Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

giáo trình luật hành chính việt nam những vấn đề chung của luật hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 189 trang )




TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH




GIÁO TRÌNH
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM

PHẦN I
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG
CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH





Biên soạn: TS. PHAN TRUNG HIỀN








CẦN THƠ 02/2009


1

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I 6
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 6
Bài 1 NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH 6
1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 6
1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quản lý 6
1.2 Quản lý nhà nước 7
1.3 Quản lý hành chính nhà nước 8
2. LUẬT HÀNH CHÍNH- MỘT NGÀNH LUẬT ðỘC LẬP 10
2.1 ðối tượng ñiều chỉnh của luật hành chính 10
2.2 Phương pháp ñiều chỉnh của luật hành chính Việt Nam 15
3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LUẬT HÀNH CHÍNH VỚI MỘT SỐ NGÀNH LUẬT KHÁC
16
3.1 Luật hành chính và luật hiến pháp 17
3.2 Luật hành chính và luật ñất ñai 17
3.3 Luật hành chính và luật hình sự 17
3.4 Luật hành chính và luật dân sự 18
3.5 Luật hành chính và luật lao ñộng 19
3.6 Luật hành chính và luật tài chính 19
4. NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ VAI TRÒ LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM 20
4.1 Hệ thống ngành Luật Hành chính Việt Nam 20
4.2 Vai trò của luật Hành chính Việt Nam 20
5. NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM 21
5.1 Văn bản luật 21
5.2 Văn bản dưới luật 22
6. HỆ THỐNG HOÁ NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM 24

6.1 Tập hợp hóa 24
6.2 Pháp ñiển hóa 24
7. KHOA HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH 25
7.1 ðối tượng nghiên cứu 25
7.2 Nhiệm vụ của khoa học luật hành chính 26
7.3 Phương pháp nghiên cứu 26
8. MÔN HỌC LUẬT HÀNH CHÍNH 27
Bài 2 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 30
2

1. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC 30
1.1 Khái niệm 30
1.2 Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước 31
2. CÁC NGUYÊN TẮC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI 32
2.1 Nguyên tắc ðảng lãnh ñạo trong quản lý hành chính nhà nước 32
2.2 Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý hành chính nhà nước 34
2.3 Nguyên tắc tập trung dân chủ 36
2.4 Nguyên tắc bình ñẳng giữa các dân tộc 39
2.5 Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa 40
3. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC – KỸ THUẬT 41
3.1 Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo ñịa giới hành chính 41
3.2 Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng 43
3.3 Phân ñịnh chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh 43
Bài 3 QUY PHẠM TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 45
VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH 45
1. HƯƠNG ƯỚC – QUY PHẠM XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 45
1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm của hương ước 45
1.2 Nội dung, tác dụng của hương ước trong quản lý nhà nước 46
1.3 Các biện pháp thưởng, phạt ñể ñảm bảo thực hiện hương ước 47
1.4 Hình thức thể hiện của hương ước 48

1.5 Trình tự, thủ tục soạn thảo, thông qua hương ước 48
1.6 Tổ chức thực hiện và sửa ñổi, bổ sung hương ước 50
1.7 Quản lý hương ước 50
1.8 Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện hương ước hiện nay 51
2. QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH 52
2.1 Khái niệm và ñặc ñiểm của quy phạm pháp luật hành chính 52
2.2 Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính 54
2.3 Phân loại quy phạm pháp luật hành chính 54
2.4 Dấu hiệu của một văn bản quy phạm pháp luật hành chính 56
2.5 Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính 57
2.6 Việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính 61
3. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH 62
3.1 Khái niệm và ñặc ñiểm của quan hệ pháp luật hành chính 62
3.2 Cấu thành của quan hệ pháp luật hành chính 63
3.3 Cơ sở của sự phát sinh, thay ñổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính 65
3.4 Phân loại quan hệ pháp luật hành chính 66
CHƯƠNG II 70
3

CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM 70
Bài 4 CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 70
VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 70
1. QUAN NIỆM VỀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 70
2. KHÁI NIỆM VÀ ðẶC ðIỂM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 71
2.1 Khái niệm cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan hành chính nhà nước) 71
2.2 ðặc ñiểm của cơ quan hành chính nhà nước 71
3. PHÂN LOẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 73
3.1 Theo căn cứ pháp lý ñể thành lập 73
3.2 Theo ñịa bàn phạm vi hoạt ñộng 74
3.3 Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền 76

3.4 Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc 77
4. HỆ THỐNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 78
5. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG 79
5.1 Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất 79
5.2 Bộ, cơ quan ngang Bộ 84
5.3 Các cơ quan thuộc Chính phủ 89
5.4 Phân biệt Bộ (Bộ, cơ quan ngang Bộ) và cơ quan thuộc Chính phủ 93
6. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở ðỊA PHƯƠNG 94
6.1 Ủy ban nhân dân các cấp 95
6.2 Các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở cấp tỉnh 96
6.3 Các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở cấp huyện (gọi chung là sở) 104
7. CÁC ðƠN VỊ CƠ SỞ TRỰC THUỘC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 109
8. CẢI CÁCH BỘ MÁY HÀNH CHÍNH 109
Bài 5 QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 112
1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 112
1.1 Khái niệm 112
1.2 ðặc ñiểm 112
1.3 Xác ñịnh ñối tượng là các bộ, công chức 115
2. QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 116
2.1 Các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức 116
2.2 Cơ sở pháp lý ñiều chỉnh ñối tượng “cán bộ, công chức” và “viên chức” 116
2.3 Phân loại cán bộ, công chức 117
2.4 Phân loại công chức 118
2.5 Ngạch công chức 118
3. ðIỀU ðỘNG, BỔ NHIỆM, LUẬN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TƯ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC 119
4

3.1 Nguyên tắc thực hiện 119
3.2 ðiều ñộng công chức 120

3.3 Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh ñạo, quản lý 120
3.4 Luân chuyển công chức 121
3.5 Biệt phái công chức 121
3.6 Từ chức hoặc miễn nhiệm ñối với công chức 121
4. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ CÔNG VỤ NHÀ NƯỚC 122
4.1 Khái niệm công vụ nhà nước 122
4.2 Các nguyên tắc của công vụ nhà nước 123
5. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 125
5.1 Sự phát triển của quy chế cán bộ, công chức ở nước ta 125
5.2 Quyền hạn và quyền lợi của cán bộ, công chức 126
5.3 Nghĩa vụ của cán bộ, công chức 127
5.4 Khen thưởng cán bộ, công chức 128
5.5 Trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức trong trong hoạt ñộng công vụ 128
5.6 Truy cứu trách nhiệm pháp lý 133
Bài 6 QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI 138
1. QUAN NIỆM VỀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA 138
1.1 Khái niệm về hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội 138
1.2 ðặc ñiểm của các tổ chức xã hội 139
2. CÁC LOẠI TỔ CHỨC XÃ HỘI Ở NƯỚC TA 143
2.1 Tổ chức chính trị: ðảng Cộng sản Việt Nam 143
2.2 Các tổ chức chính trị - xã hội 146
2.3 Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp 154
2.4 Các tổ chức tự quản 155
2.5 Các hội quần chúng 155
3. SỰ ðIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG CỦA CÁC TCXH 156
4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC XÃ VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 158
4.1 Sự hợp tác phát sinh trong quá trình thiết lập các cơ quan Nhà nước 158
4.2 Sự hợp tác phát sinh trong quá trình xây dựng pháp luật 158
4.3 Sự hợp tác trong lĩnh vực thực hiện pháp luật 159
4.4 Quan hệ kiểm tra lẫn nhau, mối quan hệ này thể hiện ở hai chiều 159

5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC 160
Bài 7 QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM, NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH 164
1. QUAN NIỆM VỀ QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN 164
5

1.1 Khái niệm quốc tịch và công dân 164
1.2 Sơ lược về nguồn gốc quy chế pháp lý hành chính công dân ở nước ta 164
1.3 Xác ñịnh quốc tịch Việt Nam 166
1.4 Khái niệm và ñặc ñiểm của quy chế pháp lý hành chính của công dân 167
1.5 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong quản lý hành chính nhà nước 168
2. CÔNG DÂN- CHỦ THỂ QUẢN LÝ (CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ) 170
2.1 Là chủ thể quản lý trực tiếp 170
2.2 Là chủ thể quản lý gián tiếp 170
3. CÔNG DÂN- CHỦ THỂ CỦA QUẢN LÝ (CHỊU SỰ QUẢN LÝ) 171
3.1 ðiều kiện phát sinh, thay ñổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính với một bên chủ thể là
công dân 171
3.2 Các trường hợp công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ 173
3.3 Các ñiều kiện bảo ñảm thực thi quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của công dân 174
4. QUAN NIỆM VỀ QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI
KHÔNG QUỐC TỊCH 176
4.1 Khái niệm người nước ngoài, người không quốc tịch 176
4.2 ðặc ñiểm của quy chế pháp lý hành chính 177
5. NỘI DUNG QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI
KHÔNG QUỐC TỊCH TẠI VIỆT NAM 177
5.1 Người nước ngoài- chủ thể quản lý hành chính nhà nước 178
5.2 Người nước ngoài- chủ thể của quản lý hành chính nhà nước như công dân Việt Nam 178
5.3 Người nước ngoài- chủ thể quản lý hành chính nhà nước hạn chế 178
5.4 Những bảo ñảm pháp lý hành chính ñối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý

hành chính của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam 183
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 185
D1. SÁCH, TẠP CHÍ, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 185
D2. VĂN BẢN THAM KHẢO 186
6

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Bài 1: NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH

1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quản lý
Có nhiều cách giải thích khác nhau cho thuật ngữ "hành chính" và "luật hành chính".
Tuy nhiên, tất cả ñều thống nhất ở một ñiểm chung: Luật Hành chính là ngành luật về quản
lý nhà nước. Do vậy, thuật ngữ "hành chính" luôn luôn ñi kèm và ñược giải thích thông qua
khái niệm "quản lý" và "quản lý nhà nước".
1.1.1 Khái niệm quản lý
Một cách tổng quát nhất, quản lý ñược xem là quá trình "tổ chức và ñiều khiển các
hoạt ñộng theo những yêu cầu nhất ñịnh", ñó là sự kết hợp giữa tri thức và lao ñộng trên
phương diện ñiều hành. Dưới góc ñộ chính trị: quản lý ñược hiểu là hành chính, là cai trị;
nhưng dưới góc ñộ xã hội: quản lý là ñiều hành, ñiều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc ñộ nào ñi
chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc ñã ñược ñịnh sẵn và nhằm ñạt
ñược hiệu quả của việc quản lý, tức là mục ñích của quản lý.
Tóm lại, quản lý là sự ñiều khiển, chỉ ñạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào
những quy luật, ñịnh luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận ñộng
theo ñúng ý muốn của người quản lý nhằm ñạt ñược mục ñích ñã ñặt ra từ trước. Là một yếu
tố thiết yếu quan trọng, quản lý không thể thiếu ñược trong ñời sống xã hội. Xã hội càng
phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp. Từ ñó, quản lý thể
hiện các ñặc ñiểm.

1.1.2 ðặc ñiểm của quản lý
+ Quản lý là sự tác ñộng có mục ñích ñã ñược ñề ra theo ñúng ý chí của chủ thể quản lý
ñối với các ñối tượng chịu sự quản lý. "ðúng ý chí của người quản lý" cũng ñồng nghĩa với
việc trả lời câu hỏi tại sao phải quản lý và quản lý ñể làm gì.
+ Quản lý là sự ñòi hỏi tất yếu khi có hoạt ñộng chung của con người.
+ Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản chất của thời kỳ ñó, xã hội ñó.
Ví dụ: Ở thời kỳ công xã nguyên thuỷ thì hoạt ñộng quản lý còn mang tính chất thuần tuý,
ñơn giản vì lúc này con người lao ñộng chung, hưởng thụ chung, hoạt ñộng lao ñộng chủ
yếu dựa vào săn bắn, hái lượm, người quản lý bấy giờ là các tù trưởng. Thời kỳ này chưa có
7

nhà nước nên hoạt ñộng quản lý dựa vào các phong tục, tập quán chứ chưa có pháp luật ñể
ñiều chỉnh. ðây gọi là quản lý xã hội dựa trên các quy phạm xã hội.
+ Quản lý muốn ñược thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy. Quyền uy là
thể thống nhất của quyền lực và uy tín. Quyền lực là công cụ ñể quản lý bao gồm hệ thống
pháp luật và hệ thống kỷ luật nhà nước. Uy tín thể hiện ở kiến thức chuyên môn vững chắc,
có năng lực ñiều hành, cùng với phẩm chất ñạo ñức. Nói một cách ngắn gọn, có quyền uy thì
mới ñảm bảo sự phục tùng của cá nhân ñối với tổ chức. Quyền uy là phương tiện quan trọng
ñể chủ thể quản lý ñiều khiển, chỉ ñạo cũng như bắt buộc ñối với ñối tượng quản lý trong
việc thực hiện các mệnh lệnh, yêu cầu mà chủ thể quản lý ñề ra.
1.2 Quản lý nhà nước
1.2.1 Nhà nước
Là một bộ phận trung tâm của hệ thống chính trị, nhà nước là chủ thể duy nhất nắm
giữ quyền quản lý nhà nước trên toàn xã hội, phân biệt với các tổ chức khác qua các ñặc
ñiểm:
- Nhà nước là ñại diện chính thức cho ý chí và nguyện vọng của toàn dân, là ñại diện
chính thức của toàn xã hội;
- Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pháp luật và áp dụng bắt buộc ñối
với tất cả mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Nhà nước thực hiện việc quản lý thống nhất trên tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã

hội;
- Nhà nước có bộ máy cưỡng chế, bao gồm lực lượng cảnh sát, quân ñội, nhà tù, toà
án làm nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế ñộ;
- Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền thu thuế;
- Nhà nước là ñại diện chính thức của quốc gia trong quan hệ ñối ngoại với các quốc
gia khác trên thế giới.
1.2.2 Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực
nhà nước ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội. Từ khi xuất hiện, nhà nước ñiều chỉnh các quan
hệ xã hội ñược xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước ñược thực hiện bởi toàn bộ
hoạt ñộng của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng ñối nội và ñối
ngoại của nhà nước. ðiểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý
khác (ví dụ: quản lý của xã hội cộng sản nguyên thuỷ ) thể hiện:
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước khi
cần thiết;
8

- Quản lý nhà nước ñược thực hiện bằng bộ máy quản lý chuyên nghiệp;
- Quản lý nhà nước phải dựa chủ yếu trên cơ sở pháp luật;
- Quản lý nhà nước thể hiện cả tính giai cấp và tính xã hội;
- Có ñội ngũ cán bộ quản lý nhà nước chuyên trách có chế ñộ ñãi ngộ riêng.
1.3 Quản lý hành chính nhà nước
1.3.1 Khái niệm
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt ñộng chấp hành, ñiều hành của cơ quan hành
chính nhà nước, của các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức ñược nhà nước uỷ quyền
quản lý trên cơ sở của luật và ñể thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý,
ñiều hành các quá trình xã hội của nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước (nói tắt là quản lý nhà nước) chính là quản lý nhà nước
chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực hành pháp - ñược thực hiện bởi ít nhất một bên có thẩm quyền
hành chính nhà nước.

Vì vậy, quản lý hành chính nhà nước trước hết và chủ yếu ñược thực hiện bởi hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ và các cơ quan chính quyền ñịa
phương các cấp, ngoại trừ các tổ chức trực thuộc nhà nước mà không nằm trong cơ cấu
quyền lực như các doanh nghiệp.
1.3.2 ðặc ñiểm của quản lý hành chính nhà nước
 Quản lý hành chính nhà nước là hoạt ñộng vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính
ñiều hành.
- Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi quyền hành pháp, không có quyền lập pháp
và tư pháp nhưng góp phần quan trọng vào quy trình lập pháp và tư pháp. Tính chấp
hành của hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước ñược thể hiện ở sự thực hiện trên thực
tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp- cơ quan
dân cử.
- Tính ñiều hành của hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước thể hiện ở chỗ là ñể ñảm
bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực ñược thực hiện trên thực tế thì các
chủ thể của quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành các hoạt ñộng tổ chức và chỉ ñạo
trực tiếp ñối với các ñối tượng quản lý thuộc quyền.
- ðể ñảm bảo sự thống nhất của hai yếu tố này ñòi hỏi rất nhiều yêu cầu. Trong ñó, quản
lý hành chính nhà nước trước hết phải bảo ñảm việc chấp hành văn bản của cơ quan dân
cử ñại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, từ ñó mà thực hiện quản lý ñiều
hành. Mọi hoạt ñộng chấp hành và ñiều hành ñều phải xuất phát từ mục ñích nhằm phục
vụ cho nhân dân, ñảm bảo ñời sống xã hội cho nhân dân về mọi mặt, tương ứng với các
9

lĩnh vực trong quản lý hành chính nhà nước.
 Hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước là hoạt ñộng mang tính chủ ñộng và sáng tạo.
ðiều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý hành chính căn cứ vào tình hình, ñặc ñiểm
của từng ñối tượng quản lý ñể ñề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ ñộng sáng
tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt ñộng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hành chính, áp dụng pháp luật hành chính ñể ñiều chỉnh các hoạt ñộng quản lý nhà nước.
Chính do sự phức tạp, ña dạng, phong phú của ñối tượng quản lý, các chủ thể quản lý

phải áp dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, chủ ñộng và sáng tạo không vượt ra ngoài phạm vi của nguyên tắc pháp chế
xã hội chủ nghĩa và kỷ luật nhà nước. ðể ñạt ñược ñiều này, ñòi hỏi tôn trọng triệt ñể tất
cả các nguyên tắc trong hệ thống các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước.
 Hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước ñược bảo ñảm về phương diện tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
- Trước hết là bộ máy cơ quan nhà nước - ñây là hệ thống cơ quan nhiều về số lượng,
biên chế; phức tạp về cơ cấu tổ chức; ña dạng về chức năng, nhiệm vụ cũng như phương
pháp hoạt ñộng; có cơ sở vật chất to lớn, có ñối tượng quản lý ñông ñảo, ña dạng, chủ thể
chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước, ñó là ñiều kiện quan trọng ñể thực hiện nhiệm
vụ quản lý. Các cơ quan hành chính trực tiếp xử lý công việc hàng ngày của Nhà nước,
thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết các yêu cầu của dân, là cầu nối quan trọng của
ðảng, nhà nước với nhân dân. Nhân dân ñánh giá chế ñộ, ñánh giá ðảng trước hết thông
qua hoạt ñộng của bộ máy hành chính.
- Bảo ñảm tính liên tục và ổn ñịnh trong hoạt ñộng quản lý. Liên tục nhằm ñảm bảo hoạt
ñộng bình thường của bộ máy hành chính nhà nước. Tính ổn ñịnh nhằm ñể ñảm bảo các
hoạt ñộng như: lưu trữ hồ sơ, giấy tờ. ðó có thể nói là trách nhiệm của cơ quan hành
chính nhà nước ñối với xã hội.
 Quản lý hành chính nhà nước là hoạt ñộng có mục tiêu chiến lược, có chương trình và
có kế hoạch ñể thực hiện mục tiêu.
Công tác quản lý hành chính nhà nước là hoạt ñộng có mục ñích và ñịnh hướng. Vì vậy,
phải có chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm. Mặt khác, cần có các chỉ
tiêu mang tính ñịnh hướng trên cơ sở hệ thống pháp luật ñược áp dụng thực thi triệt ñể
cho hoạt ñộng quản lý, ñồng thời tạo hành lang pháp lý cho hoạt ñộng ñặt dưới sự quản
lý ấy.
 Quản lý hành chính nhà nước XHCN không có sự cách biệt tuyệt ñối về mặt xã hội giữa
chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý (chủ thể chịu sự quản lý)
Cán bộ quản lý nhà nước phải là "công bộc" của nhân dân, biết lắng nghe ý kiến của
quần chúng nhân dân, thu hút ñược rộng rãi quần chúng nhân dân tham gia vào việc quản
lý nhà nước và xã hội. Chống quan liêu, cửa quyền, hách dịch, ức hiếp quần chúng.

10

 Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao
ðó chính là nghiệp vụ của một nền hành chính văn minh, hiện ñại. Khi nói ñến một "nền
kinh tế tri thức"- nền kinh tế mà ở ñó giá trị của tri thức, của sự hiểu biết ñược ñặt lên
hàng ñầu-thì ñội ngũ quản lý nền kinh tế tri thức ấy phải có một tầm vóc tương xứng.
Quản lý nhà nước khác với hoạt ñộng chính trị ở chỗ: trình ñộ kiến thức chuyên môn và
kỹ năng quản lý thực tiễn làm tiêu chuẩn hàng ñầu.
 Tính không vụ lợi
Quản lý hành chính nhà nước lấy việc phục vụ lợi ích công làm ñộng cơ và mục ñích của
hoạt ñộng. Quản lý hành chính nhà nước không phải vì lợi ích thù lao, càng không theo
ñuổi mục ñích kinh doanh lợi nhuận. Cán bộ hành chính vì vậy phải bảo ñảm "cần kiệm,
liêm chính, chí công, vô tư".
2. LUẬT HÀNH CHÍNH- MỘT NGÀNH LUẬT ðỘC LẬP
2.1 ðối tượng ñiều chỉnh của luật hành chính
ðối tượng ñiều chỉnh của một ngành luật nói chung là những quan hệ xã hội xác ñịnh
các ñặc tính cơ bản giống nhau và do những quy phạm thuộc ngành luật ñó ñiều chỉnh. Cùng
với phương pháp ñiều chỉnh, ñối tượng ñiều chỉnh là cơ sở thiết yếu ñể phân biệt ngành luật
này với ngành luật khác.
ðối tượng ñiều chỉnh của luật hành chính Việt Nam là những quan hệ xã hội chủ yếu
và cơ bản hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, hay nói khác hơn ñối
tượng ñiều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết phát sinh trong hoạt
ñộng chấp hành và ñiều hành của nhà nước. Nhìn chung, ñối tượng ñiều chỉnh của luật hành
chính bao gồm những vấn ñề sau:
- Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. ðây phải ñược xác ñịnh
là mục tiêu hàng ñầu của quản lý hành chính. Bởi vì hoạt ñộng quản lý không chỉ mục
ñích ñể quản lý mà chủ yếu ñể ñảm bảo trật tự xã hội, phục vụ cho xã hội và tạo ñiều
kiện cho sự phát triển toàn xã hội.
- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế ñộ làm việc, hoàn chỉnh các quan
hệ công tác của các cơ quan nhà nước.

- Các hoạt ñộng quản lý về kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội
trên từng ñịa phương và từng ngành.
- Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức có ñóng góp và ñạt ñược những
thành quả nhất ñịnh trong lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong các lĩnh vực của
ñời sống xã hội theo luật ñịnh; xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự
quản lý hành chính nhà nước.

Nhóm A: Nhóm quan hệ cơ bản và chủ yếu trong Luật Hành chính.
11

Như trên ñã trình bày, chức năng quản lý nhà nước ñược thực hiện chủ yếu bởi cơ
quan hành chính nhà nước. Nhóm A là nhóm quan hệ pháp luật hành chính, trong ñó có ít
nhất một chủ thể là cơ quan hành chính nhà nước, nên là nhóm quan trọng, cơ bản, ñược
phân thành hai tiểu nhóm sau:.
 Nhóm 1: Những quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt ñộng chấp hành và ñiều hành trong phạm vi các cơ quan hành chính
nhà nước (ngoại trừ hoạt ñộng trong quan hệ công tác nội bộ), với mục ñích chính là
ñảm bảo “trật tự quản lý”, hoạt ñộng bình thường của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Nhóm này thường ñược gọi ngắn gọn là nhóm “hành chính công quyền”. Nói một
cách ngắn gọn, quan hệ pháp luật hành chính công quyền ñược hình thành giữa các bên
chủ thể ñều mang tư cách có thẩm quyền hành chính nhà nước khi tham gia vào quan hệ
pháp luật hành chính ñó.
ðây là nhóm những quan hệ thuộc ñối tượng ñiều chỉnh cơ bản của luật hành chính.
Thông qua việc thiết lập những quan hệ loại này, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
các chức năng cơ bản của mình. Những quan hệ này rất ña dạng, phong phú bao gồm những
quan hệ ñược chia thành 2 nhóm nhỏ như sau:
 Quan hệ dọc
1. Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính
nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc. ðó là những cơ quan nhà nước có cấp trên, cấp dưới

phụ thuộc nhau về chuyên môn kỷ thuật, cơ cấu, tổ chức
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Chính phủ với UBND thành phố Cần Thơ; Bộ Tư pháp với
Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ.
2. Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp
trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp nhằm thực
hiện chức năng theo quy ñịnh của pháp luật.
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tư pháp với UBND thành phố Cần Thơ.
3. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các ñơn vị, cơ sở trực thuộc.
Ví dụ: Quan hệ giữa Bộ Giáo dục - ðào tạo với Trường ñại học Cần Thơ, Giữa Bộ Y
tế và các bệnh viện nhà nước.
 Quan hệ ngang
1. Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Chính phủ với Bộ Tư pháp.
12

2. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với
nhau. Các cơ quan này không có sự phụ thuộc nhau về mặt tổ chức nhưng theo quy ñịnh của
pháp luật thì có thể thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau:
- Một khi quyết ñịnh vấn ñề gì thì cơ quan này phải ñược sự ñồng ý, cho phép hay
phê chuẩn của cơ quan kia trong lĩnh vực mình quản lý.
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tài chính với Bộ Giáo dục - ðào tạo trong việc quản lý
ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục – ñào tạo; giữa Sở Lao ñộng Thương
binh -Xã hội với Sở Y tế trong việc thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước.
- Phải phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực cụ thể
Ví dụ: Thông tư tịch do Bộ giáo dục ñào tạo phối hợp với Bộ Tư pháp ban hành về
vấn ñề liên quan ñến việc ñào tạo cử nhân Luật
3. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở ñịa phương với các ñơn vị, cơ sở trực thuộc
trung ương ñóng tại ñịa phương ñó.
Ví dụ: quan hệ giữa UBND thành phố Cần Thơ với Trường ñại học Cần Thơ.

Tuy nhiên, mỗi cơ quan nhà nước ñều có chức năng cơ bản riêng và muốn hoàn thành
chức năng cơ bản của mình, mỗi cơ quan nhà nước phải tiến hành những hoạt ñộng như
kiểm tra nội bộ trong một cơ quan, nâng cao trình ñộ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ,
phối hợp hoạt ñộng giữa các bộ phận của cơ quan, công việc văn phòng, ñảm bảo những
ñiều kiện vật chất cần thiết. ðây là hoạt ñộng tổ chức nội bộ còn gọi là quan hệ công tác nội
bộ khác với quan hệ pháp luật hành chính, nhưng có quan hệ chặt chẽ với hoạt ñộng hành
chính. Nếu hoạt ñộng này ñược tổ chức tốt thì hiệu quả hoạt ñộng của cơ quan hành chính ấy
sẽ cao và ngược lại, nếu việc tổ chức nội bộ quá cồng kềnh thì hoạt ñộng hành chính của cơ
quan ñó sẽ mang lại hiệu quả không cao.

 Nhóm 2: Các quan hệ quản lý hình thành khi các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
hoạt ñộng chấp hành và ñiều hành trong các trường hợp cụ thể liên quan trực tiếp tới
các ñối tượng không có thẩm quyền hành chính nhà nước hoặc tham gia vào quan hệ ñó
không với tư cách của cơ quan hành chính nhà nước, với mục ñích chính là phục vụ trực
tiếp nhân dân, ñáp ứng các quyền và lợi hợp pháp của công dân, tổ chức.
Nói ngắn gọn, ñây là quan hệ pháp luật hành chính công - tư, hình thành giữa một
bên chủ thể tham gia với tư cách chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước và một bên
chủ thể tham gia không với tư cách chủ thể có thẩm quyền hành chính nhà nước. Nhóm
này ñược gọi ngắn gọn là nhóm “hành chính công - tư". ðây là mục ñích cao nhất của
quản lý hành chính nhà nước khi cơ quan hành chính- cơ quan ñược xem là “công bộc”
của nhân dân, quản lý hành chính vì quyền lợi nhân dân, vì trật tự chung cho toàn xã hội,
bao gồm các quan hệ cụ thể sau ñây:
13

1. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ có thẩm quyền hành chính nhà nước
với các ñơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các ñơn vị kinh tế
này ñược ñặt dưới sự quản lý thường xuyên của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền.
Ví dụ: Giữa UBND Thành phố Cần thơ với các Công ty khu công nghiệp Trà nóc.
2. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ có thẩm quyền hành chính nhà nước

với các tổ chức xã hội, ñoàn thể quần chúng.
Ví dụ: Quan hệ giữa Chính phủ với Mặt trận tổ quốc Việt Nam hoặc các tổ chức thành
viên của Mặt trận.
3. Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ có thẩm quyền hành chính nhà nước
với công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch ñang làm ăn cư trú tại
Việt Nam.
Ví dụ: quan hệ giữa cảnh sát giao thông với cá nhân (gồm công dân Việt Nam, người
nước ngoài, người không quốc tịch) vi phạm trật tự an toàn giao thông.
 Mối liên hệ giữa hành chính công - tư và hành chính công quyền
Thật ra mọi sự phân chia chỉ mang tính chất tương ñối ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho
quá trình nghiên cứu. Hai lĩnh vực hành chính công - tư và hành chính công quyền liên
quan trực tiếp và tương hỗ cho mục ñích của quản lý hành chính nhà nước. Quản lý hành
chính công quyền là cơ sở ñể bảo ñảm hoạt ñộng bình thường của cơ quan hành chính
nhà nước. Trong khi ñó, quản lý hành chính công - tư thể hiện rõ trực tiếp mục ñích của
quản lý hành chính, giữ gìn trật tự quản lý xã hội theo nguyên vọng của nhân dân. Trong
quá trình quản lý, có những công việc liên quan ñền cả hai lĩnh vực hoặc rất khó phân
biệt giữa hai phạm vi: hành chính công - tư và hành chính công quyền. Chẳng hạn như
khi nhận ñược ñơn khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng cho một cá nhân công dân
ñối với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, cơ quan cấp trên trực tiếp ra chỉ thị buộc
cơ quan hành chính cấp dưới phải xem xét lại quyết ñịnh của cơ quan ấy. Trường hợp
này phát sinh này có 3 quan hệ pháp luật hành chính (hai quan hệ pháp luật hành chính
công - tư, một quan hệ pháp luật hành chính công quyền).

Nhóm B: Nhóm quan hệ thứ yếu trong Luật Hành chính.
Thực tiễn của hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước cho thấy trong một số trường
hợp pháp luật quy ñịnh có thể trao quyền thực hiện hoạt ñộng chấp hành - ñiều hành cho một
số các cơ quan nhà nước khác (không phải là cơ quan hành chính nhà nước), các tổ chức, cá
nhân. ðiều này có nghĩa là hoạt ñộng quản lý hành chính nhà nước không chỉ do các cơ quan
hành chính nhà nước tiến hành. Hiến pháp 1980 có quy ñịnh “Quốc hội có thể ñịnh cho mình
những nhiệm vụ, quyền hạn khi xét thấy cần thiết” (ðiều 83- Hiến pháp 1980). ðiều này cho

thấy, Quốc hội có thể mở rộng phạm vi quyền hạn của mình: ngoài chức năng lập pháp, còn
có thể thực hiện chức năng hành pháp- quản lý nhà nước. Hiến pháp 1992 không còn quy
ñịnh này. Tuy nhiên, hiện nay Quốc hội vẫn thực hiện việc quản lý nhà nước khi quyết ñịnh
14

kế hoạch nhà nước; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng Chính phủ; quyết ñịnh thành lập
hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ.
 Những quan hệ có tính chất quản lý, hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước
xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy và chế ñộ công tác của hệ thống cơ quan, như thực
hiện việc bổ nhiệm, chuyên chuyển, chế ñộ trách nhiệm nhằm ổn ñịnh về tổ chức ñể
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ví dụ: quan hệ giữa Chánh án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tỉnh A.
 Những quan hệ quản lý hình thành trong quá trình một số tổ chức chính trị-xã hội và
một số cá nhân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ñối với những vấn ñề cụ thể
ñược pháp luật quy ñịnh.
Ví dụ: Quan hệ giữa các ứng cử viên với Mặt trận tổ quốc, khi Mặt trận tổ quốc ñược
giao quyền quản lý và tổ chức hội nghị hiệp thương.
Ví dụ: Công ñoàn ñược giao quản lý một số mặt về bảo hộ lao ñộng.
Ví dụ: Các ñội dân phòng tự quản xã, phường, ấp ñược giao nhiệm vụ giữ gìn trật tự
công cộng, an ninh.
Lưu ý rằng, hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức hoặc cá nhân ñược
trao quyền có tất cả các hậu quả pháp lý như hoạt ñộng của các cơ quan hành chính nhà
nước nhưng hoạt ñộng này chỉ giới hạn trong việc thực hiện hoạt ñộng chấp hành ñiều hành.
ðiều này cho thấy, việc quản lý trong nội bộ của các tổ chức xã hội ñược ñiều lệ tổ chức ñó
quy ñịnh và vì vậy, không thuộc phạm vi ñiều chỉnh của Luật hành chính. Tuy nhiên, tất cả
các quan hệ quản lý nhà nước trong từng lĩnh vực của ñời sống xã hội do Luật Hành chính
ñiều chỉnh. Ví dụ: quản lý nhà nước trong lĩnh vực ñất ñai, nhà ở, kinh tế, văn hóa-xã hội
 Những quan hệ hình thành do cá nhân ñược “ủy nhiệm“, “uỷ quyền” quản lý nhà nước
trong những trường hợp nhất ñịnh, xác ñịnh rõ trong các quy phạm pháp luật hành chính
Ví dụ: Khi tàu bay, tàu biển ñã rời sân bay, bến cảng, người chỉ huy máy bay, tàu

biển ñó có quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính (ðiều 45, Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính có hiệu lực 01/10/2002). Trong trường hợp, pháp luật thậm chí không giới hạn,
không phân biệt là công Việt Nam hay người nước ngoài, người không quốc tịch, nếu là
người chỉ huy thì có thẩm quyền hành chính nhà nước nêu trên.
Trên cơ sở phân tích ñặc ñiểm của các vấn ñề liên quan ñến luật hành chính, ñối
tượng ñiều chỉnh của luật hành chính, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa luật hành chính như sau:
“Luật hành chính là một ngành luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật ñiều chỉnh
những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước của các cơ
quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà
nước xây dựng và ổn ñịnh chế ñộ công tác của hệ thống cơ quan, các quan hệ xã hội trong
quá trình các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân thực hiện hoạt ñộng quản lý
15

hành chính nhà nước ñối với các vấn ñề cụ thể do pháp luật quy ñịnh”.
Ngoài ra có thể ñịnh nghĩa luật hành chính một cách ngắn gọn hơn: “Luật hành chính
là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp
luật ñiều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt ñộng
chấp hành - ñiều hành của các cơ quan mà chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước”.
Như vậy, qua ñịnh nghĩa trên ta thấy rằng chỉ có thể nói ñến ñiều chỉnh bằng pháp
luật hành chính khi trong quan hệ quản lý phải có ít nhất một bên có thẩm quyền với tư cách
là chủ thể (không chỉ là cơ quan hành chính) thực hiện chức năng chấp hành và ñiều hành
của nhà nước. Nếu cơ quan hành chính nhà nước hoạt ñộng không phải trong phạm vi, lĩnh
vực thẩm quyền của mình, không sử dụng quyền lực nhà nước, thì hoạt ñộng ñó ñược thực
hiện không phải thuộc ñối tượng ñiều chỉnh của pháp luật hành chính.
2.2 Phương pháp ñiều chỉnh của luật hành chính Việt Nam
Phương pháp ñiều chỉnh của một ngành luật là cách thức tác ñộng ñến các quan hệ xã
hội cùng nhóm ñối tượng ñiều chỉnh bằng công cụ pháp luật. Phương pháp ñiều chỉnh là yếu
tố quan trọng ñể xác ñịnh ngành luật ñó có phải là ngành luật ñộc lập hay không. Ngoài ra,
phương pháp ñiều chỉnh còn góp phần xác ñịnh phạm vi ñiều chỉnh của các ngành luật trong
trường hợp những quan hệ xã hội có chỗ gần kề hoặc ñan xen với nhau.

ðặc trưng của phương pháp ñiều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh lệnh ñơn
phương, xuất phát từ quan hệ “quyền uy - phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà
nước và ra những mệnh lệnh bắt buộc ñối với bên có nghĩa vụ phục tùng. Sự áp ñặt ý chí
ñược thể hiện trong các trường hợp sau:
- Cả hai bên ñều có những quyền hạn nhất ñịnh do pháp luật quy ñịnh nhưng bên này
quyết ñịnh vấn ñề gì thì phải ñược bên kia cho phép, phê chuẩn. ðây là quan hệ ñặc
trưng của hành chính công quyền.
- Một bên có quyền ñưa ra những yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có thẩm quyền xem
xét, giải quyết, có thể thoả mãn những yêu cầu, kiến nghị này hoặc có thể bác bỏ.
- Một bên có quyền ra các mệnh lệnh yêu cầu còn bên kia phải phục tùng các yêu cầu,
mệnh lệnh ñó.
- Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính buộc ñối tượng quản
lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Sự bất bình ñẳng còn thể hiện rõ nét trong tính
chất ñơn phương và bắt buộc của các quyết ñịnh hành chính.
Ví dụ: Công dân Nguyễn Văn A ñến UBND Quận B làm hồ sơ xin cấp giấy phép xây
dựng.
Phân tích: Tính ñơn phương thể hiện ở chỗ là việc quyết ñịnh cấp giấy phép xây dựng
hay không do UBND Quận quyết ñịnh trong phạm vi quyền hạn, mà công dân A không
thể can thiệp. Trong trường hợp không ñược cấp giấy phép xây dựng hoặc ñược cấp mà
16

không thoả mãn, về nguyên tắc vẫn phải chấp hành. Tuy nhiên, công dân A hoàn toàn có
quyền khiếu nại, khiếu kiện quyết ñịnh hành chính hoặc hành vi hành chính ñó ra trước
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể quản lý hành chính nhà nước, dựa
vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích, ñánh giá tình hình có quyền ra những mệnh
lệnh hoặc ñề ra các biện pháp quản lý thích hợp ñối với từng ñối tượng quản lý cụ thể.
Những quyết ñịnh ấy có tính chất ñơn phương vì chúng thể hiện ý chí của chủ thể quản lý
hành chính nhà nước trên cơ sở quyền lực ñã ñược pháp luật quy ñịnh.
Ngoài ra, có những trường hợp phương pháp thoả thuận ñược áp dụng trong quan hệ

pháp luật hành chính, còn gọi là "quan hệ pháp luật hành chính theo chiều ngang". Cụ thể
như khi ban hành các văn bản liên tịch, ví dụ: Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp
và Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Mặt khác, khi một cá nhân xin chuyển công tác hoặc thi biên
chế vào làm việc trong một cơ quan hành chính nhà nước. Quan hệ này xuất hiện trên cơ sở
có sự thoả thuận, giữa một bên là cá nhân người lao ñộng và bên kia là cơ quan nhà nước,
cán bộ nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, tất cả các quan hệ nêu ñều phải trên cơ sở pháp
luật và ñề nghị hợp pháp của bên tuyển dụng sẽ có tác dụng nhất ñịnh ñối với bên ñược
tuyển dụng. Nói cách khác, các "quan hệ pháp luật hành chính theo chiều ngang" cũng là
tiền ñề cho sự xuất hiện "quan hệ pháp luật hành chính theo chiều dọc". Suy cho cùng, các
quan hệ pháp luật hành chính cũng không hoàn toàn bình ñẳng tuyệt ñối. Trên những ñặc
quyền hành chính và thể chế hành chính, các bên chấp nhận những ñề nghị của nhau, cùng
phục vụ cho mục ñích quản lý hành chính nhà nước.
Tóm lại: Phương pháp ñiều chỉnh chủ yếu của luật hành chính Việt Nam là phương pháp
mệnh lệnh ñơn phương, ñược xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Một bên ñược nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực ñể ñưa ra các quyết ñịnh hành
chính còn bên kia phải tuân theo những quyết ñịnh ấy.
- Quyết ñịnh hành chính phải thuộc phạm vi thẩm quyền của bên nhân danh nhà nước,
vì lợi ích nhà nước, lợi ích xã hội, trên cơ sở pháp luật có hiệu lực bắt buộc thi hành
ñối với các bên hữu quan và ñược ñảm bảo thi hành bằng sự cưỡng chế nhà nước.
Từ các phân tích trên, có thể kết luận ñược Luật Hành chính là ngành luật ñộc lập trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, có ñối tượng ñiều chỉnh và phương pháp ñiều chỉnh ñặc thù gắn
liền với khái niệm, ñối tượng và phạm vi quản lý hành chính nhà nước.
3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LUẬT HÀNH CHÍNH VỚI MỘT SỐ NGÀNH LUẬT
KHÁC
Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm nhiều ngành luật khác nhau, mỗi ngành luật
ñiều chỉnh những quan hệ xã hội nhất ñịnh với những ñối tượng riêng và bằng những
phương pháp ñiều chỉnh nhất ñịnh. Ngoài việc phân biệt các ngành luật với nhau nhằm làm
rõ sự ñặc thù của mỗi ngành luật, còn phải thấy ñược mối quan hệ giữa chúng trong một
chỉnh thể hoàn chỉnh: hệ thống pháp luật Việt Nam.
17


3.1 Luật hành chính và luật hiến pháp
Luật hiến pháp là ngành luật có ñối tượng ñiều chỉnh là những quan hệ xã hội cơ bản
nhất, quan trọng nhất như chính sách cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực ñối nội ñối ngoại;
chế ñộ kinh tế - chính trị; các nguyên tắc tổ chức và hoạt ñộng của hệ thống chính trị của
nước ta; thiết lập bộ máy nhà nước. ðối tượng ñiều chỉnh của luật hiến pháp rộng hơn ñối
tượng ñiều chỉnh của luật hành chính.
Luật hành chính giữ vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa, chi tiết hóa các quy
phạm pháp luật nhà nước ñể từ ñó ñiều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
ñộng chấp hành và ñiều hành của nhà nước. Ngược lại, các vấn ñề quyền công dân, về tổ
chức bộ máy bộ máy nhà nước ñược quy ñịnh cơ bản trong hiến pháp, thể hiện rõ tính ưu
việt trong các quy phạm pháp luật hành chính.
3.2 Luật hành chính và luật ñất ñai
Luật Hành chính nói ngắn gọn là ngành luật về quản lý nhà nước. Quản lý hành chính
nhà nước trong từng lĩnh vực của ñời sống xã hội là những mảng tương ứng của luật hành
chính. Luật ñất ñai là một ví dụ. Luật ñất ñai, về phương diện hành chính là ngành luật về
quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực ñất ñai, xuất hiện, thay ñổi và chấm dứt khi có
quyết ñịnh giao ñất, thu hồi ñất của cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, các quan hệ pháp luật này có những nét ñặc thù riêng. Ở nước ta, ñất ñai
thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý (ðiều 17 Hiến pháp 1992). Vì vậy
không có khái niệm "chuyển quyền sở hữu ñất", mà chỉ có khái niệm "chuyển nhượng quyền
sử dụng ñất". Hơn nữa, luật ñất ñai không chỉ ñược cơ quan hành chính nhà nước ñiều chỉnh
như một lĩnh vực có tính ñặc thù riêng, mà còn ñược ñiều chỉnh trên cơ sở quan hệ pháp luật
dân sự liên quan ñến các hợp ñồng thế chấp ñất ñai, hợp ñồng chuyển nhượng có sự thoả
thuận. Vì vậy, theo quan ñiểm ñược nhiều nhà nghiên cứu hiện nay thống nhất, luật ñất ñai
là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, về phương diện quản lý nhà nước, có
quan hệ chặt chẽ với quan hệ pháp luật hành chính. Cụ thể, luật ñất ñai Việt Nam là ngành
luật ñiều chỉnh quan hệ giữa người sử dụng ñất và nhà nước, trong ñó nhà nước có tư cách là
chủ thể duy nhất thi hành quyền sở hữu ñối với ñất ñai nhưng cũng ñồng thời là chủ thể thực
hiện quyền lực nhà nước.

3.3 Luật hành chính và luật hình sự
Cả hai ngành luật này ñều có các chế ñịnh pháp lý quy ñịnh hành vi vi phạm pháp
luật và các hình thức xử lý ñối với người vi phạm. Trong cả hai quan hệ pháp luật này, ít
nhất là một bên trong quan hệ nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước.
- Hơn nữa, việc phân biệt tội phạm với hành vi vi phạm hành chính ñôi khi khá phức
tạp, nhất là những trường hợp vi phạm hành chính "chuyển hoá" thành tội phạm.
- Luật hành chính quy ñịnh nhiều nguyên tắc có tính bắt buộc chung, ví dụ như: quy
tắc an toàn giao thông, quy tắc phòng cháy chữa cháy, quy tắc lưu thông hàng hoá, văn hoá
phẩm. Trong một số trường hợp, khi vi phạm quy tắc ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
18

sự. Ví dụ như: hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, trốn thuế Những hành vi
nêu trên nếu ñược thực hiện lần ñầu với số lượng không lớn thì là vi phạm hành chính, còn
nếu với số lượng lớn hoặc ñã bị xử lý hành chính mà còn tái phạm thì ñó là tội phạm. Tuy
nhiên, giữa chúng có sự khác biệt cơ bản sau:
Luật hình sự quy ñịnh hành vi nào là tội phạm, hình phạt nào áp dụng cho hành vi
phạm tội, ñiều kiện, thủ tục áp dụng. ðể xác ñịnh hành vi nào thuộc ñối tượng ñiều chỉnh
của luật hình sự cần phải xem xét các yếu tố cấu thành của tội phạm về mặt chủ quan, khách
quan, chủ thể, khách thể. Thêm nữa, luật hình sự phân biệt với luật hành chính ở tính chất
hành vi có tính chất nguy hiểm cao, mức ñộ thiệt hại lớn hơn. Thiệt hại ñề cập ở ñây bao
gồm cả thiệt hại về vật chất hoặc thiệt hại phi vật chất.
Còn luật hành chính lại quy ñịnh về các hành vi vi phạm hành chính, các hình thức
xử lý vi phạm hành chính và các vấn ñề khác liên quan ñến việc xử lý ñối với cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính. Sự khác nhau giữa hai ngành luật này là ở tính chất, mức ñộ của
hành vi vi phạm.
Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính không
phải là hình phạt vi phạm hành chính mà là chế tài ñối với vi phạm hành chính. Trong hệ
thống pháp luật Việt Nam, “tội phạm” và “hình phạt” chỉ ñược quy ñịnh và áp dụng duy nhất
trong luật hình sự.
3.4 Luật hành chính và luật dân sự

ðối tượng ñiều chỉnh của luật dân sự là những quan hệ tài sản mang tính chất hàng
hóa tiền tệ và các quan hệ nhân thân phi tài sản. Luật dân sự quy ñịnh nội dung quyền sở
hữu, những hình thức chuyển nhượng, sử dụng, ñịnh ñoạt tài sản và phương pháp ñiều
chỉnh của luật dân sự là phương pháp bình ñẳng, thoả thuận. Trong quan hệ pháp luật dân sự
các chủ thể bình ñẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Trong khi ñó ñối tượng ñiều chỉnh của
luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành-ñiều hành. Luật
hành chính quy ñịnh những vấn ñề như thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong quản lý
nhà vắng chủ, trưng mua tài sản
Phương pháp ñiều chỉnh của luật hành chính là mệnh lệnh ñơn phương, dựa trên
nguyên tắc “quyền uy - phục tùng”. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thể trực
tiếp ñiều chỉnh quan hệ tài sản thông qua việc ban hành quyết ñịnh chuyển giao tài sản giữa
các cơ quan, tổ chức ñó. Một số cơ quan quản lý có quyền ra quyết ñịnh tịch thu, kê kiên tài
sản hoặc phạt tiền. Nhưng trong cơ chế quản lý hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước chủ
yếu ñiều chỉnh quan hệ tài sản một cách gián tiếp thông qua các quyết ñịnh về kế hoạch, tiêu
chuẩn, chất lượng, về cơ chế ñịnh giá
Mặt khác, trong nhiều trường hợp, các cơ quan quản lý nhà nước cũng tham gia trực
tiếp vào quan hệ pháp luật dân sự. Nhưng ở ñây, các cơ quan ñó không hoạt ñộng với tư
cách trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước, mà tham gia với tư cách một pháp
nhân, do vậy không thuộc ñối tượng ñiều chỉnh của ngành luật hành chính.
19

3.5 Luật hành chính và luật lao ñộng
Nhiều quy phạm của Luật Hành chính và Luật lao ñộng ñan xen, phối hợp ñể ñiều
chỉnh những vấn ñề cụ thể liên quan tới hoạt ñộng công vụ, lao ñộng cán bộ, công chức,
tuyển dụng, cho thôi việc ñối với cán bộ, công chức nhà nước, nhưng ñiều chỉnh từ những
góc ñộ khác nhau. Nếu luật lao ñộng "nội dung" của việc quản lý trong lĩnh vực quan hệ lao
ñộng, "trình tự ban hành" các quan hệ lao ñộng ấy lại ñược quy ñịnh trong luật hành chính.
Nói một cách cụ thể:
Luật lao ñộng ñiều chỉnh những vấn ñề liên quan trực tiếp ñến quyền và lợi ích của
người lao ñộng như quyền nghỉ ngơi, quyền ñược trả lương, quyền hưởng bảo hiểm xã hội

và bảo hộ lao ñộng
Luật hành chính xác ñịnh thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước trong
lĩnh vực lao ñộng, ñồng thời ñiều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan ñến việc tổ chức quá
trình lao ñộng và chế ñộ công vụ, thủ tục tuyển dụng, thôi việc, khen thưởng
Hai ngành luật này quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện:
- Quan hệ pháp luật hành chính là phương tiện thực hiện quan hệ pháp luật lao ñộng.
Ví dụ: Sau khi thi ñậu và ñược công nhận vào ngạch công chức, cán bộ A ñược
hưởng các chế ñộ nghỉ lễ, tử tuất do luật lao ñộng quy ñịnh.
- Quan hệ pháp luật lao ñộng lại là tiền ñề của quan hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ: Sau khi ký hợp ñồng lao ñộng dài hạn trong cơ quan nhà nước, cá nhân A với
tư cách là thành viên của của cơ quan ñó, có quyền tham gia quản lý nhà nước trong
doanh nghiệp theo nhiệm vụ ñược phân công.
3.6 Luật hành chính và luật tài chính
Luật tài chính là ngành luật ñiều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt ñộng
tài chính của nhà nước, trong ñó bao gồm cả các lĩnh vực về thu chi ngân sách, phân phối
nguồn vốn của nhà nước mang tính chất tiền tệ liên quan ñến nguồn thu nhập quốc dân. Nhìn
một cách tổng quát, luật tài chính và luật hành chính ñều ñiều chỉnh hoạt ñộng tài chính của
nhà nước:
+ Là một bộ phận chấp hành, ñiều hành nhà nước, luật tài chính cũng sử dụng phổ
biến phương pháp mệnh lệnh.
+ Luật hành chính quy ñịnh cơ chế kiểm toán nhằm ñảm bảo tính ñúng ñắn trong các
quan hệ tài chính.
+ Luật hành chính chứa ñựng các quy phạm pháp luật quy ñịnh thẩm quyền của các
cơ quan của các công tác tài chính vừa là quy phạm của luật hành chính, ñồng thời là nguồn
của luật tài chính.
20

Tuy vậy, không chỉ có nguồn gốc liên quan chặt chẽ ñến luật hành chính, mà còn có
mối quan hệ với luật hiến pháp và một phần của luật dân sự. Các nguyên tắc của luật dân sự
ñược áp dụng trong một số hoạt ñộng tài chính như tín dụng, thuế còn luật tài chính ña

phần là ñiều chỉnh chính các quan hệ tín dụng, thuế.
4. NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ VAI TRÒ LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
4.1 Hệ thống ngành Luật Hành chính Việt Nam
Luật hành chính gồm tổng thể những quy phạm pháp luật ñiều chỉnh những quan hệ
quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội, có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất gọi là hệ thống ngành luật hành chính Việt Nam.
Hệ thống này ñược phân chia theo các tiêu chí sau:
1. Theo yếu tố chủ thể:
- Quy phạm pháp luật hành chính công quyền.
- Quy phạm pháp luật hành chính công - tư.
2. Theo phạm vi quản lý:
- Quản lý hành chính nhà nước nói chung.
- Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực ñời sống xã hội.
3. Theo cách thức tiếp cận:
- Quản lý hành chính nhà nước và chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý hành chính
nhà nước.
- Cách thức quản lý hành chính nhà nước, những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả
của quản lý nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước trong một số lĩnh vực, cụ thể như lĩnh vực quy hoạch
xây dựng, văn hóa xã hội vv.
Trên cơ sở kết hợp các cách phân loại trên, luật hành chính sẽ ñược nghiên cứu tập
trung các phần cơ bản và thiết yếu nhất, sẽ ñược trình bày chi tiết ở phần: môn học luật Hành
chính.
4.2 Vai trò của luật Hành chính Việt Nam
Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật về quản lý nhà nước, ñóng một vai trò hết
sức quan trọng trong mọi mặt của ñời sống xã hội. Cụ thể:
4.2.1 Về phương diện chính trị
21

- Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà nước,

việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4.2.2 Về phương diện kinh tế
- ðóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân;
- Thúc ñẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển ñồng bộ, nâng cao ñời sống nhân dân.
4.2.3 Về phương diện xã hội
- Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà nước;
- Hướng tới mục tiêu cao cả nhất của thể chế hành chính, ñồng thời cũng là bản chất của
chế ñộ XHCN là phục vụ cho nhân dân và "công bộc" của nhân dân.
5. NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Nguồn của Luật là tập hợp tất cả những quy phạm pháp luật có thể viện dẫn ñể áp
dụng cho các trường hợp có sự kiện pháp lý hành chính phát sinh. Trong khoa học pháp lý
hiện hành, nguồn chính thống và trực tiếp của ngành luật hành chính là các văn bản quy
phạm pháp luật từ trung ương xuống ñịa phương.
Nguồn của Luật Hành chính là tập hợp tất cả những hình thức thể hiện của quy phạm
pháp luật hành chính. Bản chất của hoạt ñộng quản lý nhà nước là ña dạng và phức tạp nên
các quy ñịnh của luật hành chính nên cũng không loại trừ nguồn của luật hành chính ña
dạng. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam là văn
bản quy phạm pháp luật hành chính, mà chỉ giới hạn những quy phạm pháp luật ñiều chỉnh
các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chấp hành, ñiều hành. ðiều ñó cũng có nghĩa rằng, có
những văn bản chỉ chứa và chứa toàn bộ các quy phạm pháp luật hành chính, có những văn
bản quy phạm pháp luật chứa ñựng một vài quy phạm pháp luật hành chính xen lẫn với các
quy phạm pháp luật khác.
5.1 Văn bản luật
5.1.1 Hiến pháp là nguồn hiến ñịnh, nguyên tắc của luật hành chính Việt Nam
Nhiều quy phạm của Hiến pháp chứa ñựng các nguyên tắc trong quản lý hành chính
nhà nước. Ví dụ, Chương I Hiến pháp 1992 quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản về chế ñộ
chính trị của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, cũng ñồng thời là những nguyên tắc quản lý
nhà nước Việt Nam, bao gồm: ðiều 4 về ñảm bảo sự lãnh ñạo của ðảng Cộng sản, ðiều 5
nguyên tắc bình ñẳng của các dân tộc, ðiều 12 về nguyên tắc pháp chế XHCN vv. Những

quy ñịnh này cũng ñồng thời là quy phạm luật hành chính, ñược cụ thể hóa, chi tiết hóa và
bổ sung trong các văn bản quy phạm pháp luật của luật hành chính.
5.1.2 Các ñạo luật - nguồn cơ bản, thiết yếu của Luật hành chính Việt Nam
22

Căn cứ Hiến pháp năm 1992 và Nghị quyết 51/2001 về việc sửa ñổi, bổ sung một số ñiều
của Hiến pháp 1992 năm 2001, các ñạo luật này có vị trí ñặc biệt quan trọng trong hệ thống
nguồn của luật hành chính Việt Nam, ñược trình bày khái quát theo tên văn bản.
• Luật tổ chức Chính phủ.
• Luật tổ chức Hội ñồng nhân dân (HðND) và ủy ban nhân dân (UBND).
• Luật khiếu nại, tố cáo.
• Luật thanh tra.
• Luật phòng, chống tham nhũng.
• Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008.
• Luật cán bộ, công chức 2008.
• Các bộ luật, ñạo luật về quản lý các ngành và lĩnh vực.
ðây cũng là những nguồn không kém phần quan trọng của luật hành chính bao gồm;
Luật tổ chức các cơ quan nhà nước khác (Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Toà án nhân
dân và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ), Luật quốc tịch, Luật báo chí, Luật xuất bản,
Luật nghĩa vụ quân sự, Luật ñất ñai, Luật tài chính, Luật xây dựng
Cùng với quá trình nâng cao vai trò của luật trong quản lý các mặt của ñời sống nhà nước
và xã hội thì số lượng các luật này cũng ngày một nhiều thêm, bởi vì nhiều lĩnh vực quản lý
nhà nước quan trọng từ trước ñến nay hoặc là do pháp lệnh, hoặc do các văn bản của Chính
phủ quy ñịnh. Trong các luật này, ngoài quy ñịnh thuộc ngành luật dân sự và một số ngành
luật hình sự và các ngành luật khác thì có số lượng không nhỏ các quy phạm luật hành chính
xen lẫn.
5.2 Văn bản dưới luật
5.2.1 Văn bản dưới luật có tính luật
• Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Trong quá trình lập pháp, hiện tại có rất nhiều văn bản ñược có tính luật ñược Quốc hội

“ủy quyền” cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nên ñược xem là có giá trị như luật.
Qua khảo sát, có một số nguyên do ñược tìm thấy:
- Tuy là quan hệ có tính “luật” nhưng do ñiều kiện chưa “chín muồi” ñể ban hành văn bản
luật nhưng cũng không thể không ñiều chỉnh;
- Nhận ra ñược quan hệ có tính “luật”, nhưng ñể xây dựng và ban hành, cần có quá trình
nhận thức, chiêm nghiệm lâu dài;
23

- Các quan hệ có tính “luật” nhưng có thể thay ñổi, chuyển biến trên thực tế. ðể ñáp ứng
tính thích ứng và phải thay ñổi, bổ sung này, Ủy ban thường vụ Quốc hội có ñiều kiện
chuyên trách ñể thực hiện.
Chính vì vậy, qua quá trình ban hành và áp dụng, nhiều văn bản Pháp lệnh ñã ñược
“nâng lên” thành luật, bộ luật. Ví dụ: Luật khiếu nại, tố cáo thay thế cho Pháp lệnh khiếu nại
tố cáo của công dân ngày 7 tháng 5 năm 1991. Ngoài ra, còn có một số pháp lệnh khác như
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vv.
• Cũng có thể tìm thấy quy phạm hành chính trong các nghị quyết của Quốc hội. Ví dụ:
Nghị quyết về tăng cường công tác bảo vệ trật tự và an toàn xã hội, các nghị quyết về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn, trong ñó Quốc hội phê chuẩn các
dự án về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và biện pháp chủ yếu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội do Chính phủ chuẩn bị, ñồng thời có thể quyết ñịnh một số chỉ tiêu
chủ yếu mà các cơ quan quản lý nhà nước phải phấn ñấu tổ chức thực hiện. Trong những
trường hợp nhất ñịnh, Nghị quyết của Quốc hội cũng có tính luật. Tuy nhiên, số lượng
này không nhiều và ñang ñược dần chuyển thành các ñạo luật tương ứng.
• Một khối lượng lớn các quyết ñịnh về chủ trương, nhiệm vụ, biện pháp và các quy phạm
của luật hành chính chứa trong Nghị ñịnh của Chính phủ. Tuy là văn bản dưới luật,
nhưng trong một số trường hợp “ủy quyền lập pháp”, có một số Nghị ñịnh của Chính
phủ, trên thực tế, vẫn chứa ñựng “tính luật”.
5.2.2 Các văn bản dưới luật còn lại
• Nghị quyết của ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết ñịnh của Chủ tịch nước cũng là
một nguồn quan trọng chứa các quy phạm của luật hành chính.

• Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ.
• Các Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau ñây gọi chung là Bộ
trưởng) là công cụ chủ yếu của Bộ trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức và chỉ
ñạo thống nhất, các ngành và lĩnh vực quản lý nhà nước trong phạm vi cả nước. Do vậy,
ñây cũng là một loại nguồn quan trọng của luật hành chính. Các văn bản loại này thường
có hiệu lực trong phạm vi một, một số ngành hoặc lĩnh vực trên cả nước, không chỉ ñối
với các cơ quan, tổ chức trực thuộc Bộ ñó. Ngoài ra, khi liên kết với cơ quan và tổ chức
hữu quan, ban hành các văn bản liên tịch.
• Ngoài ra, các Nghị quyết của hội ñồng nhân dân các cấp; Quyết ñịnh và Chỉ thị của ủy
ban nhân dân các cấp cũng là nguồn của luật hành chính. Giữa các loại nguồn ñó thì có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng là các Nghị quyết của hội ñồng nhân dân tỉnh, thành phố thuộc
trung ương quy ñịnh việc quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở ñịa
phương. Các văn bản này có hiệu lực bắt buộc thi hành ñối với tất cả mọi cơ quan, tổ
chức, ñơn vị và công dân ở trong phạm vi ñịa phương tương ứng.
24

6. HỆ THỐNG HOÁ NGUỒN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Luật hành chính ñiều chỉnh hoạt ñộng quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh vực của
ñời sống xã hội. Trong quá trình thực hiện hoạt ñộng này phát sinh rất nhiều quan hệ xã hội
vô cùng ña dạng về thể loại và phức tạp về nội dung cần sự ñiều chỉnh của luật hành chính.
Trong phạm vi phần quy phạm pháp luật hành chính, chỉ mới nêu lên một số ít văn bản tiêu
biểu ñiều chỉnh các quan hệ quản lý. Trong thực tế số văn bản ñó rất nhiều. Thực tế này
không chỉ do sự phức tạp và phạm vi ñiều chỉnh rộng của luật hành chính, mà còn do rất
nhiều cơ quan ở các cấp khác nhau ban hành những văn bản có cấp ñộ hiệu lực khác nhau
chứa quy phạm pháp luật hành chính. Chỉ trong cơ quan hành chính nhà nước: cấp trung
ương, ngoài Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, còn Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan
ngang Bộ; ở cấp tỉnh lại có trên 60 tỉnh, thành gồm UBND tỉnh, thành. Vì vậy, ở mỗi cấp số
lượng cơ quan có quyền ban hành cũng như số lượng văn bản luật hành chính ñược ban hành
cũng rất nhiều.
Tình hình trên dẫn ñến thực tế thường gặp phải là các văn bản nguồn của luật hành

chính chồng chéo nhau, mâu thuẫn, hoặc nhiều vấn ñề không ñược ñiều chỉnh. ðiều này cản
trở sự thi hành, áp dụng các quy phạm pháp luật hành chính, gây ra những hạn chế không
nhỏ trong việc bảo ñảm pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật trong quản lý nhà nước. Vì
vậy, việc hệ thống hóa các quy ñịnh của luật hành chính là việc vô cùng cấp thiết. Hệ thống
hóa ñược thực hiện theo hai cách chính: tập hợp hóa và pháp ñiển hoá.
6.1 Tập hợp hóa
Ở nước ta, “Công báo” là ấn phẩm chính thức công bố tất cả các cơ quan nhà nước
cấp trung ương, ra theo ñịnh kỳ phù hợp với thời gian ban hành văn bản. Theo luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2008, văn bản của trung ương (ngoại trừ trong trường hợp khẩn
cấp) phải ñược ñăng công báo. Ngoại trừ trường hợp khẩn cấp hặc thuộc bí mật nhà nước,
các văn bản của trung ương nếu không ñược ñăng công báo thì không có hiệu lực thi hành
(ðiều 78, Luật ban hành văn bản QPPL 2008). Ở ñịa phương, hội ñồng nhân dân và ủy ban
nhân dân mỗi tỉnh cũng có ấn phẩm riêng chính thức ñể công bố theo ñịnh kỳ các văn bản
của mình. Riêng văn bản cấp huyện, xã thì phải ñược công khai niêm yết.
Tuy nhiên, ấn phẩm “công báo” là hình thức công bố chính thức văn bản pháp luật,
không phải là kết quả công tác tập hợp hóa. Hiện tại, công tác tập hợp hoá nguồn của luật
hành chính nếu có là những tập sách: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng”, “Quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch”; “Xử lý vi phạm hành chính” Dù ñã có xuất bản ña
dạng và có một số sách khá công phu, song ñây là sự tập hợp hoá không chính thức. Từ ñó
cho thấy, công tác tập hợp hoá vẫn chưa ñược quan tâm ñúng mức.
6.2 Pháp ñiển hóa
Pháp ñiển hóa ñóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng và hoàn chỉnh một hệ thống
pháp luật. Pháp ñiển hóa tạo ra tiền ñề ñể ñảm bảo pháp chế, thi hành và áp dụng ñúng ñắn
pháp luật, ñồng thời thúc ñẩy sự phát triển của khoa học pháp lý.

×