Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 98 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



BÙI THỊ THANH HƢƠNG




HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội, 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





BÙI THỊ THANH HƢƠNG



HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN NGỌC





Hà Nội - 2014

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hƣớng

dẫn khoa học TS Phạm Văn Ngọc đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa Quản trị Kinh
doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian
học tập. Cảm ơn Khoa Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các tác giả của những tài liệu tham khảo, những
ngƣời đi trƣớc đã để lại cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng nhƣ trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Học viên



Bùi Thị Thanh Hƣơng



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn




Bùi Thị Thanh Hƣơng



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO 9
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập 9
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 9
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học công lập 10
1.1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến cơ chế tự chủ tài chính trong cơ sở giáo dục đại
học công lập 20
1.2. Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo
dục đại học công lập ở Việt Nam thời gian qua 24
1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc 24
1.2.2. Những hạn chế cần khắc phục 28
1.3. Kinh nghiệm một số nƣớc về tự chủ chính trong đào tạo Đại học 31
1.3.1. Khái quát về tự chủ tài chính ở một số nƣớc 31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra 33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 35
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35
2.1.2. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và một số chỉ tiêu cơ bản 36
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại Trƣờng Đại học
Công Nghiệp Hà Nội. 40
2.2.1. Sự hình thành cơ chế tự chủ tài chính 40
2.2.2. Thực trạng nguồn tự chủ về nguồn thu và mức thu 41

2.2.3. Tự chủ trong nội dung chi và quản lý chi 50
2.2.4. Kiểm tra giám sát thực thi cơ chế tự chủ tài chính 57
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trƣờng Đại học
Công Nghiệp Hà Nội 59
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 59
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 60
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH THEO HƢỚNG TỰ CHỦ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI 62
3.1. Định hƣớng chung và định hƣớng phát triển của Trƣờng Đại học Công
nghiệp Hà Nội 62
3.1.1. Quan điểm về đầu tƣ, phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc . 62
3.1.2. Nhiệm vụ và mục tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của đất
nƣớc 64
3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội 68
3.2. Mục tiêu phát triển và nhu cầu nguồn tài chính Trƣờng Đại học Công nghiệp
Hà Nội 69
3.2.1. Mục tiêu 69
3.2.2. Nhu cầu nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển từ 2015-2020 71

3.2.3. Phƣớng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính 73
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ tại Trƣờng
Đại học Công nghiệp Hà Nội 75
3.3.1. Hoàn thiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hƣớng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm 75
3.3.2. Đa dạng hóa các nguồn tài chính 79
3.3.3. Tăng cƣờng quản lý chi tiêu 82
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87



i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBVC
Cán bộ viên chức
2
ĐHCN
Đại học Công nghiệp
3
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
4
GDĐH
Giáo dục đại học

5
GD-ĐT
Giáo dục đào tạo
6
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
7
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
8
TSCĐ
Tài sản cố định

ii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1:
Quy mô đào tạo của Trƣờng Đại học Công nghiệp
năm học 2012 - 2013
38
2
Bảng 2.2:
Bảng tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh
phí ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn 2011- 2013
42
3

Bảng 2.3:
Bảng tổng hợp thu, cơ cấu thu từ hoạt động sự
nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
45
4
Bảng 2.4:
Bảng tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài
chính giai đoạn 2011 - 2013
47
5
Bảng 2.5:
Bảng tổng hợp nội dung chi, cơ cấu chi giai đoạn
2011 - 2013
52
6
Bảng 2.6:
Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc cấp giai đoạn 2011-2013
53
7
Bảng 2.7:
Bảng cân đối khoản thu chi thƣờng xuyên từ nguồn
thu sụ nghiệp giai đoạn 2011- 2013
54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
Biểu đồ

Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 2.1:
So sánh cơ cấu nguồn thu từ kinh phí ngân sách
nhà nƣớc cấp giai đoạn 2011 - 2013
43
2
Biểu đồ 2.2:
So sánhcơ cấunguồn thu từ kinh phíngân sách nhà
nƣớc cấp giai đoạn 2011 – 2013
44
3
Biểu đồ 2.3:
So sánh nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có thu
giai đoạn 2011 – 2013
46
4
Biểu đồ 2.4:
So sánh cơ cấu nguồnthu từ hoạt động sự nghiệp có
thu năm 2011 – 2013
46
5
Biểu đồ 2.5:
So sánh nguồn tài chính giai đoạn 2011 – 2013
47

1
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời kỳ Khoa học và Công nghệ đang phát triển với những bƣớc
nhảy vọt, đang trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp có tác động đến tất cả
các lĩnh vực, làm thay đổi nhanh chóng và sâu sắc đến mọi mặt đời sống vật
chất và tinh thần của xã hội. Sự phát triển nhanh chóng của Khoa học và
Công nghệ đã tạo tiền đề cơ bản thúc đẩy việc xây dựng nền kinh tế tri thức.
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tạo nên những thay
đổi sâu sắc từ triết lý, quan niệm, giá trị giáo dục đến việc xây dựng hệ thống
giáo dục, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục. Nhà trƣờng đang chuyển
sang cơ chế mở rộng, đối thoại với xã hội và gắn phát triển Khoa học với
công nghệ với sản xuất. Đầu tƣ cho giáo dục đang đƣợc coi là đầu tƣ phát
triển. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục đại học là một khâu trọng yếu,
đảm nhận sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, là động lực cho
tăng trƣởng và phát triển kinh tế của đất nƣớc, nhất là trong giai đoạn công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để nâng cao chất lƣợng đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng,
bên cạnh sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ
cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, việc đảm bảo
nguồn tài chính và xác lập cơ chế quản lý tài chính cho các trƣờng Đại học có
vai trò cực kỳ quan trọng. Nhà nƣớc cũng cần phải tăng cƣờng đầu tƣ và đổi
mới cơ chế quản lý đặc biệt là cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo theo hƣớng tăng cƣờng tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, từ đó tạo điều kiện cho các trƣờng
đại học công lập đáp ứng tốt các đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội.

2
Ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2003/NĐ-CP
với chủ trƣơng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,

tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy
nhiên, qua quá trình thực hiện tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và
tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội nói riêng đã có những vƣớng mắc
liên quan đến tự chủ tài chính, đó là sự lệch pha giữa cơ chế và quyền thực tế.
các hạn chế bao gồm: Cơ chế phân bổ ngân sách cho Nghiên cứu Khoa học
chƣa có tiêu chí, chƣa dựa vào thành tích khoa học, còn chồng chéo, chƣa
hiệu quả. Phân bổ ngân sách cho chi thƣờng xuyên còn nặng tính bình quân,
dựa trên yếu tố “đầu vào”, chƣa chú trọng đầu ra là chất lƣợng, nhu cầu đào
tạo, cơ cấu ngành nghề; Chế độ học phí thấp, cào bằng; Chƣa có tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị đƣợc giao quyền tự chủ; Suất đầu
tƣ trên sinh viên còn thấp; Cơ chế kiểm soát theo yếu tố đầu vào chƣa làm rõ
tách nhiệm giải trình của các trƣờng; Việc ra quyết định đầu tƣ, sửa chữa,
mua sắm tài sản chịu sự quản lý, chi phối của nhiều văn bản làm cho các
trƣờng gặp khó khăn trong đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất để nâng cao chất
lƣợng đào tạo.
Xuất phát từ những lý do trên. Tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học đã
luôn luôn đƣợc đổi mới cho phù hợp với yêu cầu phát triển. Ngay từ đầu
những năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế
độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Đến năm 2006, Chính phủ ban
hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.

3
Trên cơ sở Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội
khoá XII về chủ trƣơng, định hƣớng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo

dục và đào tạo từ năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 49/2009/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015,… có
thể nói các cơ chế tài chính trên đã tạo động lực quan trọng đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu
trách nhiệm trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng về cơ sở vật chất, tài
sản, đội ngũ giáo viên để mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo,
gắn với nhu cầu xã hội, tăng nguồn tài chính cho nhà trƣờng, tăng cƣờng tái
đầu tƣ cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời lao
động… Tuy vậy, thực tế cho thấy bên cạnh những thành tích quả tích cực mang
lại, cơ chế tài chính hiện nay đối với giáo dục đại học vẫn còn một số tồn tại,
bất cập cần tiếp tục đƣợc hoàn thiện và đổi mới cho phù hợp với các chủ
trƣơng, định hƣớng về phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội là một đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo trực thuộc Bộ Công Thƣơng.
Công tác quản lý tài chính ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đƣợc thực
hiện theo cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự
chủ về tài chính. Trƣờng đã không ngừng thực hiện đổi mới cải tiến về mọi
mặt, và là một trong những trƣờng đại học đi đầu trong việc đổi mới cơ chế
quản lý đào tạo từ cơ chế đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín
chỉ. Đây là một bƣớc tiến lớn của Nhà trƣờng nhằm mở rộng quy mô cũng
nhƣ nâng cao chất lƣợng đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Tuy
nhiên, đặc trƣng của hoạt động đào tạo theo tín chỉ đã đem lại nhiều khó khăn
cho nhà trƣờng, đặc biệt là khó khăn trong việc quản lý tài chính theo cơ chế
tự chủ tài chính.
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về Tự chủ tài chính tại các
trƣờng đại học. Qua thời gian tìm hiểu và tham khảo một số các tài liệu, nghiên
cứu về các đề tài có liên quan. Tác giả xin nêu một số các công trình nghiên cứu
có liên quan đến luận văn:


4
- Đề tài Tiến sĩ của tác giả Phạm Văn Ngọc năm 2010 “ Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng nhu cầu phát triển
đến 2015 tầm nhìn 2025”. Đề tài đã:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại
học nói chung và của riêng Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà
Nội thời gian qua, từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân.
+ Xây dựng một số mô hình trong các điều kiện khác nhau về cơ chế
quản lý tài chính, chế độ thu chi, mức thu chi của Đại học Quốc gia Hà Nội,
so sánh, dự báo nhằm tìm kiếm mô hình tối ƣu.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp khả thi góp phần đổi mới cơ chế quản lý tài
chính của Đại học Quốc gia Hà Nội trong quá trình đổi mới quản lý tài chính
công nói chung và cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực GDĐH nói riêng ở
nƣớc ta hiện nay.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Trƣờng Giang đăng trong Kỷ yếu hội
thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “ Đổi mới cơ
chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập gắn với nâng cao
chất lượng đào tạo, thực hiện mục tiêu công bằng và hiệu quả”. Tác giả đã
nghiên cứu đƣợc:
+ Những bất cập của cơ chế tài chính hiện hành là: Mức học phí thấp,
không đủ bù đắp chi thƣờng xuyên; Việc phân bổ NSNN cho các cơ sở đào
tạo công lập mang tính bình quân, chƣa gắn liền với nhu cầu đào tạo, cơ cấu
ngành nghề, chất lƣợng đào tạo; Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính
còn nhiều bất cập.
+ Những hạn chế, tồn tại trong cơ chế tài chính hiện hành: Các cơ sở
GDĐH công lập không đủ nguồn tài chính cần thiết để bù đắp chi phí đào tạo;
Các cơ sở GDĐH không có đủ nguồn để cải thiện thu nhập cho giảng viên;

Chƣa bình đẳng trong việc hỗ trợ từ NSNN đối với các học sinh thuộc các gia
đình có mức thu nhập khác nhau; Nhà nƣớc chƣa phát huy đƣợc việc sử dụng
NSNN nhƣ một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trƣờng,
theo hƣớng ƣu tiên các ngành nghề đào tạo xã hội có nhu cầu cao, cắt giảm

5
mức hỗ trợ đào tạo đối với các ngành nghề xã hội đã có đủ.
+ Đề xuất một số giải pháp: Từng bƣớc tính đủ chi phí đào tạo cần thiết
trong học phí; Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực NSNN; Đổi mới cơ chế tự
chủ tự chịu trách nhiệm tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập;
Đổi mới cơ chế hỗ trợ chi phí đào tạo đối với ngƣời học; Có chính sách
khuyến khích, gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học.
+ Một số lợi ích mà việc thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo
dục đại học mang lại cho các cơ sở giáo dục đại học, cho nhà nƣớc và cho xã hội.
- Bài viết của nhóm nghiên cứu Phùng Xuân Nhạ, Vũ Đức Minh,
Phạm Xuân Hoan và Nguyễn Thu Hƣơng đăng trong Kỷ yếu hội thảo đổi mới
cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “Đổi mới cơ chế tài chính
hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ” nhóm tác giả đã nghiên cứu
đƣợc những vấn đề sau:
+ Thực trạng về tự chủ tài chính giáo dục đại học công lập gồm: các bất cập
liên quan tới nguồn thu, các bật cập chính liên quan tới việc chi tiêu tài chính.
+ Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ giáo dục đại học từ đó đƣa ra bài học
cho Việt Nam.
+ Khái quát về quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại Đại học Quốc gia
Hà Nội: Các nội dung đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính; các điểm còn
tồn tại bất cập; các giải pháp đổi mới cơ chế tài chính gắn với nâng cao chất
lƣợng đào tạo; các kiến nghị đối với nhà nƣớc.
+ Đề xuất về cơ chế tự chủ tài chính giáo dục đại học công lập: đề xuất
về định hƣớng chính sách, đề xuất về phƣơng án triển khai.
- Bài viết của tác giả Hoàng Văn Châu đăng trong Kỷ yếu hội thảo

đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “Tự đảm bảo kinh
phí Trường Đại học Ngoại Thương và đề xuất cơ chế tài chính”. Tác giả đã
nêu lên đƣợc những khó khăn trong quá trình tự chủ của Trƣờng Đại học
Ngoại thƣơng do cơ chế tự chủ chƣa rõ ràng. Tác giả cũng đã đƣa ra đƣợc các
giải pháp của Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng để tăng nguồn thu nhƣ: phát
triển liên kết với nƣớc ngoài, thu hút sinh viên quốc tế, huy động tài trợ từ
doanh nghiệp, thu hút tài trợ từ các tổ chức quốc tế thông qua các dự án; đồng
thời tác giả cũng đƣa ra các giải pháp tiết kiệm chi và nâng cao hiệu quả quản
lý tài chính nhƣ: Tính toán, xây dựng định mức chi tiêu trong Quy chế chi tiêu
nội bộ cho hợp lý và hiệu quả hơn; Tích cực nâng cao hiệu quả, năng suất lao

6
động, tổ chức, sắp xếp lại bộ máy;
- Bài viết của tác giả Phan Thị Bích Nguyệt đăng trong Kỷ yếu hội
thảo đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học năm 2012 “Đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh từ năm 2008-2012”. Tác giả đã nêu những thành tựu đạt đƣợc,
những tồn tại hạn chế sau 4 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh từ năm 2008-2012 từ đó đề ra một số các
đề xuất kiến nghị.
Nhƣ vậy, qua tổng quan các công trình nghiên cứu, có thể thấy nghiên
cứu về cơ chế quản lý tài chính cho giáo dục đại học là một chủ đề thu hút
đƣợc sự chú ý của giới nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu cơ chế quản lý tài
chính theo hƣớng tự chủ với tính đặc thù của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà
Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thƣơng đƣợc Bộ
Công Thƣơng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nhƣng chỉ là
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Mặt khác, về chỉ tiêu tuyển sinh và các
vấn đề về đào tạo thì Trƣờng lại chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì chƣa có một nghiên cứu nào đƣợc tiến hành một cách bài bản. Do vậy, trong
quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi xin mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp với

mong muốn có thể áp dụng đƣợc phần nào vào thực tiễn hoạt động, góp phần
tháo gỡ những khó khăn trong quản lý tài chính, đảm bảo nguồn thu phục vụ
tốt công tác dạy và học góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính trong quá trình thực hiện tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà
Nội, nhằm đảm bảo nguồn thu và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo đại học công
lập trong hệ thống giáo dục quốc dân;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính ở Trƣờng
Đại học Công nghiệp Hà Nội theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 25/4/2006;

7
- Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong
quá trình thực hiện tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính trong quá trình
thực hiện tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội trong giai đoạn 2011-
2013 và đề xuất một số giải pháo nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
theo hƣớng tự chủ ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2014-
2015 tầm nhìn 2020.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vị không gian: Chỉ tập trung nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính
tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. Những vấn đề khác có liên quan chỉ
nghiên cứu với hình thức bổ trợ làm rõ.

- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực thi cơ chế tự
chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội từ năm 2011 đến năm
2013 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kinh
tế: phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế, phƣơng
pháp mô hình hoá từ các báo cáo thống kê và các thông tin từ nhiều nguồn
thông tin khác nhau. Các nguồn dữ liệu cần thu thập:
- Báo cáo tài chính của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội 3 năm (từ
năm 2011-2013).
Các nguồn dữ liệu sẽ đƣợc trích dẫn trực tiếp trong luận văn và đƣợc
ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
6. Kết quả nghiên cứu:
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn tài chính và quản lý tài
chính cho giáo dục đại học công lập nói chung và tại Trƣờng Đại học Công

8
nghiệp Hà Nội nói riêng. Thông qua phân tích thực trạng quá trình huy động
các nguồn tài chính và quản lý tài chính của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà
Nội, luận văn đã chỉ ra đƣợc những bài học kinh nghiệm thành công, những
tồn tại, hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện, để ra những giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả quá trình huy động và quản lý tài chính tại Trƣờng Đại
học Công nghiệp Hà Nội trong quá trình thực hiện tự chủ.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc bố cục thành 3 Chƣơng với các tiêu đề cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Trƣờng Đại học Công
nghiệp Hà Nội

Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.

9
Chƣơng 1
ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO

Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
“Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý
nhà nước” (Luật Viên chức số 58/2010, điều 9).
Cũng theo Luật Viên chức 2010, Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn
về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đƣợc gọi là đơn vị
sự nghiệp công lập đƣợc giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đƣợc gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập chƣa đƣợc giao quyền tự chủ).
Theo đó, tác giả luận văn thống nhất cách hiểu đơn vị sự nghiệp công
lập là các đơn vị đƣợc Nhà nƣớc thành lập để thực hiện các hoạt động sự
nghiệp (nhƣ viện nghiên cứu, các loại Trƣờng học, bệnh viện, cơ sở nghiên
cứu khoa học…) những hoạt động này nhằm phục vụ là chủ yếu, không vì
mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động sự nghiệp công lập có một số đặc trƣng cơ bản sau:


10
Thứ nhất, hoạt động sự nghiệp có xu hƣớng cung cấp các loại hàng hoá,
dịch vụ có tính chất của hàng hoá công cộng hoặc hàng hoá khuyến dụng.
Thứ hai, hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các
chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội và ngân sách của Nhà nƣớc.
Thứ tư, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có tính ích lợi chung và
lâu dài.
Phân loại các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập
Trong xã hội có nhiều loại hình ĐVSN công lập, có thể phân loại đơn
vị sự nghiệp theo những tiêu chí khác nhau nhƣ căn cứ vào cấp độ quản lý hành
chính lĩnh vực hoạt động, nguồn thu. Theo điều 9 của Nghị định 43/NĐ-CP,
căn cứ vào nguồn thu, ĐVSN đƣợc chia thành hai loại:
- ĐVSN không có thu: là đơn vị đƣợc Nhà nƣớc cấp toàn bộ kinh phí
để đảm bảo hoạt động của đơn vị và kinh phí đƣợc cấp không hoàn lại trực
tiếp. Tiêu biểu cho ĐVSN loại này là các học viện, trƣờng học của ngành
công an, quân đội.
- ĐVSN có thu, loại này gồm hai nhóm nhƣ sau:
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thƣờng xuyên:
Là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ổn định, bảo đảm đƣợc
toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách nhà nƣớc không phải cấp
kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thƣờng
xuyên: Là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhƣng chƣa tự
trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách nhà nƣớc phải
cấp một phần chi phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
1.1.1. Cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học công lập
Cơ chế tự chủ tài chính đƣợc hiểu là cơ chế quản lý tài chính theo
hƣớng tự chủ theo quy định hiện hành của pháp luật. Do vậy, để hiểu rõ và


11
phân tích sâu sắc về cơ chế tự chủ tài chính, cần phải hiểu về nội dung của cơ
chế quản lý tài chính của cơ sở giáo dục công lập.
Cơ chế quản lý tài chính của cơ sở giáo dục đại học công lập đƣợc thể
hiện qua cơ chế điều hành quản lý các khoản thu tài chính và quản lý kiểm
soát các nội dung chi. Vì vậy, mục này sẽ bắt đàu bằng các nội dung nguồn
thu tài chính và nội dung chi để làm luận cứ cho nghiên cứu về cơ chế tự chủ
tài chính.
1.1.1.1. Nguồn thu tài chính
Nguồn thu tài chính của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt
Nam bao gồm các nguồn từ ngân sách nhà nƣớc cấp, nguồn thu sự nghiệp và
các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
- Thu từ Ngân sách Nhà nước cấp: bao gồm NSNN cấp cho chi hoạt
động thƣờng xuyên và chi hoạt động không thƣờng xuyên. Nội dung cụ thể
các khoản thu này đƣợc quy định cụ thể trong các văn bản pháp quy liên
quan. Tính chất, phạm vi chi của từng loại và cơ sở để tính thu từ NSNN
cũng đƣợc quy định rõ.

- Nguồn thu sự nghiệp: Bao gồm các khoản thu từ các loại phí, lệ phí
thuộc NSNN (phần đƣợc để lại cho đơn vị). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn
thu đƣợc để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của
Pháp lệnh phí và lệ phí, các văn bản hƣớng dẫn hiện hành của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí; Thu từ hoạt động sản xuất,
cung ứng dịch vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học. Mức thu từ các hoạt động
này do Thủ trƣởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí
và có lãi; Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Nguồn thu khác theo quy định (nếu có): Ví dụ nhƣ thu từ các dự án
viện trợ, quà biếu tặng, vốn vay tín dụng.


12
1.1.1.2. Nội dung chi
- Chi hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
đƣợc cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp:
+ Chi cho ngƣời lao động: chi tiền lƣơng, tiền công; các khoản phụ cấp
lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trích nộp theo lƣơng theo quy định…
+ Chi quản lý hành chính: là các khoản chi đảm bảo hoạt động quản lý
thƣờng xuyên của đơn vị nhƣ vật tƣ văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin
liên lạc, công tác phí, hội nghị phí,…
+ Chi hoạt động nghiệp vụ: các khoản chi liên quan trực tiếp tới nghiệp
vụ thƣờng xuyên theo đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực hoạt động của
đơn vị sự nghiệp có thu nhƣ chi biên soạn giáo trình, chi mua hóa chất, chi
thực hành, chi vƣợt giờ của ngành giáo dục đào tạo,…
+ Chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí: các khoản chi phát sinh liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức các hoạt động thu phí, lệ phí của đơn vị nhƣ
chi mua biên lai, chi % cho đối tƣợng trực tiếp thu,…
+ Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ các khoản chi phát sinh
liên quan trực tiếp đến hoạt dộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhƣ chi mua
vật tƣ, chi thuê lao động, chi khấu hao TSCĐ, kể cả chi nộp thuế.
+ Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thƣờng xuyên cơ sở vật chất, nhà cửa,
máy móc thiết bị nhỏ, mang tính chất thƣờng xuyên.
+ Chi khác có tính chất thƣờng xuyên không thuộc các nhóm chi tiêu
trên, phát sinh ngoài dự toán: Chi tiếp khách, chi khánh tiết,…
- Mô
̣
t sô
́
ca
́
c khoa

̉
n chi kha
́
c:
+ Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ,
ngành; Chƣơng trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của
Nhà nƣớc; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nƣớc ngoài theo quy định.
+ Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nƣớc quy định.

13
+ Chi đầu tƣ phát triển: bao gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, chi
mua sắm trang thiết bị, chi sửa chữa lớn tài sản cố định và chi thực hiện các
dự án đầu tƣ theo quy định.
+ Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc giao.
1.1.1.3. Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ
Theo Nghị định 43/2006/NĐ -CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
sự nghiệp công lập thì cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và trong các trƣờng đại học công lập nói riêng gồm:
* Nội dung về quyền tự chủ tài chính trong các trƣờng đại học công lập:
- Quyền tự chủ trong việc huy động vốn và vay vốn tín dụng: các
trƣờng đại học công lập có hoạt động dịch vụ đƣợc quyền vay vốn của các tổ
chức tín dụng, đƣợc huy động vốn của các bộ, viên chức trong đơn vị để đầu
tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các hoạt
động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ
vay theo quy định của pháp luật.
- Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị đƣợc thực hiện
đầu tƣ, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà nƣớc theo quy định của pháp
luật quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp. Đối với TSCĐ sử dụng vào hoạt
động dịch vụ theo thực hiện khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho

doanh nghiệp Nhà nƣớc. Số tiền trích khấu hao, thanh lý tài sản thuộc nguồn
vốn NSNN đƣợc để lại cho đơn vị sự nghiệp công lập để bổ sung quỹ phát
triển sự nghiệp, số tiền trích khấu hao, tiền thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
vay đƣợc dùng vào trả nợ vay, nếu trả đủ nợ mà còn thừa thì bổ sung quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp.
- Quyền tự chủ trong việc trả tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động
trong đơn vị theo các quy định của pháp luật lao động.

14
- Quyền tự chủ trong việc phân phối và sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm.
Đó là những nội dung cơ bản quyền tự chủ tài chính trong các trƣờng
đại học công lập. Tuỳ theo mức tự bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động
thƣờng xuyên trong các trƣờng đại học công lập mà phạm vi, mức độ tự chủ
tài chính có khác nhau trong các trƣờng đại học công lập. Nói chung, trƣờng
nào bảo đảm hoàn toàn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên theo quy định
thì phạm vi mức độ tự chủ đƣợc quy định rộng rãi hơn.
* Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các trƣờng
đại học công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động và đối với trƣờng đại học
công lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
- Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu:
+ Đƣợc quyền thu phí, lệ phí nhƣng phải thu đúng, thu đủ theo mức thu
và đối tƣợng thu do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Nếu cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu thì đơn vị có quyền quy
định mức thu cụ thể dựa trên nhu cầu chi tiêu phục vụ cho hoạt động của đơn
vị và khả năng đóng góp của xã hội, nhƣng không đƣợc vƣợt quá khung thu
đã đƣợc quy định. Đơn vị có quyền thực hiện chế độ miễn giảm các khoản thu
phí, lệ phí cho đối tƣợng chính sách xã hội theo quy định của Nhà nƣớc .
+ Đƣợc quyền xác định mức thu dựa trên mức giá do Nhà nƣớc quy
định khi thực hiện đơn đặt hàng về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu Nhà

nƣớc chƣa quy định mức giá thì việc xác định mức thu dựa trên cơ sở dự toán
chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
+ Đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể đối với những hoạt
động dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, đơn vị
hoạt động liên doanh, liên kết dựa trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và
có tích luỹ.

15
- Phạm vi mức độ và tự chủ về sử dụng nguồn tài chính:
+ Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính , đơn vị
các khoản chi thƣờng xuyên (chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công
tác thu phí, lệ phí; cho các hoạt động dịch vụ; kể cả chi thực hiện nghĩa vụ
đơn vị NSNN, trích khấu hao TSCĐ, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định
đơn vị pháp luật). Thủ trƣởng đơn vị có quyền quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động sự nghiệp cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền quy định.
+ Căn cứ vào bản chất công việc, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyền quyết
định phƣơng thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
+ Có quyền quyết định đầu tƣ xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn
tài sản theo quy định của pháp luật.
- Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định (nếu có), khoản chênh lệch thu lớn chi thì đơn vị đƣợc
toàn quyền sử dụng. Quyền sử dụng này đƣợc quy định theo mức độ tự bảo
đảm kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên.
- Đối với các trƣờng đại học công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí
cho hoạt động thƣờng xuyên thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi đƣợc
phân phối theo trình tự nhƣ sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lâp quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp

+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động
+ Trích lập Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi đƣợc quyền trích lập vào 2 quỹ tối đa
không quá 3 tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực
hiện trong năm.

16
+ Dựa trên những quy định đó, Thủ trƣởng đơn vị quyết định mức trả
thu nhập và mức lập các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị.
- Đối với các trƣờng đại học công lập tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên: Phần chênh lệch thu lớn hơn chi đƣợc quyền
sử dụng và phân phối theo trình tự nhƣ đối với các trƣờng đại học công lập tự
bảo đảm toàn bộ kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên, chỉ khác trong trƣờng
hợp nếu khoản chênh trong năm nhỏ hơn hoặc bằng 1 lần quỹ tiền lƣơng cấp
bậc, chức vụ trong năm thì đơn vị đƣợc quyền ƣu tiên trả thu nhập tăng thêm
cho ngƣời lao động trƣớc số còn lại mới trích lập các quỹ.
* Quyền tự chủ tài chính đối với các trƣờng đại học công lập do
NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Về cơ bản nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị này cũng tƣơng tự
nhƣ đối với các các trƣờng đại học công lập bảo đảm toàn bộ hoặc một phần
kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên, song mức độ tự chủ tài chính thấp hơn.
Bởi vì nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động sự nghiệp ở đơn vị này chủ yếu
do NSNN cấp.

* Các nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các
trƣờng đại học công lập:
- Phạm vi, mức độ tự chủ tài chính trong các trƣờng đại học công lập
theo quy định tại Nghị định 43/2006.NĐ-CP có sự khác nhau, tuỳ theo mức
độ tự bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên. Tuy có sự khác
nhau về phạm vi, mức độ tự chủ tài chính, song khi các trƣờng đại học công

lập đƣợc trao quyền tự chủ tài chính phải bảo đảm các nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các trƣờng đại học
công lập bao gồm:
Một là: Hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Đối với hoạt động đào tạo

17
phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, phù hợp với khả năng
chuyên môn và tài chính của đơn vị.
Hai là: Thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật.
Ba là: Thực hiện quyền tự chủ phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm trƣớc
cơ quan quản lý cấp trên và trƣớc pháp luật về những quyết định của mình; đồng
thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
Bốn là: Đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, nghĩa vụ tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Tóm lại: Thực hiện quản lý tài chính trong các trường đại học công lập
theo cơ chế tự chủ có thể được hiểu là việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
với mục đích nhằm thực hiện việc quản lý tốt hơn mọi hoạt động trong các
trường đại học công lập . Việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
chính là cơ chế Nhà nước giao quyền tự chủ cao hơn trong quản lý lao động
và quản lý tài chính cho các đơn vị.
1.1.1.4. Khái niệm, đặc điểm cơ chế tự chủ tài chính trong cơ sở giáo dục
đại học công lập
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập có
thể đƣợc hiểu là cơ chế theo đó đơn vị sự nghiệp công đƣợc trao quyền tự
quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình
nhƣng không vƣợt quá mức khung do Nhà nƣớc quy định.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công nói chung và
đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập nói riêng hiện đang đƣợc thực
hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và

Thông tƣ số 71/2006/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 09/08/2006 hƣớng dẫn
thực hiện nghị định số 43. Ngoài ra còn có Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 05/09/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, chỉ thị số 01/2006/CT-BXD

×