Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.61 KB, 16 trang )

Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước thời
kỳ đổi mới

Phạm Văn Hùng

Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
Luận văn ThS ngành: Quan hệ quốc tế; Mã số: 60 31 40
Người hướng dẫn: TS. Ngô Tất Tố
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Phân tích những nét cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) và những đặc điểm cơ bản
của cộng đồng NVNONN hiện nay. Những nét cơ bản về chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam đối với cộng đồng NVNONN. Phân
tích, đánh giá vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc phát triển đất
nước trong thời kỳ đổi mới trên các lĩnh vực: Kinh tế; khoa học, công nghệ, giáo
dục và đào tạo; chính trị; văn hóa. Nhìn nhận lại những kinh nghiệm về việc thực
hiện thu hút cộng đồng NVNONN trong công cuộc phát triển đất nước của Việt
Nam. Từ những kinh nghiệm trong thực tiễn để đưa ra đề xuất những giải pháp để
phát huy vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc pháp triển đất nước
trong thời gian tới

Keywords: Người Việt Nam; Thời kỳ đổi mới; Quan hệ quốc tế; Phát triển đất
nước

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài (NVNONN) hiện có gần 4 triệu người,
sống tại khoảng gần 100 nước và vùng lãnh thổ có trình độ phát triển, văn hoá, chế độ
chính trị xã hội khác nhau, trong đó 4/5 định cư ở tại các nước công nghiệp phát triển như


Mỹ, Canada, Nhật Bản, các nước Tây Bắc Âu cộng đồng NVNONN có tiềm lực to lớn
về tri thức và kinh tế: hơn 300.000 trí thức với trình độ đại học, chuyên gia kỹ thuật, ngày
càng có nhiều người thành đạt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội
sở tại, không ít người giữ những vị trí quan trọng trong bộ máy chính quyền nước sở tại,
các tổ chức quốc tế, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học;
hàng chục vạn doanh nghiệp của người Việt Nam ở nước sở tại (riêng ở Mỹ có hơn
170.000 doanh nghiệp).
Trong đời sống hội nhập với nước sở tại, cộng đồng NVNONN luôn nêu cao tinh
thần tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, luôn gắn bó với Tổ quốc Việt Nam.
Với truyền thống yêu quê hương, luôn hướng về cội nguồn, cộng đồng NVNONN đã và
đang có những đóng góp đáng kể cho công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước thời
kỳ CNH-HĐH, đồng thời góp phần tạo dựng cầu nối mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp
tác giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Nhiều doanh nghiệp, cá nhân kiều bào đã
tích cực tham gia đầu tư và hợp tác kinh doanh ở trong nước, hỗ trợ các tổ chức và doanh
nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng quan hệ đối tác với bên ngoài. Tính đến quý 3
năm 2010, các doanh nghiệp của Kiều bào “đã có trên 3.228 doanh nghiệp của kiều bào
đang kinh doanh ở trong nước với tổng vốn khoảng 5,7 tỉ Mỹ”[86]. Về kiều hối chính
thức hàng năm của bà con Việt Kiều gửi về cho thân nhân trong nước hàng năm tăng
không ngừng. Bên cạnh những hoạt động kinh tế, nhiều kiều bào đã thể hiện tấm lòng
tương thân, tương ái của dân tộc, hỗ trợ đồng bào trong nước qua các hoạt động từ thiện,
nhân đạo, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, nạn nhân chất độc dioxin, ủng hộ quỹ vì người
nghèo, giúp xây dựng trường học, trạm xá, cầu đường cho bà con vùng sâu vùng xa
Những đóng góp của cộng đồng NVNONN được Nhà nước đánh giá cao và hết
sức trân trọng, vì đó không chỉ là nguồn lực quý báu góp phần vào sự nghiệp xây dựng
đất nước mà còn biểu hiện tình cảm của của những người con xa quê hướng về cội nguồn
dân tộc Việt Nam. “Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam”
[83, tr.44], Nhà nước Việt Nam đã khẳng định công tác NVNONN là nhiệm vụ của toàn
bộ hệ thống chính trị và là bộ phận cấu thành hết sức quan trọng của chính sách đại đoàn
kết dân tộc. Một số chính sách liên quan đến lợi ích thiết thân của kiều bào như quốc tịch,

miễn thị thực, cư trú, hồi hương, kiều hối, quyền mua và sở hữu nhà ở trong nước, ưu đãi
đầu tư, kinh doanh… đã được ban hành và thực hiện hiệu quả, đáp ứng tâm tư và nguyện
vọng chính đáng của kiều bào.
Hơn 20 năm thực hiện đường lối Đổi mới, Việt Nam đã hội nhập quốc tế sâu rộng,
thế và lực của Việt Nam đã được nâng lên một tầm cao mới. Đất nước không ngừng tăng
cường sức mạnh tổng hợp để hướng tới mục tiêu đến 2020 Việt Nam trở thành nước công
nghiệp. Trong thời gian qua đã có những đóng góp không nhỏ vào những thành tựu
chung của dân tộc, nhưng so với tiềm lực về kinh tế, trí thức, khoa học - công nghệ của
cộng đồng NVNONN thì còn rất hạn chế. Do vậy, việc tìm hiểu, đánh giá vai trò của
cộng đồng NVNONN trong sự nghiệp xây dựng đất nước và cần những giải pháp gì để
phát huy tiềm năng hiện có của cộng đồng kiều bào đối với sự nghiệp xây dựng đất nước
trong thời gian tới. Đây là lý do tôi chọn Đề tài “Vai trò của cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới” cho Luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung chưa có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về cộng đồng NVNONN,
nhất là nghiên cứu về vai trò của cộng đồng NVNONN trong sự nghiệp phát triển đất nước,
chủ yếu là các tác giả đề cập trên một số công trình khoa học, bài viết ở một giai đoạn nhất
định hoặc một vấn đề cụ thể. Tác giả luận văn xin đề cập đến một số đề tài, công trình khoa
học tiêu biểu viết về cộng đồng NVNONN sau:
Về sách:
- Tác giả Trần Trọng Đăng Đàn: Người Việt Nam ở nước ngoài, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1997. Qua 12 chương sách, 662 trang, tác giả đề cập đến nhiều vấn đề: Từ
việc xác định phạm vi đối tượng nghiên cứu đến các mặt, lĩnh vực khác nhau trong đời sống
của người Việt Nam ở nước ngoài như đời sống văn hóa, văn nghệ của NVNONN, vấn đề
pháp lý kiều dân và NVNONN, người Việt Nam ở khu vực Liên Xô cũ và Đông Âu… tác giả
Trần Trọng Đăng Đàn còn có công trình “Người Việt ở nước ngoài không chỉ có Việt kiều”,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
- Viện Nghiên cứu Đông Nam Á xuất bản: Vai trò của Cộng đồng người Việt ở
Lào trong mối quan hệ Việt Nam - Lào của Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008

gồm 3 chương với 255 trang. Công trình nghiên cứu này, tác giả đã dựng lại quá trình
hình thành cộng đồng người Việt ở Lào, phân tích thực trạng của cộng đồng người Việt
hiện nay trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục và vai trò của cộng đồng người Việt
trong hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam - Lào.
- Viện Nghiên cứu Đông Nam Á: Việt kiều Thái Lan trong mối quan hệ Thái
Lan - Việt Nam” của hai tác giả Trịnh Diệu Thìn và Thanyathip Sripana, sách do Nhà
xuất bản Khoa học xã hội phát hành tại Hà Nội năm 2006. Cuốn sách dài 421 trang,
với 6 chương đề cập tới các nội dung sau: Quá trình nhập cư của cộng đồng người
Việt Nam vào Vương quốc Thái Lan; Phong trào đấu tranh của Việt kiều Thái Lan
giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; chính sách của chính phủ Thái Lan đối với
cộng đồng Việt kiều; Việt kiều hồi hương trong những năm đầu 60 thế kỷ trước; lối
sống hoà đồng xã hội của Việt kiều Thái Lan.
- Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao xuất bản công
trình: “50 năm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (1959-2009)”, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2009. Cuốn sách này gồm 148 trang đề cập đến lịch
sử phát triển của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài 50 năm qua; một số
bài viết những cảm nghĩ về Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài và công tác
đối với NVNONN của những nhà quản lý, nghiên cứu nhiều năm kinh nghiệm trong công
tác người Việt Nam ở nước ngoài.
Về đề tài khoa học:
- Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ thực hiện năm 2003 với chủ đề "Công tác vận
động người Việt Nam ở nước ngoài: thực tiễn và một số cơ sở lý luận" của Ủy ban Nhà
nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao. Công trình nghiên cứu này chủ yếu
tập trung đề cập đến một số thực tiễn và cơ sở lý luận của công tác đối với người Việt Nam
ở nước ngoài;
- Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ thực hiện tháng 3/2010 với chủ đề:
“Phát huy vai trò của các tổ chức đảng và đảng viên trong công tác vận động, tập
hợp, giáo dục và quản lý lưu học sinh Việt Nam du học tự túc ở ngoài nước” của
Đảng ủy ngoài nước, đề tài này đề cập đến Hệ thống chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với công tác tập hợp, vận động, giáo dục và quản lý lưu học

sinh Việt Nam ở nước ngoài; thực trạng và giải pháp trong công tác tập hợp, vận
động, tuyên truyền và giáo dục chính trị - tư tưởng cho lưu học sinh Việt Nam du học
tự túc; thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý lưu học sinh Việt Nam du học tự
túc; vai trò của các tổ chức Đoàn, hội thanh niên, sinh viên trong việc tập hợp, đoàn
kết lưu học sinh Việt Nam du học tự túc; hoạt động của các tổ chức kinh tế - xã hội
trong việc đưa học sinh đi du học tự túc. Đề tài đưa ra một số giải pháp phòng, chống
việc lôi kéo, tác động của các thế lực thù địch đối với lưu học sinh Việt Nam du học
tự túc.
- Đề tài Luận văn Thạc sĩ “Chính sách của Việt Nam đối với người Việt Nam ở
nước ngoài trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Nguyễn Bảo Chung, bảo vệ năm 2008 tại
Học viện Ngoại giao. Đề tài này phân tích rõ chính sách của Đảng và Nhà nước Việt
Nam đối với cộng đồng NVNONN trong thời kỳ đổi mới và có những kiến nghị những
chính sách cần thiết để tiếp tục tăng cường công tác vận động NVNONN.
Báo và Tạp chí:
Nhiều bài viết của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, nhà báo về cộng đồng
NVNONN đăng trên một số tạp chí, báo, website… với nhiều nội dung về cộng đồng
NVNONN như trên Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Thông tin đối ngoại, Tạp chí Hữu nghị,
Tạp chí Quê hương…
Nhìn chung đa số các đề tài, công trình nghiên cứu liên quan đến cộng đồng
NVNONN đã thực hiện chưa đi sâu phân tích về vai trò của cộng đồng NVNONN trong
công cuộc phát triển đất nước trong thời kỳ hiện nay. Chính vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài
Luận văn “Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển
đất nước thời kỳ đổi mới” sẽ đóng góp một phần thông tin tư liệu phân tích về tiềm lực của
cộng đồng NVNONN, những đóng góp của kiều bào trong công cuộc xây dựng đất nước
hiện nay; đánh giá về vai trò của cộng đồng kiều bào đối với sự nghiệp phát triển đất nước
trong hơn 20 năm đổi mới và đưa ra một số đề xuất những giải pháp kiến nghị để phát huy
tối đa tiềm năng to lớn của kiều bào trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích rõ tiềm lực của cộng đồng NVNONN hiện nay và những đóng góp
cộng đồng NVNONN vào sự nghiệp phát triển đất nước trong những năm qua. Từ đó
đánh giá vai trò của cộng đồng NVNONN đối với sự nghiệp phát triển đất nước trong
thời gian qua và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh, phát huy những tiềm lực của cộng
đồng NVNONN trong công cuộc phát triển đất nước trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những nét cơ bản về quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng
NVNONN và những đặc điểm cơ bản của cộng đồng NVNONN hiện nay.
- Những nét cơ bản về chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt
Nam đối với cộng đồng NVNONN.
- Phân tích, đánh giá vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc phát
triển đất nước trong thời kỳ đổi mới trên các lĩnh vực: Kinh tế; khoa học, công nghệ,
giáo dục và đào tạo; chính trị; văn hóa.
- Nhìn nhận lại những kinh nghiệm về việc thực hiện thu hút cộng đồng
NVNONN trong công cuộc phát triển đất nước của Việt Nam. Từ những kinh nghiệm
trong thực tiễn để đưa ra đề xuất những giải pháp để phát huy vai trò của cộng đồng
NVNONN trong công cuộc pháp triển đất nước trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài luận văn xin đề cập đến các đối tượng nghiên cứu chính là cộng đồng
người Việt Nam ra nước ngoài trước năm 1990, không đề cập đối tượng là lưu học sinh,
lao động xuất khẩu sau những năm 1990 đến nay, những phụ nữ lấy chồng nước ngoài
những năm gần đây.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
và những chính sách pháp luật của Nhà nước đối với kiều bào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu “Vai trò của cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài trong sự nghiệp phát triển đất nước thời kỳ đổi mới” (từ 1986-
2010), trong đó đặt trọng tâm nghiên cứu vai trò của cộng đồng NVNONN trong công
cuộc xây dựng đất nước từ 2004 đến nay, đây là thời điểm ban hành Nghị quyết 36

NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Nghị
quyết đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với công tác này và
khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng luôn coi cộng đồng NVNONN là bộ phận
không thể tách rời, một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
- Về mặt nội dung: Luận văn sẽ khái quát quá trình hình thành, phát triển và
những chính sách cơ bản của Nhà nước Việt Nam đối với cộng đồng NVNONN.
Phân tích những đóng góp của cộng đồng NVNONN trong công cuộc xây dựng đất
nước trên những lĩnh vực kinh tế, khoa học – công nghệ - giáo dục và đào tạo, văn
hóa, chính trị. Từ đó, đánh giá vai trò của cộng đồng NVNONN, thấy rõ được vai trò
không nhỏ của bà con kiều bào trong công cuộc CNH-HĐH đất nước và đưa ra
những giải pháp kiến nghị để phát huy hiệu quả những tiềm năng của kiều bào đối
với việc xây dựng đất nước.
Đề tài Luận văn này chỉ đề cập vai trò của cộng đồng NVNONN trên lĩnh vực kinh
tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, chính trị, không đề cập được toàn bộ các lĩnh vực đóng
góp của kiều bào trong công cuộc xây dựng đất nước.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn:
Các vấn đề trong luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp
luận khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ
trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu luận văn:
- Các nguyên tắc và nhận thức luận Mác xít, cụ thể là phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở hình thành phương pháp
nghiên cứu luận văn. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu sau:
Phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê
so sánh.
- Phương pháp phân tích tài liệu: đọc, tìm hiểu và phân tích các tài liệu có liên
quan đến tình hình quốc tế, tình hình Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, chính sách đại
đoàn kết dân tộc, chính sách đối với công tác NVNONN của Nhà nước Việt Nam.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn

- Góp phần tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống về quá trình hình thành và
phát triển của cộng đồng NVNONN; những nét có bản về chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đối với cộng đồng NVNONN.
- Trên cơ sở nghiên cứu những đóng góp của cộng đồng NVNONN đối với sự
nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới, đưa ra đánh giá về vai trò của cộng đồng
kiều bào trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Từ đó rút ra một số những kinh nghiệm của
Việt Nam trong về việc phát huy vai trò của kiều bào trong công cuộc phát triển đất nước
và đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc xây
dựng đất nước.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
thực tiễn về phát huy vai trò của cộng đồng NVNONN trong công cuộc xây dựng quê
hương, đất nước. Nó còn phục vụ tốt cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về nội
dung cộng đồng NVNONN.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục;
cấu trúc luận văn được chia làm 3 chương. Cụ thể như sau:
Phần mở đầu: Trình bày tính cấp thiết của Đề tài; mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu; lịch sử nghiên cứu vấn đề; phương pháp nghiên cứu vấn đề; Những đóng góp về mặt
khoa học của luận văn.
Chương 1: Khái quát sự hình thành, phát triển và chính sách của Nhà nước Việt
Nam về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Chương 2: Những đóng góp của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào
công cuộc phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp để phát huy tiềm năng,
thế mạnh của cộng đồng NVNONN đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước trong thời
gian tới.
Phần kết luận: Những bài học rút ra trong việc phát huy vai trò của cộng đồng
NVNONN và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của kiều bào trong
sự nghiệp phát triển đất nước trong thời gian tới.
References

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX, Nghị quyết 23 NQ/TW, về phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công băng, dân chủ,
văn minh, ngày 12/3/2003.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị 09 CT/TW về công tác vận động
người Việt Nam ở nước ngoài, ngày 04/10/1982.
3. Ban Bí thư Trung ương Đảng, khóa VI, Chỉ thị 67 CT/TW về công tác vận động
người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới, ngày 04/12/1990.
4. Ban Tư tưởng – Văn hoá Trung ương, Vụ Tuyên truyền và Hợp tác Quốc tế
(2006), Đối ngoại Việt Nam thời kỷ Đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Ban Tư tưởng – Văn hoá Trung ương, Ban Cán sự Đảng Bộ Ngoại giao (2004), Tài
liệu học tập Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối người Việt Nam ở nước
ngoài, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Ban Tuyên giáo Trung ương, Tham luận: Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền đối ngoại đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, tháng 11/2010.
7. Báo cáo của Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam, ngày 15/4/1996.
8. Báo Cáo ngày 15/4/1996 của Đại sứ quán Việt Nam tại Pháp.
9. Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đầu tư về nước - xu hướng kinh doanh
mới của người Việt Nam ở nước ngoài. Cập nhật 16:59 | 04/01/2010.
/>=30094.
10. Nguyễn Phú Bình (2006), “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công tác vận động
người Việt Nam ở nước ngoài”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (23), tr.6-8.
11. Nguyễn Phú Bình, Sáu mươi năm ngoại giao Việt Nam và công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài. Cập nhật 08/09/2005, 09:10:09 AM
/>nuoc-ngoai/Bai-viet,-tra-loi-phong-van-/2005/09/1E56D544/
12. Bộ Chính trị, khóa VII, Nghị quyết 08 NQ/TW về công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngoài, ngày 29/11/1993.
13. Bộ Chính trị, khóa X, Nghị quyết số 36 NQ/TW về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài, ngày 26/3/2004.
14. Bộ Công Thương, Tham luận: Phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân kiều
bào góp phần xây dựng đất nước, tháng 11/2010.

15. Bộ Ngoại giao, Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (2009), 50 năm Ủy
ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (1959-2009), Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
16. Bộ Ngoại giao, Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (2007), Kỷ yếu Hội
nghị toàn quốc sơ kết ba năm triển khai Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công
tác đối người Việt Nam ở nước ngoài và chương trình hành động của Chính phủ, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Bộ Ngoại giao, Báo cáo tổng kết 6 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, tháng 11/2010.
18. Nguyễn Mạnh Cầm, Cần có chiến lược thu hút, trọng dụng trí thức kiều bào trong
công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

19. Hà Chuyên (2002), Người Việt ở Mátcơva, Nxb. Thanh niên.
20. Nguyễn Quốc Dũng (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với bà con kiều bào, Tạp
chí Thông tin đối ngoại, (số 11), tr.25-28.
21. Nguyễn Quốc Dũng (2009), Những tấm gương người Việt Nam ở nước ngoài làm
theo gương Bác Hồ, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 1), tr.37-40.
22. Nguyễn Quốc Dũng, Chủ tịch Hồ Chí Minh với bà con kiều bào, Tạp chí
Thông tin đối ngoại, (số 56), tr.25-28.
23. Đại cương lịch sử Việt Nam (2008), Tập I, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
24. Đại cương lịch sử Việt Nam (2008), Tập II, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
25. Đại cương lịch sử Việt Nam (2007), Tập III, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26. Trần Trọng Đăng Đàn (1997), Người Việt Nam ở nước ngoài, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
27. Trần Trọng Đăng Đàn (2005), Người Việt Nam ở nước ngoài không chỉ có
“Việt kiều”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

30. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, T. 43.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội
35. Đỗ Thắng Hải (2009), Điểm nhấn lôi cuốn Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài vào
phát triển đất nước, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 11), tr.46-50.
36. Bùi Mạnh Hải (10-2009), phát huy vai trò người Việt Nam ở nước ngoài là
góp phần xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, số 72.

37. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992,

38. Hồ Chí Minh Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, H.1995, t.4.
39. Việt Hoàng (2005), Cần đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác thông tin, tuyên
truyền đối với người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (19), tr.10-
14.
40. Việt Hoàng (2005), “Thông tin đối ngoại qua báo chí – kênh quan trọng để
Việt Nam hội nhập quốc tế”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (16), tr.5-8.
41. Việt Hoàng (2005), “Về TTĐN tại Mỹ và Canada hiện nay – Thực trạng và
kinh nghiệm”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (12), tr.14-18.
42. Vũ Xuân Hồng (2009), Gắn kết công tác đối ngoại nhân dân với đối ngoại đảng
và ngoại giao nhà nước, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 1), tr.15-18.
43. PGS. TS. Vũ Dương Huân (2009), Ngoại giao và công tác ngoại giao, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
44. Hương thảo – Mai Chi, Kiều bào với Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội,

Tạp chí Quê hương, số 211, tr.46-51.
45. Phạm Gia Khiêm (2007), Đảng và Nhà nước tiếp tục chăm lo quyền lợi chính
đáng của người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 5), tr.3-5.
46. Phạm Gia Khiêm (2007), Thông điệp của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao Phạm Gia Khiêm gửi cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin
đối ngoại, (số 9), tr.3.
47. Hà Thị Khiết (2006), “Đối ngoại nhân dân – Kênh hội nhập quốc tế rộng mở
của hội phụ nữ Việt Nam”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (31) 10/2006, tr.9-12.
48. Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục, Tiền biên, Quyển III, trích theo
e-book.
49. Kiều hối sẽ tăng mạnh, Cập nhật ngày 19/08/2010.
/>manh/20108/108564.datviet
50. Lưu Văn Lợi (1996), Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam 1945-1995, Tập I,
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
51. Luật Đầu tư,
/>2/23E1E4FE/
52. Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008.
/>ma=PORTAL&docid=81141.
53. Luật Quốc tịch Việt Nam 1998.
/>ma=PORTAL&docid=80038/.
54. Luật sửa đổi, bổ sung điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật Đất đai,
/>ma=PORTAL&docid=91022.
56. Dương Văn Lượng, Tăng cường vận động người Việt Nam ở nước ngoài tham
gia xây dựng đất nước trong thời kỳ mới. Cập nhật: 27/8/2009.

55. TS. Đinh Xuân Lý (1998), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của
Đảng trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
57. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tham luận Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với công
tác người Việt Nam ở nước ngoài, tháng 11/2010.
58. Trần Văn Nhung (2007), Công tác hỗ trợ dạy và học tiếng Việt cho cộng đồng

người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 12), tr. 19-21.
59. Nguyễn Dy Niên (2008), Tư tưởng Ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
60. Hà Văn Núi (2008), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhiệm vụ vận động người
Việt Nam ở nước ngoài, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Tạp chí Thông tin đối
ngoại, (số 9), tr. 24-26.
61. TS. Nguyễn Minh Phong & Dương Quỳnh Chi (2008), Tăng cường thu hút
các nguồn lực Việt kiều trong sự nghiệp phát triển đất nước. Tạp chí Kinh tế và dự báo,
số 436.
62. Nguyễn Thanh Sơn (2008), Trí thức Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê
hương, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 7), tr. 29-31.
63. Nguyễn Thanh Sơn (2009), Phát huy tiềm năng trí thức người Việt Nam ở nước
ngoài vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Tạp chí
Cộng sản, (Cập nhật: 7/2/2009).

64. Trương Mạnh Sơn (2008), Hội thi kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
của người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 10), tr.15-17.
65. Tài liệu tham khảo đặc biệt (2010), Tình trạng một số đối tượng người Việt
trồng cần sa tại Anh, Thông tấn xã Việt Nam (số 012-TTX).
66. Tài liệu tham khảo hàng ngày (2010), Tình hình người Việt ở Cộng hòa Séc,
Đức, Ba Lan, Thông tấn xã Việt Nam (số 017-TTX).
67. Phạm Sỹ Tam, Thực hiện Cuộc vận động trong cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài. (Cập nhật: 20/1/2009)

68. PGS. TS. Lê Ngọc Thắng, Hồ Chí Minh một số vấn đề về đoàn kết trên bình
diện quốc tế và kiều bào, Tạp chí Mặt trận, số 55.

69. Tự hào Việt Nam tại NASA!. Cập nhật ngày 20/6/2010.

70. Trần Trọng Toàn (2009), sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc và phát triển đất

nước, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (số 8), tr.18-21.
71. Thông tấn xã Việt Nam (2009), Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài xây dựng
quê hương đất nước, Thông tin tư liệu (số 10 (1174)-TTTL).
72. Thông tin tư liệu số (2008), Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài – Bộ
phận không tách rời cộng đồng dân tộc Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam (số 16, 17, 18
(1203, 1204, 1205)-TTTL).
73. Thông tấn xã Việt Nam (2009), Bác Hồ với kiều bào, Thông tin tư liệu số (số
04 (1168)-TTTL).
74. TTXVN, Lượng kiều hối đổ về Việt Nam ngày càng nhiều, Cập nhật ngày
19/08/2010.

75. TTXVN, “Thu hút chất xám Việt kiều: Khơi thông nguồn lực bên ngoài”, Tạp
chí Thông tin đối ngoại, số (14) 5/2005, tr.50-52.
76. Thông tấn xã Việt Nam: Báo cáo 2006 của American Community Survey-ACS.
77. Minh Thắng (2005), “Đổi mới và mở rộng công tác đối ngoại nhân dân – Lý
luận và thực tiễn”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (15) 6/2005, tr. 9-12.
78. Trần Thịnh (2004), Hướng về Tổ quốc: Xu thế chủ yếu của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (1), tr. 38-41.
79 Tổng cục Du lịch, Báo cáo tổng kết các năm 1997-2001, 2002,2003,
2005,2006.
80. Nguyễn Thị Bạch Tuyết (2005), “Đấu tranh chống âm mưu xuyên tạc về tình
hình tự do tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (17)
8/2005, tr.31-35.
81. Trà Trâm (2004), “Đối ngoại nhân dân năm 2004 – Một đóng góp quan trọng
trong công tác TTĐN”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (13) 4/2005, tr.38-42.
82. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2009), Kỷ yếu Hội nghị người
Việt Nam ở nước ngoài lần thứ nhất. Nxb. Công ty in Phú Thịnh.
83. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2009), 50 năm Ủy ban Nhà
nước về người Việt Nam ở nước ngoài. Nxb. Chính trị quốc gia.
84. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2009), Báo cáo tổng kết 6

năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài.
85. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2010), Báo cáo tổng kết 6
năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài.
86. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2010), tổng hợp kết quả 6
năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài của các bộ, ban, ngành
87. Nguyễn Duy Quyền (2004), “Công tác TTĐN của các Đảng bộ, chi bộ ngoài
nước”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (6), tr.12-14.
88. Đức Vượng (2008), Xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị quyết Ban Chấp hành
Trung ương – Thực trạng và giải pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia.
89. Phác họa toàn cảnh lịch sử di dân Việt Nam ra nước ngoài, Báo Sài Gòn Giải
Phóng, số ra ngày 5, 6, 7, 8, 9 tháng 2 năm 1996.
90. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Châu Âu (2009), Kỷ yếu
Hội thảo quốc tế Cộng đồng Việt tại một số nước Đông Âu: Thực trạng và Vai trò trong
bối cảnh mới.
91. Về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số
(12) 3/2005, tr.44-49.
92. Lê Văn Yên (1998), Hồ Chí Minh với chiến lược đoàn kết quốc tế trong cách
mạng giải phóng dân tộc, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.

Một số trang Web:
93. www.mofa.gov.vn/
94. quehuongonline.vn/
95.www.ubvk.hochiminhcity.gov.vn/
96. www.khoahoc.com.vn/
97. www.vietnamplus.vn
98.
99.

100.
101.
102. www.tgvn.com.vn/
103.
104.
105.
106.
107.

×