Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

luận văn quản trị nhân lực Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công TNHH Chipsgood Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.63 KB, 80 trang )

Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
PHẦN THỨ 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ CÔNG TY TNHH CHIPSGOOD VIỆT NAM
1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH CHIPSGOOD VIỆT NAM
Tên tiếng anh: CHIPSGOOD VIET NAM CO ., LTD
Tên viết tắt: CHIPSGOOD
Thương hiệu sản phẩm:
Mã số thuế: 0900 233 247.
Trụ sở chính: Km30+50m QL5, xã Bạch Sam , huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên.
Điện thoại: 0321. 3945540. Fax: 0321. 3945630.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng. (Năm tỷ đồng chẵn)
Người đại diện theo Pháp luật: Ông Đỗ Đình Thắng. Chức vụ chủ tịch
Công ty.
Giám đốc Công ty: Bà Nguyễn Thị Hồng Vân
1.1.2. Thời điểm thành lập công ty
Công ty TNHH Chipsgood Việt Nam là một đơn vị trực thuộc, hạch
toán độc lập được thành lập theo Quyết định số 50/QĐ-HĐQT ngày
08/12/1994 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Vận tải và
Thương mại (Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại trước khi cổ phần hóa
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
1
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
là một doanh nghiệp Nhà nước là thành viên của Tổng công ty rau quả, nông
sản thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn) và hoạt động theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0504000150 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Hưng Yên cấp ngày 14/12/1994.
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty


Là doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng nông sản với đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và công nhân lành nghề trên 600 người, nhà xưởng khang trang, thiết
bị hiện đại của Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện chế biến các loại nông sản,
thực phẩm trong nước và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; công suất: 480
tấn sản phẩm/năm. Sản phẩm chính là: Cà rốt, bí đỏ, khoai môn, khoai lang
sấy, hỗn hợp sấy, hành tây sấy, đậu sấy và các sản phẩm rau quả nông sản
khác, sãn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Sản
phẩm chính của công ty đã xuất khẩu sang rất nhiều nước trên thế giới như:
Đức, Hungari, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysai, Ai Cập…với chất lượng tốt,
giá cả hợp lý, phương thức thanh toán tiện lợi và các dịch vụ luôn đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay do kỹ thuật phát triển nên năng suất các loại nông thuỷ sản
tăng mạnh không những đảm bảo cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tươi sống mà
còn dư thừa một lượng lớn cần phải chế biến để dùng lâu dài. Việc ra đời nhà
máy này sẽ góp phần đáng kể trong việc tiêu thụ nông thuỷ sản cho bà con
nông dân. Đồng thời, người tiêu dùng được thưởng thức nhiều món sấy sản
xuất trong nước.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
2
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0504000150 do Sở Kế
hoạch & Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 14/12/1994, thay đổi lần 3 ngày
11/04/2007.
- Ngành kinh doanh chính: Kinh doanh, chế biến rau quả, nông sản,
thực phẩm.
- Nhập khẩu các loại rau quả nông sản, bao bì, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư, thiết bị, phụ tùng.
- Xuất khẩu các sản phẩm thực phẩm chế biến, rau quả, nông sản,

thủy sản.
- Kinh doanh các loại sản phẩm thực phẩm chế biến, các mặt hàng tiêu
dùng (chủ yếu là hàng gia dụng, hàng điện tử, điện lạnh).
- Kinh doanh vận tải và đại lý vận tải hàng hóa đa phương tiện, đa
phương thức trong nước và quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm chính doanh nghiệp đang sản xuất
Các sản phẩm “Chipsgood” của công ty được chế biến theo công nghệ
chiên chân không trên dây chuyền thiết bị tiên tiến nhất của Hàn Quốc, các
sản phẩm rau quả, nông sản của công ty sau khi được chiên vẫn giữ được
nguyên mùi vị, màu sắc tự nhiên đặc trưng, giàu vitamin, không chất béo,
không cholesterol. Sản phẩm của công ty đã được cấp chứng nhận về đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP.
1.3. Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm chiên sấy “Chipsgood” được thực hiện
trong một quy trình khép kín, liên tục qua 3 công đoạn tương ứng với ba phân
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
3
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
xưởng: Sơ chế - Chiên – Đóng gói. Quá trình sản xuất sản phẩm được thực
hiện dưới một chế độ kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm
và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm: Do đặc điểm của công ty là chế biến các
loại rau, củ quả nông sản nên chu kỳ sản xuất mang tính chất mùa vụ tương
ứng với từng loại nguyên liệu.
Tính ưu việt của công nghệ chiên sấy chân không
Công nghệ chiên sấy chân không đã được ứng dụng rộng rãi ở các nước
phát triển trên thế giới, khác với phương pháp chiên sấy thông thường, khi ta
chiên sấy sản phẩm nông nghiệp trong môi trường chân không, do nhiệt độ
tương đối thấp chỉ khoảng từ 80 đến 95 độ C nên sản phẩm sau khi chiên vẫn
giữ được nguyên hương vị, mầu sắc của thiên nhiên, các tiền Vitamin của sản

phẩm không bị biến đổi như khi chiên ở nhiệt độ cao, chất béo thấp, tính khô
giòn tạo cảm giác ngon miệng… sản phẩm đảm bảo yêu cầu về mặt vệ sinh
an toàn thực phẩm từ khi sơ chế, chế biến đến khi đóng gói. Ngoài ra, Hàn
Quốc được biết đến như một trong những nước phát triển hiện đại về mặt
công nghệ thực phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nên dây chuyền
công nghệ rất hiện đại, đảm bảo được tính ưu việt của sản phẩm.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
4
Nguyên
liệu
Phân loại
làm sạch
Kiểm tra,
Sơ chế
Đóng gói
Chiên
Li tâm tách
nước
Chần và
làm nguội
Tạo hình
Lạnh
nhanh
Thành
phẩm
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Nguồn: Phòng sản
xuất
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty

Công ty TNHH Chipsgood Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập
với dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại của Hàn Quốc. Quá trình sản xuất
sản phẩm tại công ty được trải qua ba công đoạn tương ứng với ba phân
xưởng, sản phẩm được sản xuất ra đa dạng tương ứng với từng mùa vụ ở
nước ta. Với đặc thù là chế biến các loại sản phẩm rau, củ, quả nông sản cho
nên quá trình sản xuất của công ty không cho phép có sản phẩm dở dang vì
vậy quá trình xác định giá thành sản phẩm tại công ty không tính giá trị sản
phẩm dở dang. Bán thành phẩm hoàn thành của công đoạn này là nguyên vật
liệu chính của công đoạn tiếp theo cho đến sản phẩm cuối cùng được kiểm
nghiệm và nhập kho
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.5.1. Đặc điểm hoạt động tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kết hợp
với các phòng ban một cách hài hòa. Đứng đầu công ty là Chủ tịch công ty
chịu trách nhiệm điều hành và quản lý cao nhất, tiếp đến là Giám đốc công ty
người trực tiếp thay mặt chủ tịch công ty chịu trách nhiệm điều hành quản lý
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, giúp việc cho Giám đốc công ty là
các Trưởng, Phó các phòng ban chức năng và tập thể nhân viên, công nhân
trong các bộ phận và các tổ sản xuất.
1.5.2. Mô hình tổ chức cơ cấu quản lý của công ty
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
5
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Nguồn: Phòng cung ứng và NV tổng
hợp
1.5.3. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban, bộ phận

Chủ tịch công ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty. Có trách
nhiệm quản lý phần vốn của công ty và chịu trách nhiệm về tài sản của

công ty và chịu trách nhiệm trước công ty mẹ về tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
6
Giám đốc công ty
Chủ tịch công ty
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Cung ứng
và NV
Tổng hợp
Phòng
sản
xuất
Phòng kiểm
soát chất
lượng
Phòng
bán
hàng
Tổ

chế
Tổ
Chiên
Tổ
Đóng
gói

Tổ
Bảo
vệ
BP Hành
chính
nhân sự
BP Cung
ứng vật tư,
nguyên liệu
Bộ phận
xuất nhập
khẩu
Bộ phận
phát triển
sản phẩm
mới
BP
kho
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh

Giám đốc công ty: Là người đại diện được chủ tịch công ty trực tiếp ủy
quyền quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm
trước chủ tịch công ty về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.

Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của
công ty và tham mưu cho Giám đốc công ty những biện pháp nhằm sử
dụng nguồn tài chính của công ty một cách có hiệu quả nhất

Phòng cung ứng và nghiệp vụ tổng hợp: chịu trách nhiệm các vấn đề

hành chính nhân sự và cung ứng vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất,
quản lý các kho của công ty.

Phòng sản xuất: có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các kế hoạch sản
xuất sản phẩm và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Giám đốc công ty
về quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng.

Phòng bán hàng: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và bán sản phẩm của
công ty trong và ngoài nước.

Phòng kiểm soát chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm soát đảm bảo chất lượng
sản phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ, kiểm soát tình hình vệ sinh
an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP tại nhà máy và nghiên cứa
phát triển và thử nghiệm sản phẩm mới.

Bộ phận kho: Là bộ phận của phòng cung ứng và nghiệp vụ tổng hợp có
nhiệm vụ quản lý và theo dõi biến động các kho của công ty và thực hiện
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
7
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
các thủ tục nhập xuất vật tư, nguyên liệu… nhằm đảm bảo tốt nhất cho
sản xuất.

Tổ sơ chế: là bộ phận trực thuộc phòng sản xuất và là bộ phận thực hiện
công đoạn đầu của quy trình sản xuất sản phẩm. Có nhiệm vụ phân loại,
làm sạch và sơ chế nguyên liệu đầu vào thành bán thành phẩm cung cấp
cho bộ phận tiếp theo của quy trình sản xuất sản phẩm.

Tổ chiên: là bộ phận thuộc phòng sản xuất và là công đoạn thứ hai của
quy trình sản xuất sản phẩm, có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm hoàn

thành của tổ sơ chế sau đó tiến hành làm lạnh nhanh và chiên sản phẩm
tạo thành bán thành thẩm cho công đoạn tiếp theo.

Tổ đóng gói: Là bộ phận thuộc phòng sản xuất và là công đoạn cuối cùng
của quy trình sản xuất sản phẩm. Tổ đóng gói có nhiệm vụ nhận bán
thành phẩm hoàn thành sau công đoạn chiên sấy tại tổ chiên sau đó tiến
hành sàng phân loại và đóng gói bao bì sản phẩm sau đó tiến hành nhập
kho thành phẩm hoặc chuyển cho bộ phận cung ứng xuất đi tiêu thụ.

Tổ bảo vệ: là bộ phận thuộc phòng Cung ứng và Nghiệp vụ Tổng hợp có
nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty và đảm bảo an ninh trật tự xung
quanh công ty
.
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
8
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
PHẦN 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH CHIPSGOOD Việt Nam
2.1. Phân tích các hoạt động Marketing của Công ty TNHH Chipsgood
Việt Nam
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày nay việc phân tích hoạt
động Marketing là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Việc phân tích hoạt động Marketing đối với mỗi doanh
nghiệp được áp dụng, nghiên cứu theo mỗi cách khác nhau, với mục đích
chung nhất và quan trọng nhất là giúp cho việc thoả mãn được khách hàng là
một cách tốt nhất, hiệu quả cao nhất và đem lại lợi ích tối đa cho doanh
nghiệp và xã hội.
Đối với công ty TNHH Chipsgood Việt Nam là công ty kinh doanh,
chế biến rau quả, nông sản, thực phẩm


xuất khẩu do vậy các hoạt động
Marketing của công ty một phần chịu sự chi phối như về mặt mẫu mã sản
phẩm, tìm hiểu thị trường, hệ thống kênh tiêu thụ nên đã làm cho công ty
chưa chủ động trong các kế hoạch chiến lược về Marketing của mình.
2.1.1. Các loại sản phẩm kinh doanh của công ty, tính năng công dụng mẫu
mã và các yêu cầu chất lượng sản phẩm
Sau khi được thành lập cuối năm 1994, công ty TNHH Chipsgood Việt
Nam đã vận hành dây chuyền hiệu quả và liên tiếp nghiên cứu thử nghiệm và
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
9
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
cho ra đời một loạt sản phẩm chiên sấy chân không đạt chất lượng cao tung ra
thị trường và đã được người tiêu dùng chấp nhận.
Sản phẩm chiên sấy chân không
Theo nghiên cứu của các viện khoa học và các chuyên gia về dinh dưỡng học,
trẻ em hiện nay sống trong môi trường hiện đại được cung cấp rất nhiều đồ ăn
có hàm lượng chất béo và hàm lượng đường cao nhưng lại thiếu những sản
phẩm bổ sung chất xơ để giúp trẻ tiêu hóa được tốt hơn, dẫn đến việc trẻ dễ bị
béo phì, tiêu hóa kộm, nhưng khi dùng thêm sản phẩm nông sản chiên sấy
chân không thì điều này sẽ được hóa giải bởi nông sản chiên sấy chân không
dễ dàng cung cấp các chất xơ cần thiết cho việc tiêu hóa, các chất tiền vitamin
giúp trẻ hấp thụ được dễ dàng, đường tự nhiên trong sản phẩm làm cho trẻ
hấp thụ tốt mà không lo béo phì. Ngoài ra sản phẩm chiên sấy chân không
còn rất phù hợp với những người ăn kiêng để giảm béo, giúp cho những
người có tính hay ăn vặt thỏa mãn ở mọi lúc, mọi nơi, ngoài đường phố, trong
công sở, trong gia đình….mà không lo sợ bị tăng cân hay béo phì.
Các sản phẩm chiên sấy rau củ quả của công ty đều mang hương vị tự
nhiên đặc trưng của từng loại nguyên liệu, không pha trộn bất cứ tạp chất
trong quá trình sản xuất.


Chíp mít
Được biết đến ở khắp mọi nơi trên thế giới, mít Việt Nam mang đến cho
bạn một cảm giác ngọt ngào khó quên, hương vị đặc trưng của mít nhiệt đới
làm cho du khách đến Việt Nam khi được thưởng thức đều khen ngợi hết lời.
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
10
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Hiện nay, các khách nước ngoài không cần đến Việt Nam vẫn có thể thưởng
thức hương vị của mít nhiệt đới qua sản phẩm mít sấy khô của cty Chipsgood
Việt Nam.

Chíp khoai môn
Được trồng tại các vùng núi phía Bắc Việt Nam, khoai môn đem đến
cảm giác đậm đà, bùi, ngậy, hương vị đặc trưng của khoai môn giúp cho
chúng ta có cảm giác khó quên và muốn ăn thêm nữa. Hiện nay chỉ duy nhất
Việt Nam và Trung Quốc là có giống khoai môn này và nó cũng là đại diện
đặc trưng cho sản phẩm của các nước vùng nhiệt đới. Sản phẩm Chíp khoai
môn sấy của Chipsgood sẽ giúp bạn được thưởng thức hương vị tự nhiên của
một loại khoai nổi tiếng.

Chíp cà rốt
Được nhắc đến như một loại củ có khả năng cung cấp tiền vitamin A cho
cơ thể con người một cách tốt nhất, ngoài ra còn bổ sung thêm chất đường,
chất xơ cho hệ thống tiêu hoá. Sản phẩm chíp cà rốt của Chipsgood đem đến
cho bạn một loại thực phẩm bổ dưỡng và tăng cường chất xơ nhưng không sợ
béo phì.

Chíp bí đỏ
Đây là một loại quả phổ biến tại một số nước trên thế giới, sản phẩm

chíp bí đỏ của Chipsgood mang đậm đà hương vị của bí và vị ngọt dịu của
đường tự nhiên không gây béo cho cơ thể. Bí đỏ ngoài việc sử dụng làm rau
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
11
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
trong bữa ăn còn được người dân các nước châu Á biết đến như một vị thuốc
chữa đau đầu và điều khí huyết áp.

Chíp khoai lang
Chỉ ở một số nước nhiệt đới mới có khoai lang, đây là một loại củ bổ
dưỡng, nhiều vitamin và chất bột của ngũ cốc giúp nuôi dưỡng cơ thể, chuyển
hoá thức ăn giúp cho việc bài tiết chất thải rắn của cơ thể được tốt. Sản phẩm
Chíp khoai lang của Chipsgood rất phù hợp cho các đối tượng như người già
và trẻ em vốn khó khăn trong việc bài tiết chất thải rắn.

Chíp hành tây
Là một gia vị không thể thiếu trong bữa ăn của các gia đình khắp nơi
trên thế giới. Đặc biệt hành tây còn là thức ăn có tác dụng làm mượt tóc, đẹp
da, tăng cường sinh lực cho người tiêu dùng. Hương vị hành tây và độ giòn
tan của sản phẩm luôn làm bạn hài lòng ở mọi lúc mọi nơi nhất là ở những nơi
các bạn có thể nhâm nhi kèm theo một cốc bia thì thật tuyệt.

Chíp chuối
Là sản phẩm tự nhiên của miền nhiệt đới và được mọi người khắp nơi
trên thế giới ưa chuộng với tính bổ dưỡng, nhiều vitamin B, C và mùi vị tuyệt
vời của nó, nhưng có phần hạn chế của việc bảo quản đảm bảo cho sự tươi,
ngon khi bị di chuyển đến những vùng miền xa xôi trên thế giới. Hạn chế này
đã được khắc phục khi bạn dùng sản phẩm chíp chuối của Chipsgood, nó làm
bạn quên đi những ưu phiền của những quả chuối không được tươi ngon vì
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến

12
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
sản phẩm chíp chuối đem đến cho bạn cảm giác như những quả chuối thật về
hương vị và màu sắc tự nhiên.

Chíp đậu đũa
Đậu là loại quả tự nhiên mà nhiều nước trên thế giới ưa chuộng dùng
làm thức ăn, chíp đậu đũa của Chipsgood đem đến cho bạn cảm giác ngon
miệng và giúp cho bạn bổ sung một lượng chất xơ cho cơ thể, ngoài ra chíp
đậu còn giúp bạn thay thế lượng rau xanh còn thiếu từ các bữa ăn nhanh

Chíp tỏi
Tỏi là một loại gia vị được nhiều người ưa thích và cũng là một vị thuốc
đã được Đông y và Tây y sử dụng từ rất sớm. Từ rất lâu, tỏi đã được sử dụng
để chữa các bệnh về tiêu hóa (đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa, tiêu
chảy, bệnh lỵ), đau bụng do lạnh, sốt rét, ho gà, mụn nhọt, đỉnh độc, viêm loét
lâu liền, rụng tóc, nấm tóc, rắn cắn… Trong tỏi chứa nhiều vitamin B1, B2, E
vì vậy ăn tỏi có tác dụng làm tăng sức đề kháng, giảm cholesterol để phòng
bệnh tim mạch, phòng chống ung thư dạ dày và ung thư da. Ngoài ra tỏi cũng
có tác dụng dưỡng nhan ích thọ, làm chậm sự lão hóa. Bằng công nghệ chiên
sấy chân không, sản phẩm tỏi sấy của Chipsgood vẫn giữ nguyên được các
tính năng tác dụng của tỏi. Lần đầu tiên người tiêu dùng có thể dùng tỏi một
cách thuận tiện, dễ dàng, mọi lúc mọi nơi và đặc biệt là rất ngon miệng.
Các yêu cầu về chất lượng
Với đòi hỏi ngày càng cao về yêu cầu chất lượng sản phẩm của khách
hàng. Việc sản xuất ra sản phẩm không đạt chất lượng, không làm hài lòng
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
13
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
khách hàng sẽ làm cho việc sản xuất kinh doanh gặp phải những bất lợi. Vì

vậy việc đảm bảo chất lượng đối với mỗi sản phẩm dịch vụ hàng hoá sản xuất
ra luôn được các công ty kiểm tra đánh gía thường xuyên và các tổ chức bảo
vệ lợi ích của người tiêu dùng quan tâm.
Công ty TNHH Chipsgood Việt Nam là nhà máy kinh doanh, chế biến
rau quả, nông sản, thực phẩm xuất khẩu, nên việc đòi hỏi các yêu cầu về chất
lượng là công việc đòi hỏi rất khắt khe, từ việc bắt đầu sơ chế, chế biến đến
khi đóng gói hoàn thiện sản phẩm luôn được sự giám sảt của các chuyên gia.
Từ khâu thu mua nguyên vật liệu chuẩn bị sơ chế nguyên vật liệu được kiểm
tra đánh giá để phù hợp với yêu cầu kỹ thụât, trong quá trình chế biến từ các
giai đoạn, bán thành phẩm đều được kiểm tra đánh giá chất lượng thường
xuyên để hoàn thiện sản phẩm. Sau khi hoàn thiện sản phẩm ở khâu cuối sản
phẩm còn được kiểm tra lần cuối khi đưa sản phẩm nhập kho.
Sản phẩm của Chipsgood Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường EU
nên công ty rất kén chọn tiêu chuẩn, mẫu mã nguyên liệu. Mặt khác, sản phẩm
khi xuất khẩu phải chịu sự kiểm định khắt khe của những nước nhập khẩu nông
sản chế biến về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn cho người sử dụng.
Sản phẩm chiên, sấy chân không cần thoả măn các yêu cầu sau đây:

Bảo đảm độ ẩm cần thiết cho bảo quản, chống được ẩm mốc và bội nhiễm
vi khuẩn.

Không thay đổi quá đáng hình dạng nông sản thực phẩm, không quá teo
tóp, co nhót làm sản phẩm cứng, sẫm màu, đánh mất cảm quan thực phẩm
và măi lực
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
14
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh

Bảo toàn mùi vị và dinh dưỡng, các cơ chế tự nhiên của nông sản thực
phẩm.

2.1.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của các mặt hàng
qua các thời kì

Bảng 1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Tên mặt hàng Doanh thu bằng tiền
Chớp mít 486.940.530
Chíp dứa 9.489.479.118
Chíp hỗn hợp 58.974.258.566
Chíp khoai môn 347.996.279
Chíp cà rốt 5.694.770.378
Chíp bí đỏ 12.908.869.960
Chíp chuối 100.614.543
Chíp tỏi 57.8442.026
Tổng 88.581.371.400
Nguồn: Phòng TC-KT
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 2009
Đơn vị tính: Đồng
Tên mặt hàng
Doanh thu bằng tiền
Chớp mít
483.572.620
Chíp khoai tây
1.101.339.766
Chíp dứa
3.871.205.649
Chíp hỗn hợp
56.623.625.844
Chíp khoai môn
1.916.788.775

Chíp khoai lang
1.018.559.024
Chíp hành tây
759.793.527
Chíp đậu đũa
978.624.833
Chíp cà rốt
4.869.794.135
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
15
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Chíp bí đỏ
1.482.563.222
Chíp chuối
1.459.904.114
Chíp tỏi
276.287.910
Chớp táo 592.513.981
Tổng 75.434.573.400
Nguồn: Phòng TC-KT
Nhìn vào bảng doanh thu tiêu thụ qua hai năm nhận thấy doanh thu tiêu
thụ năm 2009 giảm đi 13.146.798.000 đồng tức giảm đi 14,84% so với năm
2008. Điều này có thể giải thích là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, sụt giảm doanh thu là tình hình chung đối của hầu hết các
công ty. Đặc biệt do đặc thù của công ty là hoạt động trong ngành chế biến
nông sản xuất khẩu do đó chịu ảnh hưởng càng nặng nề.
Sự sụt giảm doanh thu tiêu thụ của một số mặt hàng chủ yếu:
Bảng 3: Bảng so sánh tổng mức doanh thu một số mặt hàng chủ yếu
Đơn vị tính:
Đồng

Tên mặt hàng Năm 2008 Năm 2009
Mức giảm năm
2009 /2008
Chíp bí đỏ 12.908.869.960 1.482.563.222 (11.426.306.738)
Chíp dứa 9.489.479.118 3.871.205.649 (5.618.273.469)
Chíp hỗn hợp 58.974.258.566 56.623.625.844 (2.350.632.722)
Chíp cà rốt 5.694.770.378 4.869.794.135 (824.976.243)
Tổng (20.220.189.172)
Nguồn: Phòng TC-KT
Với các mặt hàng lớn như chíp bí đỏ, chíp dứa doanh thu tiêu thụ đều
giảm xuống, cụ thể là giảm 1 lượng là 17.044.580.207 đồng. Trong khi đó,
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
16
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
các mặt hàng nhỏ như chíp hỗn hợp, chíp cà rốt đều giảm nhưng giảm một
lượng không đáng kể là: 3.175.608.965 đồng. Nói chung là trong năm 2009
hầu hết tất cả doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng đều giảm và giảm mạnh
nhất đó là hai mặt hàng lớn là như chíp bí đỏ, chíp dứa chiếm 84,3% tổng giá
trị giảm của các mặt hàng tiêu thụ.
Để đối phó với tình hình kinh tế khó khăn và doanh thu giảm sút, công ty
cũng đã nỗ lực khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng mới mở rộng thị
trường tiêu thụ, sản xuất một số mặt hàng mới và cũng theo đó đạt được một
số kết quả. Cụ thể là sang năm 2009 công ty đã sản xuất một số mặt hàng
mới như chíp khoai tây, chíp khoai lang, chíp hành tây, chíp đậu đũa, chíp
táo nhưng tình hình vẫn chưa được cải thiện nhiều. Đồng thời, hưởng ứng theo
phong trào “ người Việt dùng hàng Việt”, công ty cũng đã bắt đầu chú trọng đến
thị trường trong nước. Công ty cũng đã mở rộng việc sản xuất hàng hóa phù hợp
nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng Việt, mở một số cửa hàng Chipsgood thử
nghiệm và bước đầu đã thu được những dấu hiệu đáng khả quan.
2.1.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Chipsgood

Trên thị trường hiện nay, có rất nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực
chế biến hàng nông sản xuất khẩu. Bởi đây là thị trường lớn, nhu cầu về sản
phẩm không ngừng gia tăng, sản phẩm sản xuất của nhà máy đã được cung
ứng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và không ngừng mở rộng.
Sản phẩm “Chipsgood” của công ty được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài như Đức, Hungari, Thái Lan, Trung
Quốc, Malaysai, Ai Cập…Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của nhà máy
được khách hàng luôn đánh giá cao và thu hút được nhiều đơn đặt hàng như:
Đức, Hungari, Thái Lan…
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
17
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty được phản ánh qua
bảng sau:
Bảng 4: Phân bố sản phẩm theo thị trường tiêu thụ
Đơn vị tính: Đồng
Stt Thị trường
Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu
bằng tiền
Tỷ
trọng(%)
Doanh thu
bằng tiền
Tỷ
trọng(%)
1 Đức 24.094.133.021 27.2 21.272.549.699 28.2
2 Hungari 13.995.856.681 15.8 11.767.793.450 15.6
3 Thái Lan 12.667.136.110 14.3 9.655.625.395 12.8
4 Trung Quốc 11.515.578.282 13 9.203.017.955 12.2

5 Malaysia 11.161.252.797 12.6 7.543.457.340
10
6 Ai cập 9.035.299.883 10.2 8.297.803.074 11
7 Thịtrường khác 6.112.114.627 6.9 7.694.326.487 10.2
Tổng 88.581.371.400 100 75.434.573.400 100
Nguồn: Phòng TC-KT
Trong năm 2009, công ty cũng đã chú trọng hơn đến việc phát triển thị
trường trong nước. Các sản phẩm của công ty được giới thiệu, bày bán trong
các siêu thị, cửa hàng trên toàn quốc nhằm phục vụ thị trường tiêu thụ trong
nước và bước đầu đã có những dấu hiệu khả quan để công ty tiếp tục phát
triển thị trường tiềm năng này.
2.1.4. Phương pháp định giá và mức giá hiện tại sản phẩm của công ty
TNHH Chipsgood
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
18
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường uy tín và chất lượng sản phẩm luôn là
những yếu tố quan trọng chinh phục khách hàng. Bên cạnh đó giá cả cũng là
yếu tố quyết định mua hay không mua đối với đại đa số các thị trường .
Giá cả sản phẩm sản xuất được áp dụng với nhiều hình thức khác nhau.
Có thể dựa vào khối lượng sản phẩm sản xuất để có hình thức định giá phù
hợp. Với khối lượng lớn nhỏ khác nhau có thể dựa vào quy trình làm ra sản
phẩm mẫu mã có ít hay nhiều kỹ thuật gia công khó mà đề ra một mức định
giá cụ thể. Và dựa vào chi phí nguyên vật liệu gia công sản phẩm để hình
thành giá.
Hiệu quả
SXKD
=
Doanhthu
tiêu thu

-
Chi phí chế
biến
-
Chi phí
nguyên phụ
liệu
+ Phương pháp định giá của công ty
Giá thành
bán FOB
=
Chi phí
nguyên
phụ liệu
-
Chi phí
theo giá
GC
+
5%lợi
nhuận
+
Thuế
+
Hoa
hồng
(nếu
có)
Mức giá cụ thể của một số mặt hàng chủ yếu:
Bảng 5: Bảng đơn giá một số sản phẩm của công ty

STT Sản phẩm chiên sấy Đơn giá 1000đ/1kg sản phẩm
1 Chớp mít 58- 60
2 Chíp dứa 63 –67
3 Chíp hỗn hợp 55-57
4 Chíp khoai môn 52-56
5 Chíp cà rốt 68-72
6 Chíp bí đỏ 50-54
7 Chíp chuối 35-38
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
19
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
8 Chíp khoai lang 42-46
Nguồn: Phòng TC-KT
Giá cả các mặt hàng của công ty được xây dựng trên cơ sở xác định giá
thành sản phẩm và thỏa thuận giữa hai bên. Mỗi sản phẩm sản xuất ra sẽ được
xây dựng mức giá thành toàn bộ thực tế. Giá thành này sẽ được cung cấp cho
bên đối tác sau đó hai bên cùng nhau thỏa thuận để xây dựng mức giá bán hợp
lý. Do đặc điểm của nghành hàng mà công ty đang kinh doanh, sự cá biệt hóa
của sản phẩm hầu như không có, do đó mức nhạy cảm về giá sẽ cao. Để đạt
được lợi thế cạnh tranh và với mục tiêu dẫn đầu thị phần, công ty phải đặt
mức giá thấp và tương thích với giá của các đối thủ cạnh tranh. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc mức lơị nhuận trên một sản phẩm thấp nhưng mặt khác
công ty lại gặt hái được lợi nhuận lâu dài nhờ hiệu quả gia tăng theo quy mô.
2.1.5. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty
Là công ty kinh doanh, chế biến rau quả, nông sản, thực phẩm

xuất
khẩu, các sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới,
tuy vậy công ty vẫn chỉ có thể sản xuất dựa vào các đơn đặt hàng của các đối
tác. Việc tự chủ sản xuất và cung ứng trên thị trường còn nhiều khó khăn.

Thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường ngoài nước đó là những khách
hàng chính của công ty như Đức, Hungari, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysai,
Ai Cập. Đó là những khách hàng tiêu thụ đến trên 90% số lượng sản phẩm
của công ty . Ngoài ra đối với thị trường trong nước đây là một thị trường đầy
tiềm năng mà công ty đang có kế hoạch khai thác, bước đầu sản phẩm của
công ty hầu hết có mặt trên các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
20
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Minh, Đà Nẵng và các thành phố lớn khác là các tổng đại lý, các siêu thị, các
cửa hàng tiêu thụ của các doanh nghiệp tư nhân và của công ty. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty đã rất quan tâm
và chú trọng việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ ở khắp các tỉnh như: Hà Nội,
Thái Nguyên, Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh, Sài Gòn…đối
với thị trường trong nước công ty mới có hệ thống phân phối sản phẩm là các
đại lý tại các thành phố lớn. Còn lại các sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu ra thị
trường nước ngoài.
Sơ đồ 3: Kênh phân phối sản phẩm của công ty
Qua sơ đồ ta thấy rằng do đặc thù của công ty là sản xuất sản phẩm tiêu
thụ trên cả hai thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy kênh phân phối của
công ty có phần khác với các công ty chỉ sản xuất và tiêu thụ trên một thị
trường nhất định. Kênh phân phối trực tiếp đó là kênh phân phối đối với thị
trường xuất khẩu bởi công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu mã,
chất lượng đều do bên đối tác thiết kế. Do vậy công ty chỉ sản xuất theo đúng
đơn đơn đặt hàng còn việc tiêu thụ là hoàn toàn ở phía các khách hàng đảm
nhiệm. Kênh gián tiếp đó là việc phân phối tiêu thụ sản phẩm trong nước
thông qua qua các đại lý, các nhà bán lẻ trên các tỉnh thành phố trên cả nước.
Từ các kênh phân phối trên, công ty đạt mức doanh thu được thể hiện
như sau:
Bảng 6: Doanh thu các kênh phân phối giai đoạn 2008 - 2009

Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
21
Công
ty
Kênh trực tiếp
Kênh gián tiếp
Khách
hàng
Đại lý
Nhà bán lẻ
Người tiêu
dùng
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
Đơn vị tính:
Đồng
Năm Năm 2008 Năm 2009
Doanh Số
(đồng)
Cơ cấu
(%)
Doanh Số
(đồng)
Cơ cấu
(%)
Tổng doanh số
(Tr.đ)
88.581.371.40
0
100
75.434.573.40

0
100
Trực tiếp 88.581.371.40
0
100 74.784.005.80
2
99,2
Gián tiếp
0
0 650.567.598 0,8
Nguồn: Phòng TC-KT
Qua bảng trên ta thấy rằng tổng giá trị sản phẩm năm 2009 bị sụt giảm
khá nhiều so với năm 2008 đó cụ thể với giá trị sản lượng giảm là
10.330.901.316 đồng tương ứng với 1,55% so với năm 2008 đó là kết quả
không có lợi đối với công ty nguyên nhân của sự sụt giảm trên là do cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường. Nhưng trong năm 2009 công ty đã mạnh dạn mở rộng
thêm thị trường trong nước tuy giá trị sản lượng chưa cao chỉ chiếm 0,8%
tổng giá trị sản lượng nhưng đó cũng là một kết quả đáng khả quan đối với
công ty bởi thị trường trong nước là một thị trường đầy tiềm năng là cơ hội tốt
để công ty có thể mở rộng thêm thị phần.
2.1.6. Các hình thức xúc tiến bán hàng của công ty
Để có được thành quả tốt trong sản xuất kinh doanh, công ty luôn đặt
định hướng phát triển lâu dài, chiến lĩnh nhiều thị trường rộng và tự chủ trong
sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng. Công ty chủ yếu sử dụng
phương pháp xúc tiến bán hàng qua trang web của mình. Qua trang web của
công ty các bạn hàng có thể tìm hiểu được những thông tin cần thiết từ
Chipsgood, công ty sản xuất các mặt hàng chủ yếu là để xuất khẩu nên hình
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
22

Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
thức xúc tiến bán hàng qua internet là chủ yếu. Song vài năm gần đây công ty
nhận thấy rằng thị trường Việt Nam là thị trường có nhiều triển vọng vì vậy
công ty đã luôn chú trọng đến hình thức quảng bá và đưa sản phẩm tới người
tiêu dùng trong nước như: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ, bên cạnh
đó công ty còn tham gia những chương trình truyền hình để có cơ hội cho
nhiều người biết đến mình và tham gia nhiều chương trình hỗ trợ người
nghèo để quáng bá hình ảnh công ty. Với các đối tác nước ngoài, công ty có
nhiều hình thức xúc tiến bán hàng bằng các biện pháp tài chính như giảm giá
đối với khách hàng tiêu thụ với số lượng sản phẩm lớn, chiết khấu bán hàng
và đa dạng hoá các hình thức thanh toán.
2.1.7. Đối thủ cạnh tranh của công ty
Tham gia vào thị trường cung ứng các sản phẩm chế biến nông sản, có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh và có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn công ty, như
trình độ, chuyên môn, thời gian gia nhập ngành sớm hơn như: Nhà máy chế
biến nông sản Hà nội, Sài gòn, Thăng long. Bên cạnh đó các đối thủ cạnh
tranh còn có chiến lược Marketing về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến
bán hàng nhằn tìn kiếm và thu hút được nhiều khách hàng, đối tác để mở rộng
sản xuất và xuất khẩu.
Về sản phẩm : Các doanh nghiệp đi sâu tìm hiểu mong muốn nhu cầu
của khách hàng, để từ đó hình thành ý tưởng hình thành sản phẩm, các mẫu
mã đa dạng, phong phú phù hợp với nhiều lứa tuổi và thị hiếu đối với người
tiêu dùng, xây dựng và tổ chức quản lý sản xuất sản phẩm theo các tiêu
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
23
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
chuẩn quốc tế ISO nhằn hoàn thiện sản phẩm, nâng cao uy tín, vị thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Về giá: Thực hiện các chính sách về giá theo phương thức thanh toán
nhanh gọn, thuận tiện, có nhiều chính sách ưu đãi nhằm đem lại lợi ích cho

khách hàng và nhà sản xuất, phù hợp với nhiều đối tác, khách hàng khi mua sản
phẩm như giảm giá hàng mua với khối lượng lớn, chiết khấu tặng thưởng
Về xây dựng phân phối: Xây dựng và mở rộng hệ thống kênh phân
phối các đại lý bán buôn, bán lẻ được mở rộng ra ở nhiều nơi nhằm giới thiệu,
quảng bá và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu.
Xúc tiến bán hàng: Nhằm kích thích và thu hút nhu cầu của khách
hàng, người tiêu dùng, các doanh nghiệp đã xây dựng nhiều kế hoạch xúc tiến
bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng
có chuyên môn, phục vụ khách hàng niềm nở, tận tuỵ.
Từ đấy ta thấy các đối thủ cạnh tranh với công ty luôn có ưu thế và vị
thế cạnh tranh hơn, các công ty này chủ động trong việc xây dựng hệ thống
quản lý sản xuất mới, mà hiện nay nhà máy vẫn chưa có được đối với công
việc sản xuất kinh doanh.
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của công ty
Qua trình hoạt động kinh doanh của công ty là một chuỗi các mắt xích
có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó và hỗ trợ cho nhau, mỗi hoạt động mỗi
việc làm đều đem lại một kết quả mà chúng ta có thể nhìn nhận và đánh giá
để từ đó đưa ra được một sự nhìn nhận tổng quát. Với kết quả đem lại từ việc
xúc tiến bán hàng qua một vài năm gần đây tại công ty, chúng ta có thể nhận
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
24
Trường Đại Học KT & QTKD Khoa quản trị kinh doanh
thấy kết quả này phản ánh một cách hoàn toàn chính xác với tình hình kinh tế
và hoạt động của công ty. Với nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao
về chất lượng sản phẩm, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều đã ảnh hưởng
không nhỏ tới tình hình tiêu thụ của công ty. Bên cạnh đó muốn mở rộng thị
trường trong nước hơn nữa công ty phải có những chiến lược marketing phù
hợp. Công tác rarketing đối với nhiều doanh nghiệp luôn chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng, mà tại công ty lại chưa có được sự bố trí để hoàn thiện hoạt động
marketing. Từ thực tiễn hoạt động Marketing của công ty hiện nay, công ty

cần xây dựng cho mình kế hoạch chiến lược Marketing để định hướng rõ cho
công ty một kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
2.2. Phân tích tình hình lao động và tiền lương của công ty
Nền kinh tế hiện nay, sản xuất kinh doanh hàng hoá luôn có sự cạnh
tranh gay gắt, bởi vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu phải biết
sự dụng nguồn nhân lực của mình một cách có hiệu quả. Vấn đề sử dụng lao
động và thực hiện các chế độ tiền lương là một vấn đề quan trọng cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy ở công ty TNHH Chipsgood Việt Nam đã xây dựng
quy chế nội bộ về chi trả tiền lương gắn liền với kết quả lao động, nhằm
khuyến khích các bộ công nhân viên không ngừng nâng cao năng xuất lao
động, phát triển sản xuất kinh doanh. Để nắm rõ tình hình lao động, tiền
lương của công ty dưới đây là một số vấn đề cần quan tâm.
2.2.1. Cơ cấu lao động của công ty
Báo cáo thực tập tôt nghiệp SV: Nguyễn Thị Luyến
25

×