Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Vai trò của ổn định xã hội đối với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.32 KB, 31 trang )

Vai trò của ổn định xã hội đối với đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay


Trần Thị lan


Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Triết học ; Mã số: 60 22 80
Người hướng dẫn: PGS.TS Đặng Hữu toàn
Năm bảo vệ: 2013




Abstract: Làm rõ vai trò của ổn định xã hội đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt nam hiện nay. Làm rõ thực trạng của ổn định xã hội đối với công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề dặt ra. Đề xuất phương hướng và giải pháp
nâng cao vai trò của ổn định xã hội đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay.

Keywords: Công nghiệp hóa; Hiện đại hóa; Triết học; Ổn định xã hội.

Content:





MỤC LỤC



MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. VAI TRÕ CỦA ỔN ĐỊNH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 9
1.1. Khái niệm ổn định xã hội 9
1.1.1. Những nguyên tắc tiếp cận 9
1.1.2. Khái niệm ổn định xã hội 19
1.1.3. Về kết cấu của ổn định xã hội 21
1.1.4. Vai trò của ổn định xã hội 25
1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa - quan hệ biện chứng giữa ổn
định xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa 28
1.2.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa 28
1.2.2. Quan hệ biện chứng giữa ổn định xã hội và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VAI TRÕ ỔN ĐỊNH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 39
2.1. Thực trạng vai trò ổn định xã hội đối với công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986)
đến nay 39
2.1.1. Thực trạng vai trò ổn định xã hội đối với công nghiệp hóa hiện
đại hóa từ khi bắt đầu đổi mới đến ổn định tình hình mọi mặt
(1986 - 1996) 39
2.1.2. Thực trạng vai trò ổn định tình hình kinh tế - xã hội đến việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ 1996 đến nay 44
2.2. Thực trạng một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có
ảnh hưởng đến trạng thái của ổn định xã hội 51



2.2.1. Những thuận lợi và thách thức chủ yếu trong giai đoạn hiện nay
liên quan đến ổn định xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa 51
2.2.2. Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ảnh hưởng đến ổn định xã hội 59
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA
ỔN ĐỊNH XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 76
3.1. Một số phương hướng cơ bản nhằm nâng cao vai trò của ổn
định xã hội đối với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay 76
3.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 76
3.1.2. Xây dựng môi trường chính trị - xã hộ lành mạnh trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 82
3.1.3. Giải quyết triệt để các vấn đề xã hội nảy sinh trong tiến trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 85
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của ổn định xã
hội đối với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay 88
3.2.1. Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ, đặc biệt là dân chủ
cơ sở 88
3.2.2. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, hoàn thiện hệ thống
chính trị cơ sở 90
3.2.3. Tập trung xử lý và giải quyết dứt điểm tình trạng khiếu kiện, tố
cáo, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, kỷ cương xã hội, thực
thi pháp luật 96
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102



2
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Việt Nam đã vượt
qua giai đoạn thử thách gay go, phức tạp và đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử quan trọng trên nhiều lĩnh vực.Về cơ bản,
chúng ta đã thực hiện thành công chặng đường đầu của công cuộc đổi
mới, đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống nhân
dân có nhiều thay đổi tích cực; sức mạnh quốc gia về mọi mặt được
tăng cường; độc lập, tự chủ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững;
thế và lực của nước ta đẩy mạnh hơn nhiều; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để dẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân. Giờ đây, nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển đất
nước, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nhanh và bền vững, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Những nhận định trên
đây của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ khái quát những thành tựu
chủ yếu và vạch ra phương hướng vận động tiếp theo cho quá trình đổi
mới, mà qua đó, còn chỉ rõ những thuận lợi và khó khăn của quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thoát ra khỏi tình
trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, tình trạng của một nước kém phát
triển để bước vào nhóm đang phát triển có thu nhập trung bình, điều
này mới chỉ có ý nghĩa là Việt Nam đã tái thiết lập được trạng thái ổn
định, song trạng thái ổn định đó chưa thực sự vững chắc, chưa đáp ứng
đầy đủ yêu cầu, đòi hỏi của sự phát triển xã hội ở trình độ cao.
Hiện nay nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn đan xen

nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường
thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên gắn với tệ quan liêu tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng,

3
làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Các thế lực
thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn
lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” hòng làm thay
đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hiện “xa rời”
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có
những diễn biến phức tạp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng,
miền ngày càng lớn. Với những biểu hiện như trên thì hiện nay, nước ta
vẫn còn tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định, cản trở sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước mắt cũng như lâu dài. Vì
vậy, vấn đề giữ vững và phát huy vai trò của ổn định xã hội hiện nay
được đặt ra một cách cấp thiết, vừa nhằm củng cố, bảo vệ những thành
quả của sự nghiệp đổi mới, vừa nhằm tăng cường những điều kiện cơ
bản, cần thiết cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Về mặt thực tiễn chúng ta đều thấy rằng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa có tác động tích cực làm vững chắc thêm trạng thái ổn định xã hội,
nhưng đồng thời quá trình công nghiệp hóa cũng làm nảy sinh những
vấn đề mới liên quan trực tiếp đến trạng thái ổn định xã hội. Đẩy mạnh
sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta đòi hỏi vừa phải giữ vững ổn định
xã hội, vừa tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội lại
càng củng cố, tăng cường ổn định xã hội. Do vậy mà về mặt nhận thức,
chúng ta có thể thống nhất rằng: Ổn định xã hội là điều kiện cần thiết

để đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế
- xã hội, xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ. Do vậy, tác giả luận
văn đã chọn nội dung nghiên cứu “Vai trò của ổn định xã hội đối với
đẩy mạnh công nghệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tầm quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được Đảng
Cộng sản và Nhà nước Việt Nam quan tâm. Từ đầu những năm 60 đến
nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn được xác định là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề ổn định xã
hội được chính thức đề cập từ những năm 80. Đại hội V của Đảng đã đề

4
ra mục tiêu là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời
sống của nhân dân. Đặc biệt đến đai hội VI, đại hội mở đầu sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam, ổn định kinh tế - xã hội được xác định: nhiệm vụ
bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên. Tới Đại hội VII: chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2000 đã được thông qua. Trong nghị quyết Đại hội lần thứ
VIII của Đảng, ổn định xã hội được xác định là điều kiện, tiền đề để
đẩy mạnh một bước quá trình công nghiệp hóa, hiện đị hóa đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI tại
Đại hội IX của Đảng, Đảng ta đã xác định “chiến lược đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã xác định ổn
định xã hội đã diễn ra cả trong nước và quốc tế đối với chúng ta trong
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy Đảng đã xác
định: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng lợi thế của nước ta rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh

tế tri thức”, quan điểm này được Đảng tiếp tục khẳng định tại Đại hội
XI: “Phát triển khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế tri thức, góp phần tăng
nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước”.
Trên lĩnh vực nghiên cứu, một số đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ hay
các chương trình khoa học - công nghệ được triển khai trong những
năm qua đã giành được sự chú ý cần thiết để phân tích, lý giải, ý nghĩa
vai trò của ổn định xã hội đối với sự nghiệp đổi mới cũng như công
nghiệp hóa, hiện đại hóa như: Lê Mạnh Hùng: Thực trạng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội 1998. Bộ Thương
mại - Viện nghiên cứu thương mại: Khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở
Châu Á - Nguyên nhân và bài học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội 1998. Nguyễn Kế Tuấn: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

5
nghiệp và nông thôn Việt Nam con đường và bước đi. Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội 2006. Chu Thái Thành: Khu công nghiệp,
khu chế xuất với vấn đề bảo vệ môi trường các tác động về mặt xã hội.
Hội thảo khoa học quốc gia tại Long An tháng 7 - 2006. Lê Du Phong
(chủ biên): Thu nhập đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để
xây các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội 2007. Nguyễn Văn Đặng (chủ biên): Phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2010, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 2007. Hoàng Ngọc
Hòa: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội 2008.Phạm Văn Đức, Đặng Hữu Toàn, Trần văn Đoàn, Ubrich

Dornberg (đồng chủ biên): Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và
đoàn kết xã hội, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội 2008. Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học cấp Bộ:
Khảo sát đánh giá chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các
tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hà Nội 2008. Đặng Kim
Sơn: Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, vùng dân trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2008. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Đề tài cấp Bộ: Một số vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình xây
dựng, phát triển các khu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung hiện nay, Hà Nội 2009. Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Đề tài khoa học cấp Bộ: Giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng
trọng điểm kinh tế Miền Trung, Hà Nội 2010. Tổng cục thống kê Việt
Nam 2009, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội 2010. Phạm Văn Đức, Đặng
Hữu Toàn, Nguyễn Đình Hòa (đồng chủ biên): Vấn đề dân sinh và xã
hội hài hòa, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội 2010. Nguyễn Phú
Trọng: Về các mối quan hệ lớn cần được giải quyết tốt trong quá trình
đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2011. Dương Xuân Ngọc (chủ biên): Quan hệ giữa đổi mới

6
kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội 2012…
Trên các tạp chí nghiên cứu vấn đề này cũng được nhiều tác giả đề
cập như: Lê Hữu Nghĩa, Vai trò của chính trị trong việc đảm bảo định
hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Cộng sản số 5/1996. Vũ Văn Hiền,
Vấn đề an ninh vì ổn định và phát triển xã hội trong giai đoạn hiện nay,
Tạp chí Triết học số 2/1997. Vũ Đình Cư, Đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức, Tạp chí Triết học số 3/2010.
Phương Ngọc Thạch, Các chính sách tác động không thuận lợi để phát
triển các khu công nghiệp, Tạp chí phát triển kinh tế, số 188, 2006.
Đặng Hùng Võ - Đỗ Đức Đôi, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trong các khu công nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Khu công
nghiệp Việt Nam, số 70, tháng 7/2006. Trần Đình Thảo: Về mối quan
hệ giữa ổn định chính trị và phát triển kinh tế ở Việt Nam, Tạp chí
Cộng sản số 21/2007. Mai Thành: Về chuyển đổi cơ cấu lao động nông
thôn sau khi thu hồi đất, Tạp chí Cộng sản, số 8/2009. Nguyễn Văn
Chiến: Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện an sinh
xã hội trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Triết học, số 3/2010.
Như vậy trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến các vấn đề ổn định xã hội, an sinh xã hội, ổn định kinh tế,
ổn định chính trị, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với
phát triển kinh tế tri thức… đã được phân tích ở nhiều góc độ khác
nhau. Song vấn đề nghiên cứu vai trò của ổn định xã hội đối với đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vẫn chưa được nghiên cứu một
cách cụ thể. Do vậy, qua quá trình nghiên cứu thực tiễn đất nước về ổn
định xã hội, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và các nhân tố làm ảnh
hưởng đến ổn định xã hội và đẩy mạnh công nghệp hóa hiện đại hóa đất
nước.Vấn đề này tiếp tục được nghiên cứu trong luận văn, qua đó, tác
giả đưa ra một số phương hướng, giải pháp nhất định để đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay

7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng của ổn định xã hội và những vấn đề
kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đã tác động đến ổn định xã hội ở Việt Nam trong những năm đổi mới
vừa qua. Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của ổn định xã hội đối với đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn phải giải quyết được những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Thứ nhất, làm rõ được vai trò của ổn định xã hội đối với việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam hiện nay.
Thứ hai, Phân tích được thực trạng của ổn định xã hội đối với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ sau Đại Hội Đảng lần thứ VI
(1986) đến nay.
Thứ ba, Phân tích được thực trạng một số kinh tế - xã hội nảy
sinh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ảnh hưởng đến ổn
định xã hội.
Thứ tư, luận văn chỉ ra được phương hướng và một số giải
pháp nâng cao vai trò của ổn định xã hội đối với việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các biểu hiện của trạng thái ổn định xã hội nói chung và ổn định
trên các lĩnh vực của đời sống trong sự tồn tại và phát triển xã hội.
- Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
- Thực trạng của những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa liên quan đến ổn định xã hội ở Việt
Nam sau hơn 25 năm đổi mới.

8
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Những quan điểm, nội dung, nhận định của Đảng về ổn định xã

hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986)
đến nay.
- Thực trạng một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa chủ yếu ở nông thôn Việt Nam có liên
quan đến ổn định xã hội từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiên trên cơ sở vận dụng phương pháp luận
mácxít, sử dụng tổng hợp các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích tình hình kinh tế -
xã hội qua những giai đoạn phát triển khác nhau.
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu lịch sử và logic để phân tích
những thay đổi của các điều kinh tế - xã hội trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tác động đến ổn định xã hội.
Phân tích, tổng hợp các điều kiện ổn ddingj xã hội để đảm bảo cho
quá trinh cho nền kinh tế luôn phát triển bền vững.
6. Đóng góp của luận văn
- Phản ánh được một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa cần được giải quyết để
đảm bảo ổn định xã hội.
- Khẳng định ổn định xã hội là điều kiện cần thiết, là vấn đề có tính
quy luật trong sự nghiệp đổi mới, phát triển xã hội, từ đó góp phần làm
rõ hơn vai trò của ổn định xã hội đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Trên cơ sở khái quát thực trạng của ổn định xã hội và quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, luận văn đưa ra
được một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của ổn
định xã hội đối với đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luật

văn gồm 3 chương, 6 tiết:

9
Chương 1. Vai rò của ổn định xã hội đối với công nghiệp hóa, hiện
đại hóa -Một số vấn đề lý luận chung.
Chương 2. Thực trạng của ổn định xã hội đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của ổn định
xã hội đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay.

10
Chƣơng 1
VAI TRÕ CỦA ỔN ĐỊNH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

1.1. Khái niệm ổn định xã hội
1.1.1. Những nguyên tắc tiếp cận
Để nhận thức đúng đắn vai trò, ý nghĩa của trạng thái này đối với
quá trình vận động, phát triển của xã hội cần phải dựa trên một số
nguyên tắc phương pháp luận Mácxít. Dưới đây là một số nguyên tắc
cơ bản cần quán triệt:
Một là: Nghiên cứu ổn định xã hội trước hết phải dựa trên cơ sở
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là nguyên
lý về sự phát triển.
Hai là; Nghiên cứu về ổn định xã hội phải dựa trên cơ sở Học
thuyết về Hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Ba là: Nghiên cứu về ổn định xã hội ở Việt Nam phải đặt trong mối
quan hệ với quá trình đổi mới, phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

1.1.2. Khái niệm ổn định xã hội
Ổn định xã hội là trạng thái ổn định trên các lĩnh vực chủ yếu
thuộc đời sống xã hội trong quá trình vận động, biến đổi theo những
quy luật khách quan vốn có của chúng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Nghiên cứu về ổn định, trước hết cần gắn liền với sự vật, hiện
tượng, quá trình… xác định nào đó. Chỉ riêng thuật ngữ “ổn định” nếu
đứng tách ra, độc lập một mình thì vô nghĩa và chưa nói lên được điều
gì. Ổn định chỉ có nghĩa khi gắn liền với một đối tượng nào đó. Cái gì
ổn định hay ổn định của cái gì. Ổn định do đó cần được nhận thức là
trạng thái ổn định của xã hội. Ổn định, suy đến cùng, chỉ là một trạng
thái trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Nếu không có sự
vận động nào không gắn liền với sự vật thì cũng không thể có một trạng
thái ổn định nào nằm bên ngoài quá trình đó. Ổn định xã hội không thể
là một trạng thái ổn định được đưa từ bên ngoài vào, áp đặt cho xã hội

11
theo ý muốn chủ quan. Ổn định xã hội là kết quả tổng hợp của trạng
thái ổn định trên các lĩnh vực chủ yếu chính trị, kinh tế, tư tưởng… của
chính xã hội. Mỗi một lĩnh vực đó đều vận động, biến đổi theo những
quy luật khách quan của mình. Vì vậy, trạng thái ổn định của chúng là
không cố định, bất biến. Điều đó cũng có nghĩa ổn định xã hội tuyệt
nhiên không phải là trạng thái tĩnh lặng hay là một trật tự cứng nhắc, xa
lạ với vận động, phát triển xã hội…. Nội hàm của khái niệm ổn định xã
hội do đó cần được nhấn mạnh vào những dấu hiệu đặc trưng chủ yếu
sau:
- Là kết quả của trạng thái ổn định trên các lĩnh vực chủ yếu thuộc
đời sống xã hội.
- Là trạng thái đối lập với trì trệ, rối loạn, khủng hoảng, mất ổn
định.

- Là trạng thái gắn liền với quá trình vận động, biến đổi trên các
lĩnh vực thuộc đời sống xã hội.
- Là điều kiện thuận lợi cho phát triển, tiến bộ xã hội.
1.1.3. Về kết cấu của ổn định xã hội
Những nhân tố đảm bảo cho trạng thái ổn định xã hội được duy trì
và phát triển có thể có nhiều, song khái quát lại thể hiện trên những
điểm chủ yếu sau:
- Độ vững chắc trong tổ chức, kết cấu của xã hội và sự cân bằng,
thống nhất giữa các trạng thái ổn định trên từng lĩnh vực.
- Khả năng tự điều chỉnh, tự thích ứng, bổ sung cho nhau, ảnh
hưởng lẫn nhau của trạng thái ổn định trên từng lĩnh vực trong quá trình
tồn tại và biến đổi của chúng.
- Khả năng “đồng hóa” và “dị hóa” của ổn định xã hội trước những
tác động, những biến động của an ninh, ổn định trong khu vực và quốc
tế.
- Mức độ phù hợp của ổn định xã hội đối với đòi hỏi của nhu cầu
phát triển xã hội.
- Mức độ phù hợp của ổn định xã hội đối với xu hướng vận động
của lịch sử, xu thế của thời đại.

12
- Tinh chất của những điều kiện mà ổn định xã hội mang lại đối với
hoạt động nhận thức và thực tiễn của các chủ thể xã hội trong quá trình
cải tạo và phát triển xã hội.
- Khả năng của ổn định xã hội trong việc phòng ngừa xã hội từ xa,
ngăn chặn và giải tỏa kịp thời các vấn đề xã hội, không để sảy ra những
sung đột về mặt lợi ích.
Như vậy có thể thấy rằng, mối quan hệ giữa ổn định chính trị, ổn
định kinh tế, ổn định văn hóa, tư tưởng, ổn định trật tự xã hội là mang
tính biện chứng. Hình thức tác động giữa chúng là đan xen, thâm nhập,

lồng ghép vào nhau, thống nhất và hỗ trợ nhau tạo thành kết quả là ổn
định xã hội. Nhận diện ổn định xã hội, vì vậy phải dựa trên cơ sở của
nhãn quan tổng hợp, đánh giá từng lĩnh vực trong tính chỉnh thể, hệ
thống, không tuyệt đối hóa bất kỳ lĩnh vực nào đi đến coi thường, hạ
thấp lĩnh vực khác.
1.1.4. Vai trò của ổn định xã hội
Như vậy, một trạng thái ổn định mới nào đó được tạo lập là kết quả
của quá trình đổi mới phát triển liên tục, là chiến thắng của mặt khẳng
định qua những lần phủ định, đồng thời trạng thái ổn định mới này
mang ý nghĩa tích cực đối với sự phát triển tiếp theo, thể hiện trên mấy
điểm chính sau:
- Tạo điều kiện cho xã hội tự khẳng định một cách rõ ràng hơn
- Tạo điều kiện tốt hơn cho quá trình triển khai các mặt đối lập, đẩy
nhanh hơn quá trình đổi mới, phát triển tiếp theo.
- Kế thừa được những giá trị tích cực của trạng thái cũ, do vậy ổn
định xã hội có sự phát triển về mức độ bền vững.
- Tạo điều kiện cho sự xuất hiện những mối quan hệ mới trong
nước cũng như mở rộng quan hệ quốc tế, qua đó thúc đẩy sự tác động,
ảnh hưởng, biến đổi trạng thái ổn định xã hội của nhau.
1.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa - quan hệ biện chứng giữa
ổn định xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là xu hướng phát triển tất yếu của các nước trên
thế giới. Đây cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta vì mục

13
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Công
nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa không chỉ là công cuộc xây dựng
kinh tế mà chính là sự biến đổi cách mạng sâu sắc đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói

nghèo, kém phát triển rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước
trong khu vực và trên thế giới.
1.2.2. Quan hệ biện chứng giữa ổn định xã hội và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
1.2.2.1. Ổn định xã hội là điều kiện cần thiết cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
1.2.2.2. Tác động của công nghiệp hóa đối với ổn định xã hội
Tóm lại: Ổn định xã hội và công nghiệp hóa có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Tính biện chứng này thể hiện qua sự phụ thuộc lẫn
nhau, làm tiền đề, điều kiện cho nhau, hỗ trợ nhau cùng vận động, cùng
phát triển. Ổn định xã hội, là điều kiện đảm bảo cho công nghiệp hóa và
hiện đại hóa được tiến hành đến thắng lợi. Ngược lại công nghiệp hóa
trên mỗi bước đi của nó và với những thành tựu mà nó đem lại càng
làm chắc thêm những cơ sở vốn là nền tảng cho trạng thái ổn định xã
hội.

14
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CỦA ỔN ĐỊNH XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

2.1. Thực trạng vai trò của ổn định xã hội đối với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ Đại hội Đảng lần thứ
VI (1986) đến nay
2.1.1. Thực trạng của ổn định xã hội đối với công nghiệp hóa
hiện đại hóa từ khi bắt đầu đổi mới đến ổn định tình hình mọi mặt
(1986 - 1996)
Trong kế hoạch 5 năm (1986 - 1990) tập trung sức người, sức của
vào việc thực hiện ba chương trình kinh tế lớn lương thực, thực phẩm,

hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Đồng thời đó cũng là cụ thể hóa nội
dung chính của sự nghiệp công nghiệp hóa chủ nghĩa xã hội trong
chặng đường đầu tiên.
Tuy nhiên, với nguyên tắc khách quan, toàn diện, với thái độ thận
trọng trong đánh giá, cần khẳng định rằng: cho đến thời điểm 1993,
Việt Nam vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Đánh giá đó
dựa trên hai lý do chủ quan sau đây:
Thứ nhất: Bản thân nền kinh tế vẫn mang tính chất nông nghiệp lạc
hậu, năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp, còn nhiều yếu tố chưa vững
chắc, chưa đảm bảo nhịp độ tăng trưởng nhanh và lâu bền.
Thứ hai: Hàng loạt những vấn đề mới nảy sinh từ những thay đổi
của kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trường và những đảo lộn chính trị
trên trường quốc tế đã tạo thành những nguy cơ, những vật cản cho quá
trình ổn định tình hình, khắc phục khủng hoảng. Vào thời điểm 1991 -
1993, đã xuất hiện bốn nguy cơ chủ yếu đe dọa quá trình bình ổn tình
hình.
2.1.2. Thực trạng của ổn định tình hình kinh tế - xã hội đến việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa sau từ 1996 đến nay
Trong hơn 25 năm qua, với đường lối đúng đắn Việt Nam đã đạt
được những thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng, tốc độ tăng trưởng

15
kinh tế nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn
thiện. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt được thành tựu quan trọng trên
nhiều mặt nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện rõ rệt, dân chủ trong xã hội tiếp tục được
mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ
vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và
hiệu quả, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm

nguồn lực cho phát triển đất nước. Diện mạo đất nước có nhiều thay
đổi. Thế và lực của nước ta cũng mạnh thêm nhiều, vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế được nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để
đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc
sống nhân dân.
2.2. Thực trạng một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có
ảnh hƣởng đến trạng thái của ổn định xã hội
2.2.1. Những thuận lợi và thách thức chủ yếu trong giai đoạn hiện
nay liên quan đến ổn định xã hội và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
* Về thuận lợi
Tóm lại: Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, trạng thái ổn định xã hội Việt Nam có những thuận lợi rất cơ
bản, thể hiện trên mấy điểm nổi trội sau:
Ổn định chính trị được giữ vững, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam được khẳng định, uy tín của Đảng trong dân ngày càng
được đề cao. Trong đời sống chính trị của Việt Nam không có chế độ
đa nguyên, đa đảng đối lập.
Trên lĩnh vực kinh tế - xã hội, Việt Nam đã ra khỏi tình trạng
khủng hoảng, nền kinh tế - xã hội đang trên đà phát triển khá và ổn
định.
Nhân dân Việt Nam có truyền thống đoàn kết, yêu nước tin tưởng
vào sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo.
Môi trường quốc tế và khu vực tương đối thuận lợi, ổn định.

16
Uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được đề cao.
* Về những khó khăn, thách thức
Ở Việt Nam hiện trạng thái ổn định đã được tái thiết lập và đã phấn

đấu vượt ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, hơn nữa, nguy
cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới
cũng như các nguy cơ khác đã được đẩy lùi, nhưng trạng thái đó chưa
hoàn toàn vững chắc và trên thực tế vấn còn tồn tại một số nhân tố có
thể gây mất ổn định hoặc tiềm ẩn những khả năng thậm chí gây tái
khủng hoảng.
Nguy cơ mất ổn định chính trị:
Ở dạng tiềm ẩn:
Ở dạng bộc lộ:
Nguy cơ mất ổn định kinh tế - xã hội.
Nguy cơ mất trật tự an toàn xã hội:
2.2.2. Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ảnh hưởng đến ổn định xã hội
2.2.2.1. Lao động việc làm ở nông thôn
2.2.2.2. Vấn đề tái định cư, thu nhập, đời sống của người nông dân
sau khi bị thu hồi đất
2.2.2.3. Tình trạng phân hóa giàu - ghèo và bất bình đẳng xã hội ra
tăng đã trở thành vấn đề xã hội đáng lo ngại
2.2.2.4. Ô nhiễm môi trường sống do công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trở thành vấn đề nóng bỏng
* Ảnh hưởng của nước thải đến môi trường
* Ô nhiễm không khí, bụi bẩn và tiếng ồn tác động đến môi trường
ở nông thôn
2.2.2.5. Những tác động về mặt xã hội trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Trong những năm qua, thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, ngoài những yếu tố tác động về mặt kinh tế, còn có những tác
động khá mạnh mẽ đến các vấn đề xã hội, cụ thể là:

17

* Về đời sống văn hóa và tinh thần đang ngày càng giảm sút ảnh
hưởng lớn đến trạng thái ổn định xã hội
* Về an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
nguy cơ gây mất ổn định xã hội, cản trở sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
* Thực trạng hệ thống chính trị cơ sở giải quyết các vấn đề kinh tế
- xã hội nảy sinh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tóm lại: Từ những sự phân tích trên đây cho ta đi đến nhận định
khái quát trạng thái ổn định xã hội Việt Nam hiện nay là chưa hoàn
toàn vững trắc, vẫn còn những mặt, những nhân tố phức tạp không thể
xem thường, vẫn tồn tại những nguy cơ có thể gây mất ổn định thậm
chí tái khủng hoảng. Ổn định xã hội Việt Nam cần trước hết một nền
kinh tế vững chắc làm cơ sở nền tảng, làm nòng cốt vật chất đảm bảo
cho mình. Bản thân cốt vật chất này phải bền vững, vận hành ổn định
có cấu trúc chắc chắn, năng động, đủ sức gánh vác trên vai nó toàn bộ
chế độ kinh tế - xã hội, đảm bảo sự tồn tại, vận động thăng bằng, trật tự
của cả chế độ này theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một nền kinh tế
thuần nống là không đủ sức, một trình độ sản xuất lạc hậu, thấp kém
không bảo đảm, một cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
là không phù hợp, ngay cả khi bước vào thời kỳ quá độ trong giai đoạn
đầu ổn định xã hội hầu như mới chỉ được thực hiện ở lĩnh vực chính trị
và như thế ổn định xã hội vẫn chưa đầy đủ. Cơ bản nhất, trực tiếp nhất
và quyết định nhất vẫn thuộc về lĩnh vực kinh tế với tính chất công
nghiệp, hiện đại. Sự lựa chọn đúng nhất ở đây là tiến hang công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hưỡng xã hội chủ nghĩa. Chính là từ trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cùng với những thành tựu
mà quá trình đó đem lại, xã hội sẽ tạo lập được cho mình một nền tảng
kinh tế - xã hội vững chắc và sự tồn tại, vận động, phát triển của nó do
vậy càng ngày càng trật tự, ổn định hơn. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ổn định xã hội đang đứng trước

những nguy cơ, thách thức mới. Bên cạnh những tồn đọng của thời kỳ
đầu của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa được
giải quyết triệt để, hơn nữa mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động

18
mạnh mẽ đến đời sống xã hội, làm nảy sinh những vấn đề mới liên
quan đến ổn định xã hội. Đây là những vấn đề cấp bách, cần tập trung
sức giải quyết nhằm tăng cường, giữ vững ổn định xã hội làm động lực
thúc đẩy nhanh tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội là: “Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai
đoạn sau” được đưa ra trong Đại hội XI.


19
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÕ CỦA
ỔN ĐỊNH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

3.1. Một số phƣơng hƣớng cơ bản nhằm nâng cao vai trò của ổn
định xã hội đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay
3.1.1. Phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Phát triển kinh tế - xã hội ổn định tạo đà cho công nghiệp hóa,

hiện đại hóa
* Thực hiện phát triển bền vững trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Tóm lại: Ổn định nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề lớn, khó khăn và phức tạp, song đó
lại là yêu cầu tất yếu có tính quyết định đến thành công hay thất bại của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải được giải quyết và giải
quyết một cách vững chắc. Đối với Việt Nam, chúng ta chủ trương thực
hiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy, vai trò hoạt động của kinh tế Nhà nước đối với kinh tế càng quan
trọng, xét trên cả hai lĩnh vực chính trị và kinh tế. Để đạt được chủ
trương, mục đích đó. Việt Nam cần lựa chọn mô hình kinh tế hỗn hợp.
Tăng cường vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước Xã hội chủ nghĩa đối
với nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam không chỉ dừng lại ở mặt
nhận thức, mà điều quan trọng là thể hiện trên thực tế cuộc sống, trong
sự vận động đa dạng nền kinh tế đang được công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
3.1.2. Xây dựng môi trường chính trị - xã hội thuận lợi, ổn định
trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được hình thành từ
sự kế thừa hệ thống chính trị dân chủ nhân dân và được củng cố, phát
triển, hoàn thiện trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trước đòi

20
hỏi của thời kỳ mới, việc đổi mới hệ thống chính trị là một tất yếu. Đổi
mới hệ thống chính trị ở Việt Nam là nhằm tăng cường hơn nữa mục
tiêu chủ nghĩa xã hội, làm cho định hướng đó ngày càng ổn định hơn,
vững chắc hơn, càng thể hiện đậm nét bản chất ưu việt các chế độ chính
trị xã hội chủ nghĩa đối với sự phát triển xã hội. Chính điều quan trọng
bậc nhất này của đổi mới hệ thống chính trị đã xác định mục tiêu ổn

định chính trị cho quá trình đó. Đổi mới phải ổn định và giữ gìn ổn định
để tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn.
3.1.3. Giải quyết triệt để các vấn đề xã hội nảy sinh trong tiến
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Để giải quyết tốt được những vấn đề nổi cộm nhằm giữ gìn trật tự,
ổn định xã hội phải thực sự trở thành một nội dung không thể thiếu
trong tất cả chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như
của các cấp cần làm tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất: Phải đảm bảo ổn định đời sống, sinh hoạt xã hội, tâm thế
xã hội trong suốt quá trình thực hiện, đổi mới hệ thống chính trị, thực
hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai: Thực hiện nhất quán và lâu dài chủ trương gắn liền tiến bộ
công bằng xã hội với tăng trưởng kinh tế trên cơ sở đó xác lập sự thống
nhất giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế trong từng bước
cũng như trong suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba: Thực hiện chính sách bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa, giao lưu,
hợp tác với khu vực và quốc tế. Gắn kết việc thực hiện nâng cao mức
sống vật chất với việc xây dựng môi trường văn hóa văn minh lành
mạnh. Tăng cường cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng chống sự xâm
nhập của văn hóa tư tưởng độc hại, lối sống xa đọa, lai căng, đồng thời
tiến hành mạnh mẽ cuộc đấu tranh bài trừ tệ nạn ra khỏi đời sống xã
hội. Việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những
đòi hỏi bức thiết của sự nghiệp đổi mới nhất là khi bước vào công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

21
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao vai trò của ổn định
xã hội đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt

Nam hiện nay
3.2.1. Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ, đặc biệt là dân
chủ cơ sở
Để phát huy sức mạnh của dân chủ cơ sở cần tập trung làm tốt
những điểm sau:
Một là: Các cấp ủy đảng và chính quyền cần tiếp tục nghiên cứu
quán triệt sâu sắc hơn nữa cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
và các tầng lớp nhân dân về mở rộng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân: làm cho mỗi cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân nhận
thức đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong quá trình thực
hiện quy chế dân chủ để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh ở cơ quan, đơn vị, địa
phương nói riêng và đất nước nói chung.
Hai là: Về thực hiện quy chế dân chủ xã, phường, thị trấn cần đổi
mới nội dung công khai, hình thức công khai cho phù hợp với tình hình
thực tế của từng địa phương, cơ sở, đảm bảo những nội dung liên quan
đến đời sống của nhân dân thì nhân dân phải được biết, được thảo luận
và có ý kiến quyết định; công khai hóa những khoản tài chính liên quan
trực tiếp đến nhân dân như: ngân sách xã, các khoản đóng góp của dân,
tài chính hợp tác xã, xây dựng cơ bản, đất đai…
Ba là: Gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực ở nông thôn, tạo
ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm cho nông dân. Để
đảm bảo ổn định xã hội nông thôn trước mắt cần giải quyết triệt để
những mâu thuẫn tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định xã hội nông thôn
đang tạo ra như: sản xuất lương thực trên quy mô cả nước ngày một
tăng nhưng giá cả lương thực thu mua giảm dẫn đến những hộ đói,
nghèo còn nhiều; nông dân sản xuất theo hướng kinh doanh hàng hóa
nhưng khả năng tiêu thụ sản phẩm lại bấp bênh; đưa nông nghiệp lên
sản xuất lớn, nhưng đất đai lại manh mún, chia cắt nhỏ bé, một bộ phận

nông dân không có đất canh tác do bị thu hồi; đẩy mạnh nâng cao mức

22
sống của nông dân trong khi không có ruộng đất và thiếu định hướng
nghề nghiệp, thiếu việc làm trầm trọng; đảm bảo sức khỏe của người
dân trong sinh hoạt với ô nhiễm môi trường; khoảng cách chênh lệch về
thu nhập giữa hộ giàu và nghèo, giữa các vùng, giữa thành thị và nông
thôn ngày càng cách xa,… Quá trình thực hiện dân chủ ở xã phải giải
quyết từng bước những mâu thuẫn đó, tạo sự ổn định lâu dài cho đời
sống xã hội nông thôn.
Bốn là:Thực hiện dân chủ ở xã trong khuôn hổ Hiến pháp và Pháp
luật, dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, kỷ luật, quyền lợi gắn liền với
nghĩa vụ. Vừa phải chống quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của dân,
vừa phải chống tình trạng dân chủ cực đoan vô chính phủ.
3.2.2. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, hoàn thiện hệ thống
chính trị cơ sở
Một là: Tiếp tục nâng cao nhận thức và bảo đảm tốt vai trò hạt nhân
chính trị của các tổ chức cơ sở đảng trong việc giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội nảy sinh.
Hai là: Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu lực của chính quyền cơ
sở.
Ba là: Tiếp tục đổi mới công tác mặt trận và các đoàn thể nhân dân
ở cơ sở.
Bốn là: Tiếp tục xây dựng, nâng cao năng lực, trình độ mọi mặt
cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
3.2.3. Tập trung xử lý và giải quyết dứt tình trạng khiếu kiện, tố
cáo, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, kỷ cương, thực thi pháp luật
Giải pháp có tính phòng ngừa “điểm nóng” bao gồm một số biện
pháp cụ thể như sau:
Một là: Thực hiện tốt dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ nhân

dân, coi trọng công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời khiếu kiện, tố cáo
của công dân. Cấp ủy, chính quyền cơ sở phải đặt công tác tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là công tác thường xuyên
trong chương trình làm việc hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Một mặt
phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
về khiếu nại tố cáo cho cán bộ, đảng viên để nâng cao ý thức trách

23
nhiệm trước khiếu kiện của dân và tuyên truyền, giáo dục để nhân dân
hiểu và chấp hành đúng pháp luật, mặt khác, tăng cường đội ngũ cán bộ
có đủ trình độ năng lực, phẩm chất để làm công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại tố cáo, đồng thời tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để
cán bộ làm tốt nhiệm vụ vốn rất khó khăn và phức tap này.
Hai là: Các cơ quan tham mưu (Thanh tra, Công an) phải nắm bắt
tình hình diễn biến, khiếu nại, tố cáo ở cơ sở một cách đẩy đủ, chính
xác và kịp thời báo cáo, đề xuất các biện pháp giải quyết. Điều này đòi
hỏi cán bộ phải tăng cường xuống cơ sở, tiếp xúc với nhân dân để tiếp
nhận thông tin, nắm tình hình do dân phản ánh, thực hiện chế dộ báo
cáo thông tin đều đặn, đầy đủ, kịp thời chính xác những vụ việc phức
tạp, tiềm ẩn các yếu tố có thể gây mất ổn định, có nguy cơ phát triển
thành “điểm nóng” để báo cáo với cấp có thẩm quyền để giải quyết.
Ba là: Khi các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh, các cơ quan có
thẩm quyền phải kịp thời giải quyết tại chỗ, không để “cái bé xé thành
cái to” gây hậu quả phức tạp. Cần tăng cường phối hợp giữa cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền với các cơ quan tổ chức hữu quan để cử
những cán bộ có năng lực, phẩm chất tham gia giải quyết các vụ việc.
Trước khi kết luận cần phải trao đổi, bàn bạc dân chủ về từng nội dung
khiếu kiện để có nhận xét, đánh giá thật khách quan, đúng mức. Việc
xử lý sau thanh tra cần phải có sự phối hợp đồng bộ cả về biện pháp
kinh tế, kỷ luật hành chính, kỷ luật Đảng, công tác tổ chức cán bộ… để

kịp thời củng cố đơn vị cơ sở có khiếu kiện.

×