

7. Phân tích tốc độ luân chuyên của tài sản ngắn hẠn...-ccccctnnhnhhhenthhtteh <sup>67 </sup> 8 Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng I/87/1WN cá... <sup>69 </sup> 9. Phân tích hiệu quả sử dụng nguỒn VỐN...--c:cccnhhrhhrhrhhrtrrrrrrrtrrrrrrrn <sup>71 </sup> 10. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu đỘnG... <sup>cà cnnhnnnnhhhhhrrrrrrrrrrrre 75 </sup>

11. Phân tích hiệu quả sử dụng chỉ phí...--.---cằ enhhhhrrtrrrrrrtrrrrin 75

12. Khả năng sinh lợi so với tài sản (ROA)...---cnhhhhhtthtrnrrrrrrtrren 78

13. Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu(ROF)...--ecenhhtenthhin 79

TAI LIEU THAM KHẢUO...---e--eccc-555SSceehhtrtetttttrrttttrttrrriiririirtrrtrrrtre 84

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LUAN VAN TOT NGHIEP <sup>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sup>

<small>a </small>

LOI CAM ON

Lời đầu tiên em xin kính chúc Q thầy cơ Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM, các anh chị ở Công ty TNHH Nhà Hàng Hoàng Yén lời chúc sức khỏe và

nhiều điều tốt đẹp nhất.

Trong quá trình học tập tại trường, được sự chỉ dẫn tận tình của Q thầy cơ đã

trang bị cho em những kiến thức cơ bản nghề nghiệp để chuẩn bị hành trang bước vào

đời, cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị trong Công ty TNHH Nhà Hàng

Hoàng Yến trong suốt thời gian em thực tập. Mọi người đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu

thực tế và học hỏi nhiều điều thực tiễn về hoạt động kinh doanh của cơng ty. Từ đó đã

giúp em có những đối chiếu giữa lý thuyết được học tại trường cũng như thực tế mà công ty đang hoạt động.

<small>Kính thưa Quý thầy cô, các cô chú, anh chị, hơn 4 tháng thực tập và viết luận văn </small>

tốt nghiệp cũng đã hết, em gần như hồn tất cơng việc cuối cùng của một sinh viên để tốt nghiệp, ra trường.

Để hồn thành được cơng viêc cuối cùng này, hơn 4 tháng qua em vô cùng may mắn khi được sự giúp đỡ, chỉ dạy của các thầy cô, các cô chú, anh chị. Em xin tỏ lòng

biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Len, người đã trực tiếp hướng dẫn em làm báo cáo

này và phịng kế tốn của Công ty TNHH Nhà Hàng Hoàng Yến cũng đã hết mình giúp đỡ em trong việc tìm hiểu cơng ty cũng như hoàn thành bài báo cáo này.

Tuy nhiên, do thời gian thực tập tại Cơng ty cịn quá Ít, cùng với sự hạn chế cả về kinh nghiệm lẫn kiến thức chuyên môn, nên không thể tránh khỏi những thiếu xót trong quá trình thực hiện. Vì vậy, em rất mong được sự dạy dỗ và chỉ bảo thêm của Quý thầy cô và các anh chị trong công ty. Những ý kiến, nhận xét quý báo của mọi người là những kinh nghiệm quý báo cho em trong tương lai.

Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn tất cả mọi người đã góp phân giúp cho em những kiến thức quý giá về lý luận và thực tiễn trong thời gian qua.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LOI MG DAU

Trong những buổi đầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, sự mở rộng quan hệ kinh tế với thế giới sẽ làm môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt do có

nhiều thành phần kinh tế tham gia là điều không thể tránh khỏi. Vì thế, chắc chắn các

cơng ty trong nước sẽ gặp khơng ít những vấn để khó khăn, phức tạp mà khó có thể lường trước được. Khi đó, các nhà quản lý sẽ gặp rất nhiều van dé cần phải giải quyết trong việc đưa ra các quyết định tai chính có cơ sở nếu như khơng có những kết luận rút ra từ việc phân tích hoạt động tài chính.

Thật vậy, hoạt động tài chính là một trong những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, có quan hệ mật thiết với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tổn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp phải có hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ quan trọng để quản lý sản xuất kinh doanh , một trong những khâu quan trọng của quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp tức là chúng ta phải trả lời được câu hỏi tương ứng với các quyết định: dau tư, tài trợ và phân phối.

Trong rất nhiều cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn cơ hội dau tư nào?

Doanh nghiệp nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đâu

<small>tư đã được hoạch định? </small>

Doanh nghiệp nên thực hiện chính sách phân phối nào?

Cả ba quyết định này đều có mối quan hệ gắn chặt, tác động lẫn nhau. Vì Vậy, các giám đốc tài chính ln quan tâm đến hiệu ứng tổng thể của các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ. Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đòi

hỏi các doanh nghiệp phải tự mình đối phó với những tình huống, sự kiện bắt ngờ, ngồi

dự kiến, có thể xãy ra ảnh hưởng đến doanh nghiệp mình để từ đó chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phái tạo lập một kế hoạch tài chính

hợp lý, bởi kế hoạch tài chính là một hệ thống kế hoạch liên quan đến các quyết định đầu

tư, tài trợ và phân phối của doanh nghiệp. Do đó, lập kế hoạch tài chính trở nên là một

việc làm rất cần thiết.

Chính vì sự cần thiết của việc lập kế hoạch tài chính mà trong thời gian thực tập

tại Công ty TNHH Nhà Hàng Hoàng Yến, kết hợp với những kiến thức đã học và sự

hướng dẫn của Quý thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ, tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp”.

<small>eee aa aaa SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG Trang 4 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tp. HCM, ngay 12 thang a5 năm 2009

NHAN XET CUA

CONG TY TNHH NHA HANG HOANG YEN

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>Tp. HCM, ngày 12 thủng 0Š năm 2009 </small>

NHÂN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

_ om nS HL i09.. hei... 28. edb bd... ser yp. edice”

_ tein... dean. Nebel dp. ME AC grcrcvsnsnivin

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tj P- H CM, ngay I 7 thang 05 năm 2002

NHAN XET CUA GIAO VIEN PHAN BIEN

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Phân tích tài chính là tiến trình xử lý, tổng hợp các thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bô sung thành các thông tin hữu ích cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, thành các dữ liệu làm cơ sở cho nhà quản lý, nhà đầu

tư, người cho vay, hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tiềm năng trong tương

lai dé đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư thích hợp, đánh giá doanh nghiệp một các chính xác.

<small>2. Mục đích: </small>

Thơng qua phân tích tài chính, phát hiện những mặt tích cực hoặc tiêu cực của hoạt

động tài chính, nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng tới các mặt đó và đề xuất biện pháp

cần thiết, kip thời để cải tiễn hoạt động tài chính tạo lập và sử dụng nguồn tài chính linh hoạt, phục vụ đắc lực cho công tác điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực

tế kinh doanh.

Quá trình phân tích hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng đến các mục

tiêu cụ thể sau:

-_ Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua VIỆC đảm bảo môi quan hệ thanh toán với các đơn vị có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp như: Các tổ chứng tín dụng, ngân hàng, các đơn vị kinh tế và các tổ chức kinh tế, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này sẽ được cụ thể hóa thành các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, chất và thời gian.

-_ Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi tối thiểu hóa việc sử dụng các › nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhưng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiễn hành bình thường và mang lại hiệu quả cao.

- _ Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ vẻ tài chính, tín dụng, nghĩa vụ đóng góp đối với nhà nước,. đưa ra các dự báo tài chính.

3. Phương pháp phân tích

Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. 5o sánh năm nay với năm khác về các khoản mục trên báo cáo tài chính, kết cấu các khoản mục và các tỷ suất tài chính để thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính. Từ đó, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xâu đi như thế nào nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời. Khi tiến hành so sánh cần phải giải quyết vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh.

a. Điều kiện so sánh

- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như

nhau

- _ Chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung và phương pháp tính tốn

- Cac chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

<small>P”?ïHHẽ = </small> <sup> —=...=..m.mam.mx.xasasẫẵaẵẫẵỶẽäẽăẽỶẽE.LELLULUALULUL,O,O,UO,T,TTTUOTOTOTOTYNTRIINERR </sup> SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG <sup>Trang 5 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>eee ee ee ee eee ee eT = </small> - Ngodai ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt

động với các điều kiện kinh doanh tương ứng như nhau.

b. Tiêu chuẩn so sánh

- Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (hay gọi là kỳ gốc). Tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp.

- Khi nghiên cứu xu hướng sự thay đổi, kỳ gốc được chọn là số liệu năm trước. Thông qua sự so sánh gữa kỳ này với kỳ trước sẽ thay được tình hình tài chính được cải thiện, hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

-_ Khi nghiên cứu biến động so với tiêu chuẩn đặt ra, kỳ gốc được chọn làm số liệu

kế hoạch dự tốn. Thơng qua sự so sánh này thấy được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp như thế nào.

-_ Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể, chỉ tiêu kinh tế nào đó gọi là phân tích theo chiều dọc. Thông qua sự so sánh này thấy được tỷ trọng của những sự kiện kinh tế trong các chỉ tiêu tong thé.

- Khi nghiên cứu mức độ biến thiên của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ khác nhau gọi là phân tích theo chiều ngang. Thông qua sự so sánh này thấy được sự biến đổi cá về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua kỳ liên tiếp.

4. — Tài liệu phân tích

Tài liệu được sử dụng trong phân tích là các báo cáo tài chính và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Trong đó có hai báo cáo được sử dụng nhiều nhất là: Bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh.

= Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình tài sản và nguôn vôn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

" Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Bang két qua hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Il. PHAN TÍCH TÀI CHÍNH

I. Khái niệm

Phân tích báo cáo tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thơng tin có thê đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh

nghiệp.

Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích khơng chỉ cho quản

trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các

đối tượng sử dung thơng tin ngồi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính

khơng chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà

cịn cung cấp những thơng tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp đã đạt được trong một kỳ nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small> </small>

<small> </small>

Phân tích tài chính là phân tích tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới nhiều hình thức giá trị(quan hệ tiên tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng vốn nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phân tích lũy vốn

cho Nhà nước.

Mọi doanh nghiệp khi thành lập đều mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh

có hiệu quả và lâu dài. Để duy trì được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng sáng tạo các công cụ kinh tế. Một trong những công cụ quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Chính vì thế mà phân tích tài chính là một tiên trình xử lý thơng tin được biểu hiện trên báo cáo tài chính, nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với cơ quan chủ quản, với ngân sách Nhà nước, với các đơn vị kinh tế, nhằm cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có sự quan tâm đến doanh nghiệp.

Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính ở quá khứ và hiện tại để thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

<small>2. Mục đích </small>

Phân tích tài chính nhằm giúp cho các nhà phân tích đánh giá sức mạnh tài chính

đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho

các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp sử dụng dé ra quyét dinh.

Phân tích tài chính nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế đối với Nhà nước,

các đơn vị bạn, công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Cụ thể hóa chất lượng và thời gian tiến hành. Chính vì vậy mà phân tích tài chính là đê dự kiến trước thông qua các số liệu kế hoạch đặt ra. Bên cạnh đó, phân tích tài chính nhằm cung, cấp thơng tin cho cấp trên, các ngân hàng trong việc đánh giá độ dài thời gian và tính biến động các khoản tiền trong tương lai. Biến các phương hướng hoạt động của doanh nghiệp thành hiện thực, để từ đó giúp các cá nhân, ngân hàng có các quyết định nhanh chóng và chính xác. Qua phân tích tài chính mới đánh giá đây đủ chính xác tình hình phân phối sử dụng và quản

lý các loại vốn, nguồn vốn.

Vạch rõ khả năng, tiềm năng về vốn của doanh nghiệp trên cơ sở đó có biện pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Phân tích tài chính là cơng cụ không thể thiếu để phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, cho cơ quan chủ quản cập trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá

tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước.

3. Ynghia

Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.

Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà

quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực

trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh

<small>Te </small>

<small>SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG </small> <sup>Trang 7 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </small>

<small> </small>

hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải

pháp hữu hiệu để ôn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ

mô của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng

trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng này đêu quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau.

Phân tích tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngồi ra nó là công cụ quan trọng đối với các cá nhân, tổ chức như: các cổ đông, các nhà đầu tư tương lai, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động cho các mục đích khác nhau.

Đối với nhà quản ý: Có đầy đủ thông tin cần thiết giúp họ điều hành quá trình sản

xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, tìm được lợi nhuận tơi đa,... Dựa trên các thông tin

qua việc phân tích tình hình tài chính, các nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập

kế hoạch, kiểm tra tình hình hoạt động và điều chỉnh sao cho kế hoạch đề ra được hồn thành có hiệu quả nhất.

Đối với các cỗ đông: mục tiêu đầu tư vào doanh nghiệp để tìm kiếm lợi nhuận nên

quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Họ chính là các chủ sở hữu của doanh nghiệp nến sử dụng các thông tin kế toán để theo dõi tình hình tài chính, kết qua

kinh doanh của doanh nghiệp nhằm bảo vệ tài sản của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Các chủ ngân hàng và nhà cung cấp tín dụng quan tâm đến khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các báo cáo tài chính. Bằng việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ hạn, những người này có thể xác định được khả năng thanh toán của doanh nghiệp và quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không.

Đối với cơ quan chức năng nhà nước: Như cơ quan thuế thông qua các thông tin

từ báo cáo tài chính người ta xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đỗi với Nhà nước, cơ quan thông kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ đố thống

kê.

Qua việc phân tích tài chính ta thấy ý nghĩa của nó là giúp cho những người quan tâm đến doanh nghiệp có căn cứ để đánh giá chính xác sức mạnh về tài chính, khả năng

sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những triển vọng cũng như

rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định thích hợp.

4. __ Nội dung của phân tích báo cáo tài chính

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nd rất cơ bản của hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hay nói cách

khác tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

<small>—rnanearnrrrnnrrrn—————m—————m—m————eeemmemaaannnnemmmmmmmmmmmmmmm===œ=œm </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </small>

<small> </small>

Nham phát huy vai trò và nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính trong quản lý

doanh nghiệp, nội dung cơ bản của phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp,

bao gồm:

- _ Phân tích các hệ thống chỉ tiêu thông tin kế tốn đã được trình bày trên từn báo

cáo tài chính doanh nghiệp.

- Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm đánh giá nội dung cơ bản của hoạt động tài chính.

5. _ Phương pháp phân tích

Có rất nhiều phương pháp phân tích nhưng chủ yếu là sử dụng phương pháp so

sánh

So sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước, so sánh thực tế thực hiện với kế hoạch đề ra để thấy được xu hướng biến động về các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, thấy được nguyên

nhân, tồn tại cần khắc phục nhằm thúc đây hiệu quả hoạt động kinh doanh.

So sánh kỳ này với các chỉ tiêu bình quân của ngành từ đó đánh giá thực trạng doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Tùy theo tính chất nội dung của những chỉ tiêu phân tích cũng như tùy theo mục tiêu hoạt động mà mỗi doanh nghiệp xây dựng cho mình một phương pháp phân tích phù

hợp nhất.

So sánh tuyệt đối: cho thấy sự biến động về mặt giá trị, qui mô của một chỉ tiêu

nào đó căn cứ vào số liệu gốc.

So sánh tương đối: phản ánh sự biến động theo tỷ lệ hoặc phản ánh quan hệ kết <small>cấu của chỉ tiêu cụ thể nào đó theo số liệu gốc. </small>

So sánh bình quân là san băng mọi chênh lệch về giá trị đơn vị để đánh giá chung

về tình hình đơn vị đó.

Ngồi ra cịn có một số phương pháp khác để phân tích tài chính doanh nghiệp thường được sử dụng là:

Phương pháp thay thế liên hoàn: phương pháp nảy dùng để xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phương pháp. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó thì phải giả định các nhân tố khác không thay đổi, nhân tố nào chưa

xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định ờ kỳ gốc. Phải sắp các nhân tổ theo trình tự nhất

định từ số lượng đến chất lượng, lấy số kế hoạch làm cơ sở rồi lần lượt thay thế số thực

tế vào kế hoạch.

Phương pháp cân đối: trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở một doanh nghiệp đã hình thành nhiều mối quan hệ cân đối, cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình sản xuất kinh doanh, như cân đối thu chỉ tài chính, giữa vốn và nguồn vốn về mặt lý thuyết thì cân đối này phải bằng nhau.

<small>— =—...—a...=——..“."“ắ“ễ“ễễễễ““"“ẽ"ẽ""n""aắănẳ"“ằaăaaynsysananaaan </small>

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ DUNG <sup>Trang 9 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP </small> <sub>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sub>

CHUONG 2 TONG QUAN VE CONG TY TNHH NHA HANG HOANG

YEN

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN CủA CÔNG TY TNHH NHA HANG HOANG YéN

<small> </small>

Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa dạng hóa sản phẩm địi hỏi phải

thành lập công ty để giao dịch với khách hàng.

Công ty năm trên địa bàn quận 1 rất thuận lợi cho việc giao dịch khách hàng. Văn phịng cơng ty đặt tại quận 1.

Với sự phát triển của đất nước thời mở cửa theo cơ chế kinh tế thị trường công ty không ngừng phát triển từng bước vững mạnh. Từ một bộ phận nhỏ đã vượt qua khó khăn để trở thành một công ty chuyên về âm thực.

Những năm mới thành lập nguồn vốn công ty rất ít do đó việc kinh doanh gặp

nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng.

Sau một thời gian tiến hành kinh doanh, công ty có gắng lơi khách hàng về phía cơng ty.

Hình thức hoạt động và sở hữu vốn.

Công ty TNHH Nhà Hàng Hoàng Yến là đơn vị tư nhân hạch tốn độc lập có tổ chức

pháp nhân và hoạt động theo pháp luật.

Nguồn vốn hoạt động của công ty chủ yếu do các thành viên góp vốn.

Đề thực hiện tốt nhiệm vụ trên công ty tổ chức cơ cấu quản lý như sau:

<small>rrr </small><sub>rr </sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </small>

Gồm 2 người: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc

Nhiệm vụ của Ban Giám đốc là tổ chức, chỉ huy mọi hoạt động, kinh doanh, tổ chức ký

kết các hợp đồng kinh tế, điều khiển và ra quyết định, ngoại giao, cũng là người năng động phải tìm đủ mọi biện pháp dé tang nhanh téc độ của công ty, cải tiên kỹ thuật nâng

cao chất lượng sản phẩm của Công ty, ôn định đời sống của công nhân viên công ty. 2. Phịng kế tốn

Gồm 10 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quỹ, 1 kế toán tổng hợp, 7 kế toán thanh toán

a. Chức năng:

Tham mưu về công tác quản lý kinh tế tài chính, thống kê tài chính trong công ty. Thực

hiện nhiệm vụ kế tốn tài chính và đơn đốc tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của cơng ty.

<small>SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ DUNG Trang 11 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>RAO GÀ GD DO G0000 aaa </small>

b. Nhiệm vụ và quyền hạn:

Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tài chính hàng quý, hàng năm của công ty, giúp cho giám độc quản lý và sử dụng các nguồn. vốn đảm bảo có hiệu quả. Hướng dẫn, kiểm tra đô đốc việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán đối với các bộ phận. được báo cáo tồn quỹ hàng

tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho giám đốc, có trách nhiệm tham gia các phòng

ban chức năng khác về hợp đồng kinh tế do các phòng ban đưa ra nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của công ty.

TO CHỨC BỘ MÁY KÉ TỐN CƠNG TY

Chức năng tham mưu cho giám đốc thống nhất công nhân viên, tổ chức lao động tiền lương, tham gia phối hợp cùng với bảo vệ báo cáo kịp thời cho ban giám đốc công tác

phòng cháy chữa cháy, tổ chức thực hiện các mặt cơng tác về hành chính quản trị.

4. Tổ chức lao động

Tham mưu cho giám đốc trong công tác quần lý cán bộ, đề xuất phương hướng đi công tác của cán bộ. Năm tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên, lựa chọn, bố trí, sử dụng,

đảo tạo, đảm bảo kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức. Nghiên cứu thực hiện chê độ chính sách tiền lương, tiền thưởng và hình thức trả lương.

<small> </small>

<small>SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ DUNG Trang 12 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP </small> <sup>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sup> <small>ee EE RRR ee ee ee near en ee </small>

<small>5. Tổ bảo trì </small>

Nhiệm vụ và quyền hạn: quản lý và theo dõi toàn bộ quá trình sửa chữa, sắp xếp các hệ

thống điện, nước bố trí các hệ thống điện cho phù hợp và an toàn trong suốt quá trình kinh doanh.

II. GIớI THIệU KHÁI QUÁT VÀ NĂNG LựC CủA CÔNG TY

1. Phần giới thiệu về công ty

Nhu cầu ăn uống là không, thể thiếu đối với mỗi con người chúng ta, nhất là trong thời điểm đất nước càng phát triển thì địi hịi việc ăn uống càng trở nên cầu kỳ hơn và nhà hàng hoàng yến đã ra đời nhằm cung cấp cho thực khách những món ăn ngon, mới lạ, đồng thời giới thiệu cho mọi người những món ăn dân giả đồng quê mang đậm bản sắc dân tộc. Nét đặc sắc của Hồng Yến chính là các món ăn mang hương vị Việt. Các

món này thường xuyên được “nâng cấp” để tạo phong cách riêng cho nhà hàng. Thực

khách có thể tự mình khám phá nét duyên của âm thực Việt Nam qua những món ăn truyền thông cũng như những món ắn được biến tấu năng động từ những nguyên liệu vốn đơn giản, thuần Việt. nhà hàng Hoàng Yến đều được thiết kế khá rộng rãi, thoáng mát theo lối kiến trúc phương Tây rất lịch sự và sang trọng. Những chiếc bàn được trải bằng khăn trải bàn trắng trang nhã. Nhà hàng ln có những căn phịng rộng rãi thống đãng và phong VIP tùy theo nhu cầu của khách.

2. Lịch sử hình thành

Ngày 02 tháng 03 năm 1993 nhà hàng Hoàng Yến khai trương tại địa chỉ 5-7 Ngô

Đức Kế, Q1 lấy tên nhà hàng Hải Yến, là chuỗi nhà hàng chuyên vê đồ ăn Việt Nam.

Ngày 06 tháng 03 năm 1999 nhà hàng Hoàng Yến khai trương tại địa chỉ 148 Hai Bà Trưng, Q1 lấy tên là nhà hàng Hoàng Yên, nhà hàng năm ngay giao lộ Nguyễn Đình Chiêu - Hai Bà Trưng.

Năm 2001 thành lập Công ty do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp phép hoạt động sé:

4102004674 ngày 24 thang 04 năm 2001.

Ngày 08 tháng 05 năm 2001 thành lập Chi Nhánh1 Công ty TNHH Nha Hàng

Hoàng Yến theo GCNĐK số : 02004068CN41 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TPHCM cập. _Tháng 07 nam 2007 khai trương nhà hàng Hoàng Yén tai tang 5 Zen Plaza, 54-56 Nguyễn Trãi, Q1.

Năm 2007 khai trương Nhà hàng Hoàng Yến tại địa chỉ: Km 11 Nguyễn Dinh Chiều, P Hàm Tiến, Phan Thiết, Mũi Né.

Để đảm bảo uy tín và chất lượng như một, việc đầu tư chỉ nhánh nhà hàng Hoàng Yến tại Phan Thiết được “rập khuôn” y nguyên mô hình tại TP Hồ Chí Minh. Tât cả cách bài trí

đến lực lượng đầu bếp, nhân viên phục vụ lẫn nguyên liệu nau nướng đều đưa từ thành

phô ra. Do vậy, khơng ít thực khách khá ngạc nhiên khi ở Phan Thiết lại thưởng, thức các món cơm Việt, hải sản kèm nước mắm, muối tiêu.. , đều khơng có xuất xứ từ nơi đây.

Tuy nhiên, hương vị của các món ăn thuần Việt thì rất gần gũi với người dân cả 3 miền Bắc- Trung- Nam. Với thực đơn hơn 300 món ăn, nhà hàng Hồng Yến có thể làm

<small>|————————————————————-.-r-r-r-r--rsrrr—=r--=nr-rr-=-=rn=rnnn=r==nn===> </small> SVTH: NGUYÊN THỊ MỸ DUNG <sup>Trang 13 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS, NGUYEN TH] LEN

<small>———————— </small> <sub>EES </sub>

hai lòng những thực khách khó tính bằng các món sơn hào hải vi hoặc món dân dã nhất

như cà pháo, măm tém.... <sub>, </sub>

Bắt đâu đi vào hoạt động sau Tết Đinh Hợi 2007, chi nhánh nhà hàng Hoàng Yên tại TP Phan Thiết đã sớm trở thành địa chỉ đáng tin cậy của các đơn vị lữ hành. Bởi khi

tổ chức dùng bữa tại nơi đây, thực khách có thể yên tâm về chất lượng cũng như giá cả

mà đặc biệt là phong cách phục vụ rất chuyên nghiệp.

Để đưa thương hiệu Hoàng Yến vươn xa, hiện doanh nghiệp đang thực hiện chương trình

khuyến mãi cho cư dân “phố Tây” ở Phan Thiết bằng cách gởi phiếu mời ăn kem, uống

cà phê hay ly rượu miễn phí và giảm giá cho hóa đơn các món ăn tiếp theo. Phương

châm hoạt động của Hoàng Yến là phục vụ thực khách như thượng để cho tất cả đối

tượng người Việt lẫn khách ngoại quốc. Sự hài lịng của thực khách chính là mục đích mà doanh nghiệp đang hướng đến: tôn vinh giá trị âm thực Việt trong hội tụ đa dạng

món ăn thế giới giữa khu “phố Tây” tại thành phố du lịch biển Phan Thiết.

Ngày 14 tháng 03 năm 2008 thành lập Chi Nhánh 2 Công ty TNHH Nhà Hàng

Hoàng Yến - Lầu 4 trung tâm Parkson số 126 Hồng Bang, P12, Q5 - theo

GCNĐKHĐCN số: 4112032336 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TPHCM cấp.

Tất cả các nhà hàng trong" group" Hồng Yến đều có chung một kiểu bài trí sang trọng, trang nhã, luôn có những căn phịng rộng rãi thống đãng và phịng VỊP tuỳ theo nhu cầu của khách. Đến bất cứ nhà hàng nào, thực khách cũng có thê thoải mái chọn cho mình những món ăn ưng ý trong danh sách gần 300 món vừa quen vừa lạ.

Điều thu hút khách ở Hoàng Yến là cũng món ấy, nguyên liệu ấy nhưng khi được

các đầu bếp của nhà hàng chế biến sẽ mang hương vị riêng, vừa gần gũi quen thuộc vừa

mang một phong cách rất khác biệt, tựa như khoác thêm áo mới cho dáng xưa vậy. Mỗi khách lại có “gu” thưởng thức riêng của mình, người thích thịt kho nước dừa, cá rô kho

to; người lại “tương tu?món canh ghêu thìa là, rau muống xào tỏi.

<small> </small>

Một nguyên tắc trong sự phá cách món ăn của Hồng Yến là món vẫn giữ hương vị đặc trưng vùng miễn, biến tấu chỉ là thêm phần mới lạ cho món mà thơi. Nên những món đặc biệt của Hoàng Yến như gỏi sò huyết, giò heo hầm hải sâm, gỏi cá mai, lâu cá lăng... thoạt nghe qua tưởng chừng không mới, khơng lạ vì những địa phương khác cũng có

món này. Nhưng khi thưởng thức, khách mới thấy có sự khác biệt. Với lẩu cá lăng, nhà

hàng không dùng rau, giá, bạc hà thông thường mà thay bằng “ngũ hoa”: bơng bí, thiên lý, kim châm, so đũa, bông chuối tạo cho khách một khẩu vị lạ lẫm. Hay như món cá điêu hồng chưng kiểu Hoàng Yến, điêu hồng là loại cá ngon và rất đuợc ưa chuộng trong

bữa cơm người Việt nhưng khi được chưng chung bằng các loại gia vị được nhà hàng <small>DO GB. </small> <sub>____—______ </sub> <sub>ae </sub>

<small>SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG </small> <sub>Trang 14 </sub>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Còn sức hút của món gỏi cá mai lại nằm ở chén nước chấm. Loại nuớc chấm đặc biệt này pha chế theo kiểu Bình Định và trong thành phần của nó có đến 20 loại gia vị. Dé hoc được “tuyệt chiêu” pha chế nước chấm này, chủ nhà hàng đã kiên trì theo đuổi một “cao nhân” sành ăn có tiếng ở Bình Định trong 4 năm mới được truyền nghề. Nước cham

Bình Định về đến Sài Gòn vẫn nguyên vị đậm đà hấp dẫn, ăn kèm gỏi cá mai ngon đến

ngất ngây.

Hoàng Yến ở mỗi chi nhánh khác nhau sẽ có những món “độc” hút khách riêng. Như muốn ăn chả cá cơm cháy thì đến 148 Hai Bà Trưng, quận 1, còn nếu muốn ăn giò

heo hải sâm thì đến chỉ nhánh ở quận 5. Day la cách để Hoàng Yến “chia sẻ” thực khách

của mình, bởi khách sành ăn thì nơi đâu cũng tìm đến, quan trọng là nơi đó đáp ứng được yếu tố ngon. Chính vì vậy mà dẫu xa Sài Gòn, Hoàng Yến tại Phan Thiết vẫn là điểm đến lý tưởng của thực khách khi ra đó nghỉ mát. Với lợi thế sân vườn rộng rãi, thống mát; món ngon mà giá cả rẻ hơn các chỉ nhánh Sài Gòn, nhà hàng đáp ứng được nhu cầu thưởng thức món ngon - không chỉ là hải sản - sau những phút thư giãn nơi xứ biển.

Các món ăn của nhà hàng vẫn không ngừng được sáng tạo để tạo ra những món mới, hấp dẫn hơn, đáp ứng nhu cầu cho những thực khách sành ăn.

Một số hình ảnh của nhà hàng Hoàng Yến

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP </small> <sup>GVHD: THS, NGUYEN TH] LEN </sup>

SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG <sup>Trang 16 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

LUAN VAN TOT NGHIEP <sup>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sup>

<small>Re ee ree area renee erence </small>

<small>s Tên và trụ sở chính của Cơng ty </small>

# Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH NHÀ HÀNG HOÀNG YÉN

® Tén giao dịch: RESTAURANT CANARYBIRD CO., LTD

Tên viết tắt: CANARYBIRD CO., LTD

“> Trụ sở chính: 148 Hai Bà Trưng, P Đa Kao, Quận I, TPHCM

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

LUAN VAN TOT NGHIEP <small>GVAD: THS. NGUYEN TH LEN </small>

<small>ee er re ee eee eee ee een eee eee = </small>

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY

TNHH NHÀ HÀNG HOÀNG YÊN

I. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT DOANH THU - CHI PHÍ - Lợi NHUậN

1. Bang đánh giá khái quát doanh thu chỉ phí- lợi nhuận

BANG DANH GIA KHAI QUAT DOANH THU — CHI PHÍ LỢI NHUẬN

Chi tet Số tiền TY trong Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối Số na Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp DV <sup>14.340.983.669| 100,00|19.764.632.698 100,00|5.423.649029| </sup><sup>3782 </sup> Giá vốn hàng bán <sup>9021590180 </sup><sup>6291|415226916724| </sup><sup>5830|2.501101492| </sup><sup>2772 </sup>

TAT TENT BUD Ve VATIEANE WA | 5319393489) <sup>3709 82419406 </sup><sup>417029235753J — 5424 </sup>

Doanh thu hoạt động tài chính <sup>538360 </sup><sup>0004 </sup><sup>6744826 </sup><sup> 0/0| </sup><sup>6206466 1152/85 </sup> Chỉ phí tài chính <sup>55.793| 0.0004 </sup><sup>345378| </sup><sup>0.002 </sup><sup>289.585| </sup><sup>519,03 </sup> Chỉ phí bán hàng <sup>61.910.959| </sup><sup>0434| </sup><sup>79350506 </sup><sup>0,40 1743954| </sup><sup>2817 </sup> Chỉ phí quản lý doanh nghiệp <sup>3660.857431 </sup><sup>25,534 5.097.040.688 </sup><sup>25,79} 1.436.183.257| </sup><sup>39/23 </sup>

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

tăng 5.423.649.029 đồng tương ứng tăng 37,82%.

<sup>Từ bảng trên ta thấy được doanh thu năm 2008 tăng nhiều so với năm 2007 cụ thể </sup>

Nguyên nhân làm doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là do giá vốn hàng

bán tăng lên 2.501.101.492 đồng, tương ứng tăng 27,27%, mức tăng này không tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu là do doanh nghiệp tăng giá thành sản phẩm bán ra cho phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay, dẫn đến doanh thu tăng cao đồng thời dẫn đến lợi nhuận cũng tăng 2.922.547.537 đồng, tốc độ tăng là 54,94%, tăng rat cao so với năm 2007.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng so với năm 2007 la 6.206.466 đồng,

<small>tốc độ tăng 1.152,85%, tốc độ tăng này quá nhanh, chứng tỏ năm 2008 hoạt động về tài </small>

chính đang có xu hướng phát triển, khoảng doanh thu này tăng chủ yếu từ các khoản lãi

tiền gửi ngân hàng năm 2008 tăng.

Chỉ phí tài chính năm 2008 tăng so với năm 2007 là 289.585 đồng, tốc độ tăng 519 03%, các khoảng tăng này phát sinh chủ yếu từ phí giao dịch, do năm 2008 doanh nghiệp hoạt động giao dịch qua ngân hàng nhiều hơn năm 2007.

<small>_ </small> <sup>SC‘ Clee </sup>

SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG <sup>Trang 18 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

LUAN VAN TOT NGHIEP <sup>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sup>

<small>—————————m—==——== </small>

Chỉ phí bán hàng năm 2008 tăng so với năm 2007 là 17.439.547 đồng, tốc độ tăng là 28,17%, chỉ phí tăng do năm 2008 doanh nghiệp phát sinh nhiều hợp đồng đi tiệc ngoài nhà hàng, đây chủ yếu là chi phí vận chuyển và chi phí phục vụ khách ngồi của doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tang so với năm 2007 là 1.436.183.257

đồng, tốc độ tăng khá cao, đạt 39,234. Tốc độ tăng này là do năm 2008 doanh nghiệp

sửa chữa nhỏ và nâng cấp một số vật dụng cho nhà hàng, đồng thời trong năm doanh nghiệp tăng thu nhập cho nhân viên.

Nhìn chung năm 2008 hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả hơn năm 2007, cụ thể là lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.474.841.614 đồng, tương ứng

tăng 92,34%.

2. Mộtsố tỷ số thể hiện về doanh thu — lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = — 6 yeu

<small>Tổng doanh thu </small>

<small>Tỷ suất lợi nhuận trên doanhthu năm 2007 = 1112 _ 8,02% </small>

<small>14.340.983.669 </small>

Chỉ tiêu cho biết 1 đơn vị doanh thu đem lại 8,02 đơn vị lợi nhuận sau thuế

<small>Tỷ suất lợi nhuận trên doanhthu năm 2008 = 2211803461 _ 11,19% 19.764.632.698 </small>

Chỉ tiêu cho biết 1 đơn vị danh thu đem lại 11,19 đơn vị lợi nhuận sau thuế.

Thông qua chỉ tiêu trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 cao hơn 2007. Năm 2008 tổng doanh thu cao hơn năm 2007, trong khi đó tốc độ tăng của chỉ phí năm 2008 lại không tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng so với năm 2007. Điều này chứng tỏ năm 2008 doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm bớt chỉ phí và tăng giá thành các thành phẩm.

Tổng lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của chủ sở hữu = —— __._

<small>Vốn đầu tư của chủ sở hữu </small>

<small>Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2007 = 1212320 _ </small> <sup>46,00 % </sup>

Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư của chủ sở hữu đem lại 0,46 đơn vị lợi nhuận sau thuê

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN <small>TR eee reer eee e eee ee </small>

Chi tiéu nay cho biết một đơn vị vốn đầu tư của chủ sở hữu đem lại 0,88 đơn vị lợi nhuận sau thuế.

Như vậy trị số của chỉ tiêu này năm 2008 cao hơn năm 2007 là 0,42 đơn vị, năm

<small>Tổng nợ phải trả trên vốn đầu tư của chủ sở hữu = ————— Tổng nợ phải trả Ta” : </small>

<small>Vốn đầu tư của chủ sở hữu </small>

<small>Tổng nợ phải trả trên vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2007 = 27286212 _ 0,11 </small>

Chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu càng lớn

thì mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng thấp. Qua đó ta thấy chỉ số năm 2008 cao hơn năm 2007, chứng tỏ năm 2008 khả năng độc lập về tài chính thấp hơn năm 2007. Nguyên nhân là do các khoản nợ phải trả thấp, các khoản nợ của doanh nghiệp chủ yếu từ khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên chỉ tiêu này ở hai năm

đều thấp, cho thấy mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cao.

Il. PHAN TICH DONG TIéN

1. Ty lé dong tiền mặt trên nợ CFD Eee <small>Dòng tiền mặt hàng năm </small>

<small>Tổng số nợ </small>

CE/D năm 2007 = *0222LL22“ — 14,14

<sub>272.845.912 </sub>

<sup>| </sup>

Tỷ lệ dòng tiền mặt năm 2007 là 14,74 cho thấy khá năng thanh toán nợ của doanh

nghiệp tương đối tốt. Dịng tiền có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ.

CF/D năm 2008 =#⁄Œ-422202 11.40

<sub>386.277.394 </sub> <sub>, </sub>

<sup>| </sup>

<small>ee ren </small> <sup>Se </sup> SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG <sup>Trang 20 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP </small> <sup>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sup>

<small>a </small>

Năm 2008 tỷ lệ dòng tiền mặt so với nợ đã giảm còn 11,40 điều này cho thấy kha

năng tạo tiền của công ty từ hoạt động kinh doanh đã giảm, cơng ty cần có biện pháp kinh doanh tét hơn để làm tăng dòng tiền trong tương lai.

2. __ Tỷ lệ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Chỉ số đồng tiền hoạt động kinh doanh = DÒng tiÊn thụ hoạt động Kinh doanh

<small> </small>

<small>Nợ ngắn hạn </small>

Chỉ tiêu dòng tiền thu hoạt động kinh doanh được lấy từ Bảng lưu chuyền tiền tệ, chỉ tiêu mã số 01, và mã số 06

<small>Chỉ số dòng tiền hoạt động kinh doanh năm 2007 = 15.011.771,808 _ 55,02 </small><sub>272.845.912 </sub>

<small>Chỉ số dòng tiền hoạt động kinh doanh năm 2008 = 21.75008434! =56,31 386.277.394 </small>

Năm 2007 chỉ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là 55,02 thể hiện tiền công ty

tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh.

Năm 2008 chỉ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cao hơn năm 2007 đạt 56,3].

Khoản thu hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng cao là do khoản thu từ bán hàng, năm

2008 tốc độ bán hàng tăng cao, chứng tỏ trong năm 2008 khả năng hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH TÀI SảN - NGUồN VốN

1. _ Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn

Sự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng nguồn vốn với cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ tài sản bằng số vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Su tang hay giảm của nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng hay

giảm tương ứng của tổng số nguồn vốn với cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình

tài trợ tài sản bằng số vốn đi chiếm dụng trong kỳ. Việc tăng vốn chủ sở hữu về qui mô sẽ tăng cường được mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp và ngược

lại, vốn chủ sở hữu giảm sẽ làm giảm mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Đối

với nợ phải trả, nếu nợ phải trả gia tăng sẽ đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính,

an ninh tài chính giảm và ngược lại. Ta lập bảng phân tích sau:

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN

Cuối năm Cuối năm 2008 so với cudi

Số tiền ` Số tiền tro Sak din, Tỷ lệ | lệch về

Cột chênh lệch về sỐ tiền (cột 6) phản ánh sự biến động về số tuyệt đối của các chỉ

tiêu tổng số nợ phải trả, tổng số vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn theo thời lan. Thông qua bảng đánh giá trên ta thấy được mức độ biến động về qui mô của nguôn vốn cũng

như nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vôn.

Tỷ trọng về tông số vốn chủ sở hữu năm 2007 là 94,48% trong khi tỷ trọng năm 2008 là 92,62% đã giảm 1,86% so với năm 2007, sự giảm tỷ trọng này là do tổng SỐ vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng 176.561.816 đồng so với năm 2007, tuy nhiên con sé nay không cân đối so với tổng số nguồn vốn năm 2008. Nguyên nhân làm cho tổng số vốn

chủ sở hữu tăng là do các quỹ năm 2008 tăng.

Tỷ trọng về tổng số nợ phải trả năm 2008 tăng 1,&6% so với năm 2007, nguyên

nhân làm cho tỷ trọng của tổng số nợ phải trả năm 2008 tăng là do tổng số nợ phải trả <small>ee </small>

SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG Trang 22

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN

năm 2008 tăng so với năm 2007 là 113.431.482 đồng, tốc độ tăng là 41,57%, sự tăng này

chủ yếu là đo các khoản nợ ngắn hạn đối với ngân sách nhà nước. Tổng số nguồn vốn

năm 2008 tăng so với năm 2007 là 289.993.298 đồng, sự tăng này là do tổng số vốn chủ sở hữu và tổng nợ phải trả của năm 2008 đều tăng. Như vậy thông qua bảng phân tích trên ta thấy được chính sách huy động vốn của công ty chủ yếu là từ bên trong nội bộ công ty, các nguồn chủ yếu từ các quỹ đầu tư và phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi,

lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Sự tự chủ của nguồn vốn cho thấy khá năng huy động vốn của doanh nghiệp khá tốt.

<small>2. Phân tích cơ câu tài sản </small>

Thông qua bảng cân đối kế tốn, ta có thể thành lập bảng đánh giá khái quát tông tài sản bình qn của cơng ty trong 2 năm như sau:

BANG DANH GIA TONG QUAT TAI S4N

Cuối năm Cuối năm 208 so với cuối

Nam 2007 Nam 2008 Nam 2007

Sitền |Tỷtrạmg| Sotién | Tỷ trạng |Chênh lệh về Tỷ lệ (%) lệch về

(ding) | (%) | (đồ | (%) |útinđŒồ)| ” *"” hỷ trụg

(%) TAISANNGANHAN | 4.306.055.6651 87,14] 4.485.511.991] 85,74) 179.456.326| 4,17 | -1A0 TAI SAN DAI HAN 635.422.656] 1286| 744959668 1426 110.536.972 | 1740 | 140 TONG TAI SAN 4.941.478.321] — 100,00| 5.231.471.619} 100,00} 289.993.298 | 5,87 0,00

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </small>

<small>a </small>

<small> </small>

Qua bang trén, ta thay rõ tài sản của công ty có xu hướng tăng. Cụ thé tai sn cudi năm 2008 tăng so với đầu năm 2008 là 289.993.298 đồng, tốc độ tăng 5,87%, hay nói cách khác là cơng ty dần dần mở rộng qui mô hoạt động của mình, trong đó chủ yếu công ty tăng thêm vôn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động cuôi năm 2008 tăng so với đầu năm 2008 là 179.456.326 đồng, tốc độ tăng 4,17%. Tuy nhiên nguồn. vốn cố định cũng tăng theo là 110.536.972 đồng, tốc độ tăng 17,4% do công ty mua sắm tài sản cố định.

Trong nên kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều có sự cạnh tranh gay gắt. Để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi mỗi công ty phải tính đến hiệu quả của từng hoạt động, từng công việc của cơng ty mình. Trong đó tài sản doanh nghiệp

là một yếu tố sản xuất địi hỏi phải có sự cân nhac, tinh toán sao cho phù hợp với điều

kiện và hoàn cảnh của công ty, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Để nắm được tình hình đầu tư số vốn huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không ta tiễn hành phân tích cơ cấu tài sản qua bảng sau:

BANG PHAN TICH CƠ CẤU TAI SAN L Tien tà tương đương tin | 402291197] 93,42] 4.405.420.005] 921 382.510.278] <sup>951 479 </sup> II. Phải thu ngắn hạn 500.0001 00 794000 0I8Ị 7.444.000] 1488,80/ 07 II.Hàngtônkho - 4005166 (9| 12452784 lối 32088121 9010| 06 IV, Tài sản ngắn hạn khác | 242.586.075 5/6 <sup>242586015 -10000| 5,63 </sup> B. Tài sản đài hạn @35422656| 1286 7595968| 1426| 110.536.972| 1740| 1,40 1. Tài sản cô định 635422656| 10000 53515.26| 71,74] -100270430] -1578| -2826 TL Tai sin dai hạn khác <sup>2i080740| 28,26 210.807.402| </sup><sup>000L 2826 </sup> Tong s tài sin 491478321| 10000| 5231471619 | 1006| 289993208] <sup>5,87) 000 </sup>

<small> </small>

Qua bảng phân tích trên ta thấy được mức độ biến động về qui mô của tài sản cũng

như nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Đồng thời, qua đó ta sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố

<small>=5. ———————_.—ằï====ïaaexvaxayayayarsasrsyaaaasaasa </small> SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG <sup>Trang 24 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small> </small>

bộ phận đến sự biến động của chỉ tiêu tải sản ngắn hạn và tài sản đài hạn đến sự biến động của chỉ tiêu tổng tài sản.

Qua bảng phân tích chi tiết trên, cho thấy tổng tài sản của công ty năm 2008 là

5.231.471.619 đồng, tăng hơn so với năm trước là 289.993.298 đồng, tộc độ tăng 5,87%.

Việc tăng tài sản của công ty giữa hai năm là do sự biến động của các yếu tô sau:

TÀI SẢN NGẮN HAN: tang tuong | đối với tỷ lệ 4,17%, tức tăng 179. 456.326 đồng vào năm 2008, nhìn chung tải sản ngắn hạn của công ty tăng lên, chủ yếu là đo lượng dự trữ tiền và các khoản phải thu ngắn hạn của công ty cụ thể như sau:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2008 vốn bằng tiền của công ty tăng lên so với năm 2007, từ dự trữ 4.022.911.927 đồng sang dự trữ 4.405.422.205 đồng. Như vậy, vốn bằng tiền của công ty năm 2008 tăng 382.510.278 đồng trong đó chủ yếu là gia

tăng về lượng tiền mặt tại quỹ. Với sự gia tăng lượng tiền này sẽ làm khả năng thanh

toán tức thời của công ty được cải thiện và công ty có thể mua sắm thiết bị, máy móc, phương tiện, vật tư. Đây có thể được coi là dấu hiệu tích cực, tuy nhiên dầu ít hay nhiều thì sự gia tăng về vốn bằng tiền có ánh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu có khả năng sinh lời thì hoạt động kinh doanh cao, công ty cũng chuyển bớt lượng vốn này sang vôn xây dựng nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty, đồng thời cũng tránh được tình trạng nhàn rỗi vốn.

Các khoản phải thu: Năm 2007 các khoản phải thu của cty là 500.000 đồng chiếm 0,01% trong tổng tài sản và tăng 7.444.000 đồng vào năm 2008

Như vậy so với năm 2007 thì năm 2008 các khoản phải thu tăng 7.444. 000đồng, cụ thé 1a

đo các yếu tố khoản phải thu khách hàng tăng.

Hàng tổn kho: Bình quân năm 2008 hàng tồn kho của cơng ty có giá trị khoảng 72.145.786 đồng tăng 32.088.123 đồng so với năm 2007. Tỷ trọng hàng tồn kho trong năm 2008 so với năm 2007 là 0,68%. Lượng hang tồn kho tăng khơng đáng kẻ, nhưng nhìn chung giá trị tồn kho cịn lớn, cho nên cơng ty không bị ứng động vốn vịng tuần hồn ln chuyển của vốn vẫn quay đều không ảnh hưởng đến việc kinh doanh của

công ty.

TÀI SẢN DÀI HẠN: Tài sản cố định của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng

110.536.972 đồng, nghĩa là tăng 17,4%. Nguyên nhân tăng là do công ty đầu tư thêm vào tài sản cô định, mở rộng qui mô hoạt động mua sắm thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh ngày càng hiện đại nâng sức cạnh tranh với những công ty lớn khác.

Để nhận định rõ về trình độ sử dụng vốn và việc phân phối vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì việc phân tích sự biến động từng khoản mục trong kết câu tài sản của

công ty là hết sức cần thiết.

Việc đánh giá sự biến động tài sản cố định và đầu tư đài hạn được mô tả tổng quát

theo bảng phân tích sau:

SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG Trang 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

TY SUAT DAU TU (%) 1,86 14,26

<small> </small>

Tỷ suất đầu tư năm 2008 tăng so với năm 2007, sự tăng này là do trong năm 2008 tài sản dài hạn tăng, đồng thời tổng tài sản cũng tăng, điều này chứng tỏ năm 2008 hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, doanh nghiệp đang có xu hướng đầu tư vào tài sản nhằm nâng cấp qui mô hoạt động của công ty.

3. _ Phân tích co cấu nguồn vốn

Đánh giá khái quát về nguôn vốn hoạt động của công fy qua bảng cân đôi kê toán

BANG DANH GIA TONG QUAT VE NGUON VON

Bảng đánh giá trên cho thấy nguồn vốn sử dụng của công ty qua 2 năm làm tăng

lên, trong đó nợ phải trả của công ty so với năm 2007 tăng 113.431.482 đồng, tốc độ tăng 41,57%. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng là 176.561.816 đồng so với

năm 2007.

SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG <sup>Trang 26 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN

Cudi năm Cuỗi năm 2008 so véi cudi

Tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 289.993.298 đồng, tốc độ tăng

là 5,87%, sự tăng này là do khoản nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007 là 113.431.482 đồng, tương ứng tăng 41,57%, xét về tỷ trọng thì năm 2008 tăng 1,864, gần gấp đôi so với năm 2007 mà trong đó chủ yếu là khoản phát sinh của nợ ngắn hạn.

Vốn chủ sở hữu năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 176.561.816 đồng tăng 3,78%. Tuy nhiên xét về tỷ trọng thì năm 2008 lại giảm là 1,86%, khoản giảm này chủ yếu từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, do năm 2007 lợi nhuận sau thuế công ty giữ

lại dé đầu tư xoay vòng đồng vốn, sang năm 2008 khoản lợi nhuận này đã được chia cho các cỗ đơng.

Nhìn chung trong năm 2008 hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp

đã phân bổ nguôn vốn một cách hợp lý. Khoản nợ phải trả của doanh nghiệp chiêm tỷ trọng thấp so với tổng nguồn vốn chỉ 7,38%, trong khi vốn chủ sở hữu chiếm. tỷ trọng đến 92,62%, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp đối với các khoản nợ cao.

Qua bảng phân tích về CƠ câu nguồn vôn ta sẽ năm được trị số và sự biến động của

các chỉ tiêu: hệ sô tải trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng nguồn

vốn. Các chỉ tiêu cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Hệ sô nợ

so với vốn chủ sở hữu và hệ số nợ so với tổng nguồn vốn càng cao, mức độ độc lập về

mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = _N¢ phaitra

<small>Vốn chủ sở hữu </small>

Chỉ tiêu hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cho biết cơ cầu nguồn vốn tài trợ tài sản

của doanh nghiệp, cứ một đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với mấy đồng tài trợ bằng nợ phải trả.

<small>TA GIỌNG H0 0088000n0nnnnnnnnnnnnnnnsaazyntïtơơợơợơợơợơơơơợ““ơơZz7m —mmnnBnnRnmmmmmmmmmemeeem </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu năm 2007 là 0,058 có nghĩa là một đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 0,058 đồng nợ phải trả.

Hệ số này rất thấp nguyên nhân là do khoản nợ phải trả quá thấp so với nguồn vốn

csh của công ty, điều này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của cơng ty rất tốt. <small>366.277.394 </small>

<small>———————-=0.0?9lân 4.845.194.225 </small>

Hệ số nợ so với vốn chủ sởhữu năm 2006 =

Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu năm 2008 là 0,079 có nghĩa là một đồng tài sản tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với 0,079 đồng nợ phải trả. Hệ số này cũng

tương đối thấp chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính khá tốt. Tuy nhiên hệ số nợ so với <small>vốn chủ sở hữu năm 2008 cao hơn năm 2007 là 0,021 lần, điều này cho thấy mức độ độc </small>

lập về mặt tài chính của cơng ty trong năm 2008 không tốt bằng năm 2007, nhưng con số này không đáng kế do đó cơng ty vẫn tự chủ về tài chính.

<small>Nợ phải trả Tổng nguồn vốn </small>

Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn =

Hệ số nợ so với tông nguôn vôn cho biết trong một đông vôn tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả.

<small>272.845.912 </small>

<small>——————=0,055lân 4.941.476.321 </small>

Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn năm 2007 =

Hệ số nợ so với tong nguồn vốn năm 2007 là 0,055 cho biết một đồng vốn tài trợ

tài sản của doanh nghiệp thì có 0,055 đồng nợ phải trả.

<small>272.645.912 </small>

<small>——————=0.073lân 4.941.476.321 </small>

Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn năm 2008 =

Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn năm 2007 là 0,073 cho biết một đồng vốn tài trợ

tài sản của doanh nghiệp thì có 0,073 đồng nợ phải trả.

SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ DUNG <sup>Trang 28 </sup>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

LUAN VAN TOT NGHIEP <sup>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </sup>

<small> </small>

Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,018 lần,

chứng tỏ năm 2008 số nợ tăng lên làm ảnh hưởng đến mức độ độc lập tài chính của công

ty, do vậy công ty cần có các giải pháp thích hợp để giảm số nợ phải trả và tăng số vốn

CHITIET Số tiền (đẳng) Nà Số tiền (đồng) ` Số tiền (đồng) it

A. NQ PHAI TRA 272.845.912 5,52| 386.2771394 1438| 113.431.482 1,86 I. Nợ ngắn hạn 272.845.912 552| 386.271394 7438| 113.431.482 1,86 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước |_ 272.845.912 552| 386.2714394 7438| 113.431.482 1,86

B. NGUON VON CHU SO HUU 4,668.632.409 | 94,48] 4.845.194.225 } 92,62] 176.561.816 | -1j86

I. Vén chit so hitu 4.548.344.409 | 92,04] 4.650.584.225 | 88,90] 102239816| -3,lã 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.500.000.000 | 50,59} 2.500.000.000| 4779 - -2,80 7. Quỹ đầu tư phát triển 903.426.890 | 18,28] 1.504.979.685 | 2877| 601.552795| 10,49 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 1.144.917.519 | 2317| 645.604.540 | 12,34] (499.312.979)| _ -10,83 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 120.288.000 2⁄43| 194.610.000 3724| 74.322.000 1,29 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 120.288.000 2⁄43| 194.610.000 3,72| 74.322.000 1,29 TONG CONG NGUON VON 4.941.478.321 | 100,00} 5.231.471.619 | 100,00) 289.993.298 | 9/00

<small> </small>

Qua bảng trên cho thấy nguồn vốn năm 2008 tăng 289.993.298 đồng so với năm 2007, đó là do:

Xét về mặt tỷ trọng thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn năm 2008

cao hơn so với năm 2007.

Chỉ tiết sự biến động các khoản mục phải trả của công ty

Nguồn vốn vay ngắn hạn trong năm 2008 nhiều hơn năm 2007, cho thấy công ty không chủ động nguôn vốn tự có đê trang trải các hoạt động của mình trong năm mà phải vay một khoản ngăn hạn này.

Nguồn vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2008 so với năm 2007 không thay đôi.

Nguồn vốn kinh doanh ban đầu của công ty qua hai năm không thay đổi gì vẫn là 2,5 tỷ đông.

Lợi nhuận chưa phân phối, của công ty ngày càng giảm nguyên nhân: những năm trước chưa thực hiện việc chia cô tức cho các thành viên góp vôn mà dành hết phân lợi nhuận này để tái đầu tư nhằm khuyếch trương thế mạnh của công ty.

<small>7m5... -_`..—¬.¬——=—="n=ằ=m<==é=ẮơơxợnợnnợNNN </small>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small> </small>

4. Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp

Để đánh gia khai quat mirc an độc lập | về mặt tài chính của cơng ty ta dùng chỉ tiêu thông dụng nhất là “ Hệ số tài trợ” và “ Hệ số tự tài trợ tai sản đài hạn”

a wee Vốn chủ sở hữu

<small>Hệ số tài trợ =—————————- Tổng nguồn vốn </small>

Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu cho biết, trong tổng số nguồn vốn

của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phan.

Hệ số tài trợ năm 2007= “005.632202 <sub>4.941.478.321 </sub>_ n ox lần

Chỉ tiêu cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 0,94 phan. Qua chi tiéu trén ta thay khá năng tự đảm bao về mặt tài chính năm 2007 khá cao, đồng thời mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng

cao.

Hés6 taitre nam2008 = 18 1942” _ 0.93 lần <sub>5.231.471.619 </sub>

Chỉ tiêu cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở

hữu chiếm 0,93 phan. Mức độ độc lập và khả năng tự đảm bảo về tài chính của năm 2008 cũng tương đối cao. Tuy nhiên chỉ số năm 2008 lại giảm so với năm 2007, điều này chứng tỏ trong năm 2008 mức độ độc lập về tài chính đang có xu hướng giảm, cơng ty cân có biện pháp kinh doanh và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý nhằm tăng mức độ

độc lập về tài chính.

<small>Hệ số tự tài trợ tài sẵn đài hạn =—————— Tài sản dài hạn </small>

Chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn. Trị số của chỉ tiêu “ Hệ sô tự tài trợ tài sản dài hạn” càng cao, chứng tỏ vôn chủ sở hữu được đầu tư

vào tài sản dài hạn càng lớn. Điều này tuy giúp công ty tự bảo đảm về mặt tài chính

nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vôn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lời.

<small>Hệ số tự tài trợ tài sẵn dài hạn năm 2007 ~ £,508,632.409 =7,35 lần 635.422.656 </small>

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn năm 2007 là 7,35 lần, hệ số này tương đối cao, chứng tỏ công ty dùng vốn chủ sở hữu để đầu tư vào tài sản nhiêu.

<small>—_—_—ẮẦờ__——m_hn—m>sszỶaraaaaơaơasaợnaanaợờớỶïớtớnzợợợơợơợgợơợợơợơợơợơợơợơơợơớợơ na aannnnaanaaaaanmrm </small>

SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG Trang 30

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

LUAN VAN TOT NGHIEP GVAD: THS. NGUYEN TH] LEN

<small> </small>

<small> </small>

<small>4.845.194.225 </small>

<sub>745.959.628 </sub>=6,50 lan

<small>Hệ số tự tài trợ tài sẵn dài hạn năm 2008 = </small>

Năm 2008 chỉ tiêu hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là 6,5 lần, chỉ tiêu này đã giảm so với năm 2007 là 0,85 lân, dieu này cho thây công ty đã có hướng điêu chỉnh đồng vơn

của mình đâu tư vào tài sản mà dùng cho hoạt động kinh doanh tạo ra vòng quay sinh lời.

<small>Vốn chủ sô hữu </small>

<small>Hệ số tự tài trợ tài sẵn cố định =———————- </small>

<small>Tài sản cổ định </small>

<small>Hệ số tự tài trợ tài sẵn cố định năm 2007 = -665.632.402 _„ 7,35 lần </small>

635.422.656

Hệ số tự tài trợ tài sẵn cố địnhnăm 2008==Š 2-1 7:222 ~o,0s lần

<sub>335.152.226 </sub>

BANG DANH GIA MUC DO DOC LAP TAI CHINH CỦA DOANH NGHIệP

đôi đôi

1. Hệ số tài trợ lần 0,94 0,93 -0,01 -1,06 2, Hệ số tự tài tro dai han lần 7,35 6,50 0,85) -11,56 3, Hệ sô tự tài trợ tài sản cô định | lần 7,35 9.05 1,70} 23,13

<small> </small>

Thông qua bảng phân tích trên ta thấy được mức độ độc lập về tài chính của công

ty trong năm 2008 đã giảm khá nhiều so với năm 2007. Tuy nhiên, hệ số tự tài trợ tài sản đài hạn của năm 2008 thấp, do vốn chủ sở hữu của công ty được đầu tư vào tài sản dài hạn thấp, chứng tỏ năm 2008 công ty đã giảm bớt phân đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn điều này có lợi cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo khả năng sinh

lời trên đồng vốn chủ sở hữu của công ty.

5. Phân tích mơi quan hệ giữa tài sản và nguôn vôn

Dé phan tích mơi quan hệ giữa tài sản và nguôn vôn ta đi vào phân tích các chỉ tiêu sau:

<small>Hệ số nợ so với tài sẵn = ]- Hệ số tài trợ </small>

Hệ sô nợ so với tài sản phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp băng các khoản nợ. Trị số của Hệ số nợ so với tài sản càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về tài chính càng thấp.

<small>bo ỐƯ5ư.ư=xsễ=ẳ=ssssassẽsSS.a....Ư.E.T.T.YETAYAYUTếY.YE </small>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small> </small>

<small>Hésé ng sovéitaisdn ndm2007=1-0,94 =0,06 </small>

Hé sé no so với tài sản năm 2007 là 0,06 chỉ tiêu này tương đỗi thấp, cho thay mức độ độc lập về tài chính của công ty cao. Công ty có cơ hội và khả năng để tiếp nhận

các khoản vay bên ngoài cho việc đầu tư phát triển kinh doanh.

<small>Hệ số nợ so với tài sẩn năm2008= 1-0,93 =0,07 </small>

Hệ số nợ so với tài sản năm 2008 là 0,07, trị số này vẫn tương đối thấp, tuy nhiên

trị số này năm 2008 lại cao hơn năm 2007 là 0,01, doanh nghiệp cần có hướng sử dụng vốn chủ sở hữu cho hợp lý, tránh tình trạng chơn vốn vào đầu tư các tài sản khơng tạo ra

vịng quay lợi nhuận trong kinh doanh, dẫn đến mắt khá năng độc lập vẻ tài chính.

Hệ số cho thấy để giảm Hệ số nợ so với tài sản doanh nghiệp phải tìm mọi biện

pháp để tăng Hệ số tài trợ.

<small>Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =—— >> </small>

<small>Tổng nợ phải trả </small>

Hệ số này dùng để đánh giá về khả năng thanh toán nợ phải trả của doanh nghiệp. Hệ số cho biết 1 đồng nợ phải trả được bảo đảm bằng bao nhiêu đồng tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.

<small>4.941.478.321 </small>

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2007 =—————————— = l8, l lần

<small>272.845.912 </small>

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2007 là 18,11 lần cho biết một đồng nợ

phải trả được đảm bảo băng 18,11 đông tài sản công ty đang quản lý và sử dụng. <small>Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2007 = 9.231-471.619 = 13,54 lan </small>

<small>386.277.394 </small>

Năm 2008 “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 13,54 lần cho biết một đồng

nợ phái trả được đảm bảo bằng 13,54 đồng tài sản công ty đang quản lý và sử dụng.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2008 lại giảm so với năm 2007 là 4,57 đồng, chứng tỏ năm 2008 khả năng thanh toán nợ phái trả của công ty đã giảm, nguyên nhân là do các khoản nợ trong năm tăng lên.

Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh

nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập vệ tài chính của doanh nghiệp càng giảm dan vi tài sản của doanh nghiệp được tải trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu và ngược lại, trị số của chỉ tiêu càng gần 1, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp

được đầu tư băng vốn chủ sở hữu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>LUAN VAN TOT NGHIEP GVHD: THS, NGUYEN TH] LEN </small>

<small>mmm </small>

<small>Hệ số tài sẵn so với vốn chủ sở hữu năm 2007 =1+ 272.845.912 | =1,058 </small>

<small>4.668.632.409 </small>

Hé sé tai sản so với vốn chủ sở hữu năm 2007 là 1 ,058, với trị số này cho thấy mức độ độc lập về tài chính của cơng ty khá tốt, công ty đầu tư vào tài sản chủ yếu từ vốn chủ sở hữu.

<small>Hệ số tài sẵn so với vốn chủ sở hữu năm 2008 = 1+ _386.27/.324_ =1,079 </small>

<small>4.845.194.225 </small>

Năm 2008 trị số của Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là 1,079 đã tăng lên so

với năm 2007, nhưng mức tăng này vẫn không đáng kể, do đó năm 2008 khả năng độc

lập về tài chính cũng tốt. Tuy nhiên, để giảm Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu công ty phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. Có như Vậy mới tăng

cường được tính tự chủ về tài chính.

Nhằm thuận lợi cho việc đánh giá mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, qua đó thấy rõ chính sách huy động và sử dụng vốn của công ty ta lập bảng phân tích sau:

PHAN TICH MOI QUAN HE GIUA TAI SAN VA NGUON VON 2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát | Lần 18,11} 1354| -457] -25/23

3. Hệ số tự tài sah so với vốn chủ sở hữu |_ Lần 1,06 1,08] 0/02} 1,98

Qua bảng phân tích trên ta thấy rằng năm 2008 hoạt động kinh doanh không được tốt lắm so với năm 2007, về mặt độc lập tài chính năm 2008 của cơng ty cũng giảm, khả năng thanh toán nợ cũng giảm. Do đó cơng ty cần có kế hoạch sử dụng vốn và kinh doanh cho hợp lý, tránh tình trạng khơng thanh tốn được nợ, trong khi đó vốn lại chiếm dụng quá nhiều vào tài sản, không tạo ra được đồng lợi nhuận trong kinh doanh.

<small>EBHH—===ằ==m=m===—= =7 </small>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

a. Phân tích tình hình tài chính qua cân đối 1

BẢNG CÂN ĐỐI GIỮA VỐN CHU SO HUU VOI TAI SAN

I. Tài sản ngăn hạn ban đầu 4.720.154.066

1. Tiên và các khoản tương đương tiên 4.405.422.205

2. Các khoản đầu tư tài chính ngăn han

4. Chỉ phí trả trước ngăn hạn 242.586.075

toe ee 5. Tài sản ngăn hạn khác

Vên chủ sở hữu | 4.845.124225 l T. vần đài hạn ban đầu 745.050.628

Thông qua bảng cân đối trên ta thấy về trái nhỏ hơn về phải, đồng nghĩa với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhỏ hơn tài sản ban đầu. Do vậy, để có số tài sản ban

đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn

từ bên ngoài.

b. Phân tích tình hình bảo đảm vốn

Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho ta biết được sự ôn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như những nhân tổ có thể gây ảnh hưởng đến cân bằng tài chính.

<small>> wad Téng tai sdn dai han </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tỷ số tự đầu tư năm 2007 so với tỷ số đầu tư năm 2008 không thay đổi gì nhiều, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa có dự án nào mới.

IV. PHAN TICH TINH HiNH THANH TOAN CUA DOANH NGHI@P

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta thường xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán là tổng hợp các chỉ tiêu tài chính phản ánh một thời điểm phân tích. Do vậy

khi phân tích chỉ tiêu này cần liên hệ với đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh

của các doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.

1. _ Khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp

<small>_ Khả năng thanh toán </small>

<small>Ak= ` </small>

<small>Nhu cầu thanh toán </small>

Các chỉ tiêu dựa vào bảng cân đối kế tốn để tính.

Khả năng thanh toán ta lấy chỉ tiêu tổng cộng tài sản mã số 270, nhu cầu thanh

toán được lấy từ chỉ tiêu nợ phải trả mã số 300 trên bảng cân đối kế toán. <small>4.941.476.321 =Ị </small>

<small>Hk năm 2007= = 272.845.912 , </small>

Kha năng thanh toán khát quát năm 2007 >1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa <small>khả năng thanh tốn, tình hình của doanh nghiệp khả quan, tác động tích cực đến hoạt </small>

động kinh doanh.

<small>Hk ndm 2008 3231 471.619 =13,54 386.277.394 </small>

Khả năng thanh toán khát quát năm 2008 cũng tương đối cao, điều này cho thấy

khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt. Năm 2008 tỷ số này lại thấp hơn so với năm

2007 là 4,57 lần, cho thấy trong năm 2008 tình hình thanh tốn đã giảm, sự giảm này là do các khoản nợ năm 2008 tăng lên 113.431.482 đồng. Như vậy doanh nghiệp cần có biện pháp giảm các khoản nợ hoặc tăng giá trị tài sản để bảo đảm được mức độ thanh toán của doanh nghiệp.Tuy nhiên qua cả hai năm thì chỉ số này khá cao, chứng tỏ doanh

<small>—m.=..———>saraaaaaơnơơơaaazsauaơơơơơơzơờợnunnnnnngzơnsnnns=nm </small> SVTH: NGUYEN TH] MY DUNG Trang 35

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

LUAN VAN TOT NGHIEP <small>GVHD: THS. NGUYEN TH] LEN </small>

nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán, đây là nhân tố cơ bản góp phần ổn định tài

chính của doanh nghiệp.

Ta tóm tắt mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua

Khả năng thanh toán Số tiên Nhu cầu thanh toán Số tiền

1. Khả năng thanh toán của kỳ hiện tại <sub>hiện tại </sub>LN hú cậu phải thanh toán của kỳ <small>- Tiền mặt 4.177.352.170 |- Các khoản công nợ quá hạn </small>

- Tiền gửi ngân hàng 228.070.035 |- Các khoản nợ đến hạn

- Tiền đang chuyên 2. Các khoản thanh toán của kỳ tới

- Chứng khoán dễ thanh toán - Các khoản thuê phải nộp 386.277.394 2. Khả năng thanh toán của kỳ tới - Các khoản phải trả cho người bán

- Các khoản phải thu của khách hàng 1.944.000 - Các khoản đầu tư ngắn hạn

- Các khoản thu từ bán hàng tồn kho 65.001.326 3. Khả năng thanh toán của các tháng

tiếp theo

<small> </small>

2. Phân tích tình hình cơng nợ

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn của cơng ty phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính kết tốn tốt thì doanh nghiệp ít cơng nợ, khả năng thanh toán dồi dào và ngược lại. Tình hình thanh tốn thể hiện qua tính chấp hành kỷ luật tài chính và tơn trọng luật pháp.

1. Phải thu của khách hàng 7.444.000 | 7.444.000

5. Các khoản phải thu khác | 500.000 500.000 -

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>—_————e>mmm>xsnsrnnaaaammmmmmmaaamearrsvsz-.szễz-.-z.ờờờờờơờơợnờzZz‹m-.ẳễẳễẳễẳễ-r.ry.ờờờ-ờớợ-nngnngnnunngnunnzzơơợơợờợơợgơaaannnờớnnn </small>

Qua bảng phân tích trên ta thấy khoản phải thu ngăn hạn cuối năm tăng so với đầu

năm là 7.444.000 đồng, tốc độ tăng, đến 14,89%. Với tốc độ tăng như trên cho thấy tình

hình tài chính công ty không được tốt cho lắm, công ty cần có biện pháp thu hồi nợ tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.

Các khoản phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 113.431.482 đồng, tốc độ tăng là 0,42%. Trong đó chủ yếu là khoản phải trả cho ngân sách nhà nước, do vậy công ty cần huy động các tiềm năng để sẵn sàng thanh toán các khoản thuế.

a. Phân tích qua bang phai thu

Qua bang phan tich cho thấy, tổng nợ phải thu năm 2008 tăng 7.444.000 đồng, trong đó chủ yêu là khoản phải thu khách hàng, trong năm 2008 công ty thu hồi nợ cũ.

BẢNG PHÂN TÍCH TƠNG NỢ PHẢI THU VÀ TÔNG NGUẦỒN VẤN

Từ bảng phân tích trên ta thấy được tỷ trọng nợ phải thu trong tổng nguồn vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,14%. Nguyên nhân làm cho tỷ trọng năm 2008 tăng so với năm 2007 là do tổng nợ phải thu năm 2008 tăng lên đạt 7.944.000 đồng, do năm 2008 khách hàng chưa thanh tốn cho cơng ty.

Tóm lại, công tác thu hồi nợ của công ty đã được cải thiện tương đối tốt. Tuy nhiên tình trang von bi chiém dụng của cơng ty vẫn cịn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Vì thế nếu không được khắc phục sẽ gây khó khăn về mặt tài chính trong tương lai. Vấn đề quan trọng ở đây là công ty cần có biện pháp tích cực hơn trong cơng tác thu hồi công nợ ứng trước của mình, mua hàng nhanh đặt cọc trị giá nhỏ

để ít bị chơn vốn.

Ta tiến hành phân tích hệ số khả năng thanh toán sau:

<small>Tổng giá trị tài sẵn thuần hiện có </small>

<small> </small>

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = 5 ——

<small>Tổng nợ phải trả </small>

Chỉ tiêu này cho biết tại mỗi thời điểm nghiên cứu, toàn bộ giá trị tài sản thuần hiện có của doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hay không. Chỉ tiêu này càng lớn khả năng thanh toán hiện tại càng cao, đó là nhân tổ tích cực góp phan ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp, khả năng thanh toán hiện tại càng kém, trường hợp kéo dài sẽ ảnh hưởng đến

uy tin và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.

<small>bt </small>

<small> </small>

</div>

×