Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Bê tông Nhật Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 83 trang )



1

1.  VÀ  
   TRONG 



1.1. Tng quan chung v vng trong doanh nghip
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của
nền kinh tế, với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
cần một lượng vốn nhất định để đầu tư vào chi phí ban đầu như chi phí mua nguyên
vật liệu, trả lương, trả lãi vay,… Ngoài ra cũng cần đầu tư thêm vào công nghệ, mua
sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Dù vậy, khi
doanh nghiệp hoạt động thì chi phí về vốn bỏ ra ban đầu là chưa đủ, doanh nghiệp cần
tìm cách bảo tồn và gia tăng lượng vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Vốn bao
gồm vốn lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ). Trong đó, vốn lưu động chiếm tỷ
trọng lớn trong vốn kinh doanh và có vai trò quan trọng tới việc đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Theo cuốn “Quản lý tài chính doanh nghiệp” của Viện nghiên cứu và đào tạo về
quản lý – Nhà xuất bản lao động xã hội đã định nghĩa: “Vốn lưu động là toàn bộ các
tài sản lưu động tồn tại dưới các hình thức khác nhau như thể hiện bằng tiền; bằng
các đối tượng lao động ở dạng vật chất (nguyên vật liệu, kết cấu bán thành phẩm, )
được sử dụng để lưu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong đó, tài sản
lưu động là đối tượng lao động tồn tại ở dạng vật chất có đặc điểm là sau mỗi chu kì
sản xuất kinh doanh thì hình thái vật chất của chúng biến đổi thành sản phẩm và toàn


bộ giá trị của chúng chuyển thành giá trị sản phẩm mới sản xuất ra”.
Tuy nhiên, một số quan điểm khác lại cho rằng: “Vốn lưu động là nhóm tài sản
ngắn hạn và các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn có chứa ba loại tài sản với nghĩa vụ đặc
biệt quan trọng. Những tài khoản đại diện cho những mảnh ghép lớn trong doanh
nghiệp là tiền mặt, khoản phải thu, hàng lưu kho (tài sản ngắn hạn) và tài khoản phải
trả (nợ ngắn hạn). Bên cạnh đó, các khoản nợ ngắn hạn còn có vai trò không kém
phần quan trọng bởi nó tạo thành một nghĩa vụ trả nợ trong ngắn hạn của các tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp”.
Thang Long University Library


2

Cho dù định nghĩa như thế nào thì nhìn chung các quan điểm trên đều khá tương
đồng nhau về mặt ý nghĩa. Tuy nhiên, để thống nhất về định nghĩa, khóa luận sẽ dựa
trên khái niệm vốn lưu động trong cuốn giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” của
PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiền:
“Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất”.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Thứ nhất, vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều
hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động. Trong doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên
khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai là
tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm.
Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa
vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường thì sẽ thu về tiền
tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động. Như vậy, sự vận động của vốn lưu động

trong doanh nghiệp sản xuất được mô tả như sau:
Tin - Hàngn Xutàng Tin
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua hai giai đoạn:
Giai đoạn khi mua hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ. Và
giai đoạn khi bán hàng, vốn lưu động lại được chuyển từ hàng hóa dự trữ trở về hình
thái ban đầu và kết thúc chu kỳ. Như vậy, sự vận động của vốn lưu đông trong doanh
nghiệp thương mại được mô tả như sau:
Tin  Hàng  Tin
Thứ hai, vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó
được dịch chuyển toàn bộ một lần bào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau
khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ, thu được tiền
bán hàng về. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen vào nhau
nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
trong khâu sản xuất và lưu thông. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm những
tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên
liệu và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ


3

phân bổ Vốn lưu động trong khâu lưu thông là các tài sản lưu thông của doanh
nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền
và các khoản phải thu.
Thứ tư, số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm,
chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp thương
mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Bởi trong loại hình doanh
nghiệp thương mại, vốn lưu động được biểu hiện dưới hình thái là các tài sản lưu động

như hàng tồn kho, các khoản phải thu rất lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động tập trung lớn ở
hàng tồn kho là các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tạo ra thành phẩm.
Qua đó, điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: Vốn cố
định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh
doanh. Trên đây là toàn bộ những đặc điểm chủ yếu của vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Tiếp theo, khóa luận sẽ trình bày nội dung về cách phân loại vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động có vai trò rất quan trọng.
Muốn quản lý tốt vốn lưu động, doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được bộ phận
cấu thành của vốn lưu động trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù hợp từng
loại. Có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:
1.1.3.1. Phân loại vốn lưu động theo vai trò từng loại vốn lưu động
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba
loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ).
+ Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,
Thang Long University Library



4

không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền
không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
+ Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách
hàng là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh
nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng
thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó
tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
+ Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước
cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.
+ Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng
hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau. Tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…
+ Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển…
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho và vốn lưu động khác Vậy nếu doanh nghiệp xác định
được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn, quản
lý và sử dụng vốn lưu động.

Như vậy, cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành bốn loại:
Vốn vật tư, hàng hoá: Vốn vật tư, hàng hóa là các khoản vốn có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm


5

Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn
Các khoản phải thu, phải trả: Các khoản phải thu là các khoản mà doanh nghiệp
phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác. Các khoản phải trả là các khoản
vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các
khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao
động.
Vốn lưu động khác: Vốn lưu động khác bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí
trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược
Như vậy, cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại vốn lưu động theo quan hệ sở hữu về vốn
Vốn lưu động biểu hiện hình thái bằng các loại tài sản lưu động. Tài sản lưu động
được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Trong
đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Còn nguồn
vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bởi
nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.

Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung
cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư
nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
Các khoản nợ phải trả: Là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu;
các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các
khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Như vậy, cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.3.4. Phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó là:
Thang Long University Library


6

Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh phân chia vốn lưu động
thành: Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong quá trình sản
xuất và vốn lưu động trong quá trình lưu thông.
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất gồm vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói và công cụ dụng cụ nhỏ.
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất gồm giá trị sản phẩm dở dang chế tạo,
bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm giá trị thành phẩm, vốn trong

thanh toán và vốn bằng tiền.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia vốn lưu động thành:
+ Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp: là vốn mà khi mới thành lập doanh nghiệp Nhà
nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động coi như tự có là vốn lưu động không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của minh
như: tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trước…
+ Vốn lưu động đi vay (vốn tín dụng) là một bộ phận của lưu động của doanh
nghiệp được hình thành từ các nguồn vốn vay tín dụng của ngân hàng, cá nhân và các
tổ chức khác.
+ Vốn lưu động được hình thành từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động, chia vốn lưu động thành vốn lưu
động định mức và vốn lưu động không định mức.
+ Vốn lưu động định mức là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường xuyên
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nó bao gồm: vốn dự trữ trong
sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm bảo bố trí
vốn lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác định được mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.
+ Vốn lưu động không định mức là bộ phận vốn lưu động trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông thành phẩm gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền…
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là nhiệm vụ trước tiên
và quan trọng của quản trị vốn lưu động. Để tránh bị thừa vốn lưu động phục vụ cho



7

hoạt động SXKD gây nhiều chi phí phát sinh, doanh nghiệp cần xác định mức vốn lưu
động cho các kỳ tiếp theo, như tháng hay quý tiếp theo, nhưng để đơn giản có thể chỉ
cần xác định theo năm.
Mức vốn lưu động cho năm kế hoạch cần được xác định tương đối chính xác,
sát với thực tế trên cơ sở dự đoán các chỉ tiêu của năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp
xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác
các khả năng tiềm tàng, tìm cách cải tiến hoạt động SXKD để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, gây tình trạng ứ đọng vốn và tốc độ luân chuyển vốn bị chậm lại,
đồng thời phát sinh nhiều chi phí không cần thiết. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác
định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động SXKD.
Hoạt động của doanh nghiệp sẽ không được tiến hành liên tục khi sản xuất bị gián
đoạn, giảm khả năng thanh toán và khả năng thực hiện các hợp đồng đã ký kết.
1.1.4.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm tới, chúng ta có thể dựa vào một
trong hai phương pháp sau:
1: Dựa vào Bản kế hoạch doanh thu - chi phí của năm N, chúng
ta xác định được doanh thu kế hoạch cho năm N+1. Sau đó, chúng ta cần xác định số
vòng quay vốn lưu động cho năm N+1. Khi đó, nhu cầu vốn lưu động cho năm N+1 sẽ
là:
Nhu cu v =
Doanh thu k hoch
Vòng quay vng k hoch
Cách tính này đơn giản, tuy nhiên độ chính xác không cao do cả hai chỉ tiêu
được sử dụng đều là ước đoán, đặc biệt là số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch,
không sát với thực tế.
 Dựa trên số liệu thực tế về sử dụng vốn lưu động của năm
trước kết hợp với dự báo doanh thu của năm kế tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động.
Phương pháp tính này cho kết quả chính xác, sát với thực tế hơn trên cơ sở dựa vào

mối quan hệ tỷ lệ giữa các khoản mục chính yếu của vốn lưu động với doanh thu của
năm trước đó và sử dụng tỷ lệ này cho năm tiếp theo để xác định nhu cầu vốn lưu
động.
Doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp này bởi tính chính xác và cũng không
quá phức tạp. Nội dung các bước xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục chịu biến động trực tiếp và quan
hệ chặt chẽ với doanh thu (như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, nợ phải trả…)
trên bảng cân đối kế toán của năm báo cáo.

Thang Long University Library


8

S  =
S u k + S i k
2
Bước 2: Xác định tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục này theo doanh thu năm
báo cáo (năm N).
Phng khon mc A
i
=
A
i
*100
N
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
(năm N+1).
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số

vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân
chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút
ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động (VLĐ) là nhóm tài sản ngắn hạn và các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn
có chứa ba loại tài sản với nghĩa vụ đặc biệt quan trọng. Những tài khoản đại diện cho
những mảnh ghép lớn trong doanh nghiệp là tiền mặt, khoản phải thu, hàng lưu kho
(tài sản ngắn hạn) và tài khoản phải trả (nợ ngắn hạn). Bên cạnh đó, các khoản nợ ngắn
hạn còn có vai trò không kém phần quan trọng bởi nó tạo thành một nghĩa vụ trả nợ


9


trong ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, khóa luận
sẽ đi phân tích kết cấu vốn lưu động thông qua việc phân tích cơ cấu của tài sản ngắn
hạn và phân tích cơ cấu nợ ngắn hạn.
1.2. Hiu qu s dng vng trong doanh nghip
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cớ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khó khăn, khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu
cầu sống còn của doanh nghiệp.
Theo cuốn giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” của PGS.TS Nguyễn Năng
Phúc, trang 199 đã đưa ra khái niệm hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung là một chỉ
tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục
đích nhất định của con người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa kết quả lợi ích và thời gian sử dụng theo các
điều kiện cụ thể, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm tăng uy
tín, thế mạnh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ
chất lượng cao mà giá thành lại hạ thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động còn tạo nhiều lợi nhuận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho người lao động. [6, tr.199-204]
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể
thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là không thể thiếu và là việc cần làm đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó yêu cầu
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác.
Thang Long University Library


10

1.2.2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá
giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của
cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối
cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều
hơn. Bởi lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bởi gia tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu
động sẽ giúp vốn lưu động được quay vòng nhanh hơn trong kỳ sản xuất, giúp doanh
nghiệp gia tăng được doanh thu và lợi nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào
giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc
sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn do đó tiết
kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo
và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một phần đảm bảo
sản xuất theo kế hoạch đã đề ra.


11

1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ
những thông tin nội bộ doanh nghiệp cho đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lấy từ
hai nguồn thông tin chính, đó là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài
kế toán.
Nguồn thông tin kế toán bao gồm nguồn thông tin từ bộ báo cáo tài chính và

nguồn thông tin khác. Trong bộ báo cáo tài chính chủ yếu khai thác thông tin có được
từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn thông tin khác ngoài kế toán thu thập được từ thông tin Bộ ngành liên
quan, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước. Trong
những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung như thông tin
liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất,
thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho hoạt động phân
tích tài chính nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng. [5, tr.32-33]
1.2.4. Phương pháp đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động
phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để
áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ
tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính
toán ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là
gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số
bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm
Thang Long University Library


12


trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp
với số liệu trung bình của ngành
1.2.4.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp nói chung, các tỷ lệ tài chính được
phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ
phân tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người
phân tích sử dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh
nghiệp sử dụng.
1.2.4.3. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân
tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng,
phức tạp của nội dung phân tích.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.5.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các khoản
phải thanh toán trong thời kỳ với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ
tiêu sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của các TSNH thành
tiền để chi trả các khoản nợ ngắn hạn và được xác định:
Kh n hn =

Giá tr tài sn ngn hn
Tng n ngn hn
Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn nhỏ hơn
một năm của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là tốt vì
có thể gây ứ đọng vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản ngắn


13

hạn quá nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó, tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện
hành còn phụ thuộc vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này đo lường khả năng nhanh chóng đáp ứng của VLĐ trước các khoản nợ
ngắn hạn, vì vậy hàng tồn kho được loại trừ. Do vậy là khoản mục có tính thanh khoản
thấp nhất trong số các TSNH. Công thức được xác định:
Kh 
Tng TSNH  Hàng tn kho
Tng n ngn hn
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao có thể dẫn tới tình trạng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp bị ứ đọng, kéo theo hiệu quả sử dụng vốn thấp. Hệ số thanh toán nhanh thấp
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và có thể đẩy doanh nghiệp đến tình
trạng giải thể, phá sản.
Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết khả năng thành toán ngay tại thời điểm xác định tỷ lệ, không
phụ thuộc vào các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Kh c thi =
Tin và các khon
Tng n ngn hn
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo

bằng bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Nếu chỉ tiêu này cao, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ nhanh chóng do giữ lượng VLĐ dưới dạng tiền mặt và đầu tư tài chính ngắn
hạn. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn để đáp
ứng các khoản nợ.
1.2.5.2. Khả năng quản lý tài sản

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:




Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện
để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản
vận động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt
Thang Long University Library


14

động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc
điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp
hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
1.2.5.3. Khả năng quản lý nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có

vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình
bày một số chỉ tiêu đánh giá khả năng quan lý nguồn vốn trong doanh nghiệp.
  Hệ số nợ được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức xác định:




Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này quá
nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
 Tỷ số nợ trên VCSH là một chỉ tiêu tài chính
đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Công thức tính:




Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động
vốn bằng vay nợ, doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng
tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
1.2.5.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một doanh nghiệp so với doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi

giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số
bán.


15





Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì doanh nghiệp nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào
tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một doanh nghiệp có
điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung
bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một doanh nghiệp càng giảm chi phí
của mình một cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực
quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp.




Hệ số này có ý nghĩa là với 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì sẽ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Một doanh nghiệp đầu tư tài sản ít nhưng thu được
lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với doanh nghiệp đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận
thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành

đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công
nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn
so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng
cáo, phần mềm…
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:




Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ
giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất
kinh doanh. Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính
xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời.
Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một doanh nghiệp có thể sinh lời
Thang Long University Library


16

trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu
quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa giữa
vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình
huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.2.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể dựa vào các

chỉ tiêu đánh giá để có sự phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình sử dụng
vốn qua các năm hoạt động của doanh nghiệp, cùng với đó là so sánh các chỉ tiêu này
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đưa ra những nhận định chính xác và
hiệu quả nhất.
Vòng quay vốn lưu động ( Sức sản xuất của vốn lưu động )
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì vòng quay VLĐ càng cao.
Vòng quay vng
=
Doanh thu thun
Vng
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, được xây dựng trên cơ
sở lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại với chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận
trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.
T sut sinh li ca vng =
Li nhun sau thu
Vng
Suất hao phí của vốn lưu động so với doanh thu thuần
Sut hao phí ca
so vi doanh thu
=
Vng
Doanh thu thun
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng vốn lưu động, đó chính là căn cứ để để đầu tư vốn lưu động cho thích hợp,
chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Suất hao phí của vốn lưu động so với lợi nhuận sau thuế

Sut hao phí ca 
so vi li nhun sau
thu
=
Vng
Li nhun sau thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng


17

cao, chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu vốn lưu động khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần trong
kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Công thức:
H s m nhi
Vng
Doanh thu thun
Chu kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng luân chuyển
VLĐ. Chu kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hàng
hóa, sản phẩm bị ứ đọng nên doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Công thức:
Chu k luân chuyn vng =
360
Vòng quay vng
1.2.5.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
S vòng quay các
khon phi thu
=
Doanh thu thun
Các khon phi thu
Chu k thu tin bình
quân
=
360
S vòng quay các khon phi thu

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Thang Long University Library


18


Thời gian luân chuyển kho trung bình
Chỉ tiêu này cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
Thời gian luân chuyển kho càng nhanh cho thấy SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả
vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, tránh được tình trạng lỗi thời, hao hụt tự nhiên. Tuy nhiên,
thời gian luân chuyển kho quá ngắn cũng không tốt vì doanh nghiệp không dự trữ đủ
hàng trong kho để đạp ứng nhu cầu thị trường, có thể làm gián đoạn hoạt động SXKD,
mất doanh thu do mất khả khách hàng khi không đủ hàng hóa để cung ứng.
H s  =
Giá vn hàng bán
Hàng tn kho

Hệ số lưu kho phản ánh số lần hàng hóa tồn kho luân chuyển trong kỳ. Hệ số
này cao nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và
ngược lại. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy nghĩa là lượng dự
trữ hàng tồn kho không nhiều, có thể làm gián đoạn sản xuất, không đáp ứng kịp khi
có nhu cầu thị trường tăng đột ngột.
Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay
vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời
gian quay vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi tiền mặt. Tuy nhiên,
cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động, đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng
tiền ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền
H s tr n
=
Giá vn hàng bán + Chi phí chung bán hàng, qun lý
Phi tr i bán + ng, thu phi tr

Thi gian tr n
trung bình

=
360
H s tr n
Hệ số trả nợ (hay chính là vòng quay trả nợ) và thời gian trả nợ trung bình là
chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng vừa phản ánh khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối lập với vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho
có xu hướng ngày càng tăng càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng chậm trả nợ thì
càng tốt, vậy nên họ rất muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả
thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy doanh
nghiệp rất có uy tín và là khách hàng tốt nhất của nhà cung cấp nên được cho trả chậm,
Thi gian luân chuyn kho trung bình =
360
H s 


19

nhưng cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các
khoản nợ đến hạn.

 

=


quân

+
an
quay vòng



-


bình
Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình là sự kết hợp của ba chỉ
tiêu đánh giá công tác quản lý hàng lưu kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Chỉ số
này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp
tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. Thời gian quay
vòng tiền ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay vòng hàng tồn kho và
các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng được thời gian dài đối với các khoản nợ.
Tuy nhiên, cũng tùy vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp
hoạt động, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời
gian quay vòng tiền sẽ ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất.
1.3. Các nhân t ng ti hiu qu s dng vng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của các
nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những
nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới hai góc độ, đó là các
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Nếu doanh nghiệp không xác định được nhu
cầu về vốn lưu động một cách chính xác hoặc sẽ gây nên tình trạng sử dụng lãng phí
về vốn hoặc sẽ làm gián đoạn công việc sản xuất – kinh doanh, là một trong những
nguyên nhân dẫn tới sử dụng vốn kém hiệu quả.

Công tác quản lý vốn lưu động: Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non
kém, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài làm cho vốn lưu động bị thâm hụt dần
sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp, nếu trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại. Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình quản
Thang Long University Library


20

lý những khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó đòi hay khoản vốn chiếm
dụng được
Cơ cấu vốn lưu động: Cho thấy được tỷ trọng của các thành phần cấu thành lên
vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động không hợp lý dẫn tới tình trạng việc sử dụng vốn
kém hiệu quả, ảnh hưởng tới vòng quay vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là một
nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung, tỷ trọng của các khoản vốn lưu động đang
dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là
cơ cấu tối ưu. Vốn lưu động không cần dùng hay chưa cần dùng không những không
phát huy được tác dụng mà còn làm hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng
vốn lưu động giảm.
Trình độ quản lý: Vai trò của người quản lý trong việc tổ chức, quản lý và sử
dụng là hết sức quan trọng. Nếu trình độ của người quản lý yếu kém sẽ không làm tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, không bắt kịp cơ hội để đầu tư làm giảm hiệu quả
của doanh nghiệp. Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử dụng vốn
của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết
kiệm được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua
sắm vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy
định, không tận dụng hết phế phẩm, phế liệu, nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động

ở đây không tốt.
Chiến lược và phương án kinh doanh: Các chiến lược và phương án kinh doanh
phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường cũng như phải có sự phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Đây là một trong những nhân tố cơ bản ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng của
một số nhân tố khác như: lỗ tích lũy, việc trích lập dự phòng… các nhân tố nay tác
động đến lợi nhuận do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần xem xét quy mô, loại hình của doanh
nghiệp mình mà hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu đông trong doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động
và sử dụng vốn lưu động có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm
bảo đầy đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận


21

lợi, hiệu quả sử dụng vốn lưu động mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn lưu động có
hiệu quả thì việc huy động cũng mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu
ta phải xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài
của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu
doanh nghiệp khai thác được triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo được lượng vốn
cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng

vốn do phải đi vay từ bên ngoài, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản thân doanh
nghiệp, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn hiện có. Còn nếu tổ chức huy
động vốn ở bên ngoài không những đáp ứng kịp thời vốn sản xuất kinh doanh với số
lượng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Điều quan trọng là
doanh nghiệp phải biết cân nhắc, xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp,
nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến
hiệu quả của công tác tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn lưu động được đưa
vào sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này,
vốn lưu động chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng của nó. Ta có thể xét những nhân tố này theo tiêu thức sau:
Chính sách quản lý của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường, hành lang pháp
lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh và định hướng cho
các hoạt động thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ
chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước có thể gây ra những ảnh hưởng nhất
định tới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phát triển của nền kinh tế: Kinh tế phát triển tốt tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cao nhờ có môi trường hoạt động thuận lợi, tình hình
giá cả thị trường ổn định, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại
vào trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế là
bất ổn định sẽ ảnh hưởng tới mức lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp cao, lạm phát cao
Sức mua của đồng tiền bị giảm sút là nguyên nhân dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư
gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp
thường gặp phải như: thị trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một
số rủi ro tự nhiên khác như: thiên tai bão lụt hoả hoạn, làm hư hỏng vật tư, mất mát
tài sản của doanh nghiệp.
Thang Long University Library



22

Kt lu
Qua phần giới thiệu và phân tích ở chương 1, ta thấy được tổng quan về vốn lưu
động của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiêp. Cụ thể
hơn, ta có thể hiểu được khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Đồng thời, khóa luận đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
và các cách thức phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên cơ sở các thông tin dữ
liệu, các phương pháp phân tích, các chỉ số tài chính cụ thể để từ đó đánh giá một cách
chính xác về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Phần cuối chương 1
xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Dựa trên những lý luận cơ bản tại chương 1, khóa luận sẽ thực tế hóa hiệu quả
sử dụng vốn lưu động thông qua việc phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Bê tông Nhật Minh.



23


CÔNG TY 

2.1. Tng quan v Công ty C phn Bê tông Nht Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông Nhật Minh
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Bê tông Nhật Minh
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Bê tông Nhật Minh
Tên giao dịch: NHAT MINH CONCRETE JOINT STOCK COMPANY
Giám đốc công ty: Ông Bùi Hoàng Nam
Địa chỉ giao dịch: Số 11, 165/45 đường Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng, Quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội

Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Điện thoại: 04 3617 369
Mã số thuế: 0104913212
Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2012: 3.365.000.000 đồng
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bê tông Nhật Minh
Công ty Cổ phần Bê tông Nhật Minh đựơc thành lập theo Giấy Phép Đăng ký
kinh doanh số 0104913212 của Sở Kế hoạchvà Đầu tư Thành Phố Hà Nội, phòng
Đăng ký số 2. Giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 2 số 0104913212 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 3 tháng 11 năm 2011.
Công ty Cổ phần bê tông Nhật Minh là một trong những doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng chủ yếu được phục vụ cho các công trình xây
dựng của Thành phố Hà Nội. Trong thời kỳ đất nước có sự phát triển mạnh về kinh tế,
giao thông và các công trình xây dựng như ngày nay là cơ hội để cho Công ty Cổ phần
Bê tông Nhật Minh thể hiện mình. Nắm bắt được cơ hội đó, trong những năm qua
Công ty đã không ngừng nỗ lực để đóng góp sức lực của mình vào sự phát triển của
Thành phố Hà Nội nói riêng và của Việt Nam nói chung.
Bằng sự cố gắng của công ty trong những năm qua, vị thế của Công ty Cổ phần
bê tông Nhật Minh đã được khẳng định bằng sự tín nhiệm của các đối tác lớn tại Hà
Nội. Với sự nhiệt tình của đội ngũ nhân viên trong công ty, Công ty Cổ phần Bê tông
Nhật Minh không ngừng phát triển, lợi nhuận và doanh thu năm sau cao hơn năm
trước. Công ty luôn chủ động trong việc áp dụng những công nghệ hiện đại, cùng với
đội ngũ công nhân lành nghề và máy móc, trang thiết bị tiên tiến.
Thang Long University Library


24

Hiện nay, công ty đang nỗ lực hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và đặc biệt
chú trọng trong việc tuyển chọn, đào tạo các công nhân lành nghề, có kĩ thuật và trình
độ chuyên môn cao. Đồng thời, công ty luôn đề cao vấn đề an toàn lao động và bảo vệ

môi trường, với mong muốn xây dựng hình ảnh doanh nghiệp xanh, tạo dựng một vị trí
vững chắc trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt, nhất là khi nền kinh tế ngày càng
khó khăn và tính cạnh tranh cao.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty
Công ty Cổ phần Bê tông Nhật Minh là một đơn vị hạch toán độc lập có tài
khoản riêng và có tư cách pháp nhân. Bộ máy quản lý của Công ty tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng nghĩa là Ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các bộ phận phòng ban
chức năng, các xưởng sản xuất trực thuộc hoạt động kinh doanh, thực hiện các quyết
định của Hội đồng Quản trị và chịu sự giám sát của Ban kiểm soát.
Hình 2.1. u b máy t chc Công ty C phn Bê tông Nht Minh
















(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Đại Hội đồng cổ đông bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết; Đại Hội đồng
cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có quyền quyết định mọi
vấn đề thuộc về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đại Hội đồng cổ đông

hoạt động theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp luật của Nhà nước.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh và quyền lợi của Công ty
Ban
kiểm
soát
Hội đồng quản trị
Phòng kế hoạch – kỹ
thuật
Giám đốc
Phòng tài chính –
kế toán
Xưởng vật tư – sản
xuất
Phòng hành chính –
nhân sự
Các đội vận chuyển
Phòng kinh doanh
Đại Hội đồng cổ đông


25

như quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định phương án đầu tư, giải
pháp phát triển thị trường, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị hoạt động theo điều lệ tổ chức, hoạt động của Công ty và pháp
luật của Nhà nước. Chủ tịch Hội đồng quản trị là Ông Nguyễn Văn Đại, hiện đang
năm giữ 70% cổ phần trong Công ty.
Ban kiểm soát có chức năng giám sát Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc
Công ty về việc quản lý và điều hành Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước

Đại Hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ đươc giao.
Giám đốc đại diện mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và
trước cơ quan quản lý Nhà nước. Giám đốc quản lý và lãnh đạo toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo Hội đồng quản trị về các hoạt động của Công ty.
Giám đốc thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ tổ chức, hoạt động của
Công ty và pháp luật của Nhà nước. Hiện tại giữ chức vị Giám đốc tại Công ty Cổ
phần Bê tông Nhật Minh là Ông Bùi Hoàng Nam.
Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch kinh doanh, tư vấn định hướng
chiến lược phát triển của Công ty, tìm kiếm các hợp đồng kinh tế, các dự án, mở rộng
phát triển thị trường, thực hiện giao dịch hợp đồng kinh tế.
Phòng hành chính – nhân sự chịu trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo đội ngũ
cán bộ, nhân viên vào làm việc tại công ty. Đồng thời Phòng hành chính – nhân sự
theo dõi thời gian làm việc, phân công và chấm công đảm bảo đủ số lượng nhân viên
cho việc kinh doanh của công ty được hoạt động liên tục đem lại hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, phòng còn tổ chức các chuyến du lịch cho công nhân viên.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác kế
hoạch sản xuất, phục vụ thi công. Đồng thời phòng phối hợp toàn bộ hoạt động và tổ
chức thực hiện kế hoạch thi công tại các công trường.
Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ kiểm soát tình hình tài chính của công
ty, có chức năng theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ kịp thời, chính xác tình
hình sử dụng quản lý các quỹ, tài sản, hàng hóa, các nguồn vốn và kết quả sản xuất
kinh doanh; quản lý thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho người
lao động theo đúng quy định của nhà nước, lập sổ theo dõi thu nhập cá nhân cho người
lao động…, trích nộp các khoản nộp ngân sách, giải ngân thanh toán, thực hiện chi trả
cổ tức, chi trả vốn vay lãi suất; chủ trì công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn,
kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ. Phòng tài chính – kế toán lập báo cáo tài chính theo
đúng quy định.
Thang Long University Library

×