Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.53 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
1



Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Hàng Hải tại Đà
Nẵng
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức
nào. Chỉ khi nào nguồn nhân lực được sử dụng một cách có hiệu quả thì tổ chức
ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành công như
mong đợi. Hoạt động của mỗi tổ chức đều chịu ảnh hưởng và chịu sự chi phối
bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn
nhân lực vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt động của bất cứ tổ
chức nào. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng của mình thì nguồn nhân lực trong
các tổ chức cũng phải ngày càng tự hoàn thiện để có thể đáp ứng được những
nhu cầu đặt ra. Các ngân hàng để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh gay gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học
công nghệ thì phải tìm mọi các để trang bị cho mình đội ngũ lao động lớn mạnh
cả về số lượng và chất lượng. Để làm được điều này ngân hàng cần phải thực


hiện đồng thời nhiều công việc và một trong số đó là công tác đào tạo nguồn
nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp có thể nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động trong tổ chức, đồng thời cũng tạo điều kiện để có thể
thu hút và gìn giữ được lao động tới ngân hàng làm việc và cống hiến. Đào tạo
là đào tạo những kỹ năng và kiến thức để người lao động có thể vận dụng
chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực hiện công việc thường ngày và
chuẩn bị để thực hiện tốt hơn những công việc trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi nguồn lực đều có hạn vì vậy
một ngân hàng muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường thì yếu tố con
người của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, mọi tổ chức, ngân
hàng đều chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của mình nhằm nâng
cao kiến thức, kỹ năng cho người lao động góp phần tăng lợi nhuận và cạnh
tranh trên thị trường.
Với tình hình thực tế đó, trong thời gian được thực tập tại chi nhánh
Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng em đã chọn đề tài: "Một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
3
hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng" để hoàn thành khoá luận thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tại này là nhằm:
Hiểu rõ những lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng.
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công
tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà
Nẵng.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng.

Đề ra các phương hướng, giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại
và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo nguồn nhân lực tại
chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng, với phạm vi nghiên cứu
của đề tài là Quy trình đào tạo nguồn nhân lực.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
Phân tích thống kê, phương pháp so sánh, sưu tầm và thu thập thông tin
từ thực tế qua phiếu điều tra, lấy các sự kiện thực tế làm cơ sở và căn cứ khoa
học để phân tích.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài “một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng,
bao gồm ba chương.
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực
trong ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi
nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng trong 3 năm (2006 – 2008)
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
4
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng.
Vì thời gian có hạn, kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế cho nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các Thầy, Cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn nữa khoá luận này.





























Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06

5
Chương 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC NGÂN HÀNG

1.1 Khái niệm về ngân hàng, công tác đào tạo nguồn nhân lực ngân
hàng
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật
quý cho những người chử sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở
hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại
nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn,
dần dần, ngân hàng là nơI giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát
triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh
nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng
tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng
tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian tức
là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở
hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất của ngân hàng nói chung,
đó là huy động vốn và cho vay vốn.
- Ngân hàng Thương mại (theo luật tổ chức tín dụng 12/12/1997) là
một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác có liên quan. Trong đó: tổ chức tín dụng là lọai hình
doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các quy định khác của pháp luật
liên quan để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nộ dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
- Ngân hàng thương mại nhà nước: là ngân hàng thương mại do nhà
nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước. Tùy theo từng mục tiêu kinh tế mà có

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
6
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng đầu tư và phát
triển, ngân hàng ngoại thương…
- Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại thành lập
dưới dạng công ty cổ phần trong đó có các DN nhà nước, tổ chức khác, các cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy quy mô nhỏ
hơn ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng lại rất đa dạng, linh động nhanh
chóng thích ứng với điều kiện…
- Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của
bên Việt Nam và bên nước ngoài theo hợp đồng liên doanh, là một pháp nhân
Việt Nam, trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng
nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đối với
mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam
1.1.2 Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng
1.1.2.1 Nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực và nguồn nhân lực là những khái niệm và cách hiểu khác
nhau. Nhân lực là nguồn lực của con người, là tổng hợp của thể lực và trí lực.
Thể lực là sức lực của con người, đó là sức vóc, là tình trạng sức khoẻ, chiều
cao, cân nặng của cơ thể. Trí lực là trí tuệ, là sự hiểu biết nói chung, là kiến
thức, kỹ năng kỹ xảo, kinh nghiệm cũng như quan điểm, đạo đức, nhân cách
và niềm tin của mỗi con người.
Từ khái niệm về nhân lực ta đi sâu nghiên cứu khái niệm về nguồn
nhân lực trên một số giác độ cơ bản sau:
Theo định nghĩa của liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực

tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế – xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công
tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
7
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ
luật lao động Việt Nam ( nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con
người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai ( Beng,
Fíchẻ & Dornhusch,1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001),
là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng
tham gia một công việc lao động nào đó.
Nguồn nhân lực có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng hợp các yếu tố về thể chất và tinh
thần được huy động vào quá trình lao động sản xuất.
Đối với một tổ chức, doanh nghiệp hiện nay, trong bốn yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh thì yếu tố nhân lực ( hay con người ) được
xem là yếu tố trung tâm, yếu tố hàng đầu mang tính quyết định và liên kết các
yếu tố khác để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Trong xu thế mở cửa và hội nhập thì giá trị tri thức ngày càng chiếm tỷ
trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp luôn chú trọng
nâng cao và khai thác tri thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn vậy
thì doanh nghiệp phải chuyển từ khai thác thể lực ( theo chiều rộng) sang khai
thác trí lực ( theo chiều sâu) và xem đây như là nguồn lực để phát triển bền
vững.
Tuy nhiên mỗi con người cụ thể trong một thời điểm nhất định thì có
một vốn tri thức nhất định. Do đó các doanh nghiệp muốn sử dụng có hiệu quả
cao và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp thì phải chú trọng công tác đào

tạo nguồn nhân lực.
1.1.2.2 Đào tạo
Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có
thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá
trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là
những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để
thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.”
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
8
1.2 Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội nói chung và ngân hàng nói riêng
Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức: Nâng cao hiệu quả
của tổ chức và sử dụng tối đa NNL hiện có trên cơ sở làm cho người lao động
hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình từ đó thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình tốt hơn, tự giác hơn, làm cho NNL đáp
ứng mục tiêu của tổ chức cũng như nâng cao kỹ năng thích ứng của nhân viên
với các công việc trong tương lai.
Có ba lý do chủ yếu để cho thấy rằng công tác đào tạo NNL trong tổ chức
quan trọng và cần quan tâm đúng mức là:
 Để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
 Giúp người lao động khẳng định và phát triển bản thân.
 Là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
1.2.1 Đối với ngân hàng
Đào tạo và phát triển là điều kiện để quyết định sự tồn tại và đi lên của
một tổ chức thông qua những tác dụng sau:
- Giúp con người phù hợp với công việc hơn từ đó trực tiếp nâng cao năng
suất lao động, chất lượng, hiệu quả thực hiện công việc của ngân hàng.
- Nâng cao ý thức tự giác cho người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả

công tác quản lý vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của ngân hàng thông qua việc duy
trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào ngân hàng.
- Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2 Đối với người lao động
Với người lao động đào tạo và phát triển có tác dụng như sau:
- Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và ngân hàng.
- Tạo ra sự chuyên nghiệp của người lao động.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
9
- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như
tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tu duy mới trong công việc
của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
Ngoài ra, đạo tạo và phát triển nguồn nhân lực còn có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế và xã hội.
Với nền kinh tế ngày càng thay đổi mạnh mẽ và nhanh chóng như hiện
nay thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ làm nền kinh tế có thể
vuợt qua những thời kỳ khó khăn để có thể phát triển mạnh mẽ hơn.
Với xã hội, cho thấy được trình độ dân trí và trình độ chuyên môn của mỗi
ngưòi lao động sẽ tạo ra bộ mặt mới cho một xã hội văn minh.
Như vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm cho nguời lao động
chuyên môn hơn, doanh nghiệp thành đạt hơn, kinh tế phát triển và xã hội văn
minh hơn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành ngân
hàng ở nước ta hiện nay

Công tác đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng hiện nay chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố có mức độ ảnh hưởng rất khác nhau dù nhiều
hay ít, theo chiều hướng thuận lợi hay khó khăn vì thế khi ngân hàng xây
dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho mình phải xét đến mức độ tác
động của các yếu tố đó. Vì thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên trong
bài viết này xin đưa ra một số yếu tố cơ bản và phân tích chiều hướng tác
động của nó. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu trong bài viết xin chia theo hai
nhóm nhân tố sau:
1.3. 1 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
1.3.1.1.Xu thế phát triển kinh tế của đất nước
Xu hướng phát triển kinh tế hay đúng hơn là chu kỳ phát triển kinh tế,
chu kỳ kinh doanh của ngành thậm chí cả của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến phát triển nhân sự ở ngân hàng. Trong những giai đoạn mà nền kinh tế suy
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
10

thoái, hoặc nền kinh tế bất ổn định có chiều hướng đi xuống buộc ngân hàng
phải thay đổi các chương trình đào tạo nhân sự như giảm quy mô về số lượng,
đa dạng hoá năng lực lao động của từng cá nhân để người lao động có thể kiêm
nghiệm nhiều loại công việc khác nhau, giảm bớt chi phí đào tạo.
Ngược lại, khi kinh tế phát triển và có chiều hướng ổn định ngân hàng lại
có nhu cầu phát triển nhân sự cả về số lượng và chất lượng, tăng cường đào tạo,
huấn luyện, phát triển người lao động về mọi mặt nhằm thu hút người lao động
tham gia vào các quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược của ngân hàng.
1.3.1.2 Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích
thích tăng lực đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân
của mỗi nước nói riêng.

Trong thời đại khoa học- công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, sản
phẩm của ngành ngân hàng lại áp dụng công nghệ tin học cao ngày càng nhiều.
Do đó, người vận hành, khai thác cũng phải được đào tạo, phát triển liên tục
nhằm mục đích sử dụng và vận dụng có hiệu quả. Nếu như người lao động
không được đào tạo liên tục thì việc áp dụng công nghệ mới sẽ gặp phải những
khó khăn nhất định thậm chí là không thể vận hành, sử dụng được và điều đó sẽ
đưa đến sự thất bại chung của toàn ngành. Vì vậy công tác đào tạo nguồn nhân
lực cũng phải được tổ chức, thực hiện nghiêm túc và chú trọng đúng mức.
1.3.1.3 Chất lượng giáo dục và đào tạo
Nhìn chung, vấn đề giáo dục và đào tạo hiện nay còn nhiều bất cập. Thể hiện
ở chỗ: Số lượng lao động thì nhiều song chất lượng lao động còn thấp. Cho
nên lực lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung của toàn xã
hội. Những nguyên nhân chủ yếu là:
Thứ nhất là do cơ cấu đào tạo của nước ta hiện nay vẫn chưa phù hợp.
Cụ thể: Tỷ lệ giữa Đại học, cao đẳng: Trung cấp: Công nhân kỹ thuật của
nước ta hiện nay là 1: 0,82:2,89 trong khi đó tỷ lệ này của các nước tiên tiến
trên thế giới là 1:12:24.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
11

Thứ hai là do chất lượng giáo dục, đào tạo hiện nay còn nhiều hạn chế,
mặc dù lực lượng lao động đã qua đào tạo rồi nhưng vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường lao động đặc biệt là khu đô thị, các vùng kinh tế trọng
điểm.
Thứ ba là do việc đào tạo của nước ta còn nặng về lý thuyết, không
chú trọng vào thực hành cho nên mặc dù được đào tạo chính quy, bài bản
nhưng nhìn chung người lao động đã qua đào tạo vẫn không đáp ứng yêu cầu
của tổ chức, ngân hàng.

Với các lý do nêu trên, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng nói riêng, toàn
xã hội nói chung là làm thế nào để đảm bảo nguồn nhân lực trong hiện tại và
trong tương lai. Chính vì thế mà các ngân hàng phải chú trọng đầu tư cho
công tác đào tạo nguồn nhân lực của mình để đáp ứng nhu cầu công việc đồng
thời tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực cho mình.
1.3.1.4 Môi trường sản xuất kinh doanh
Môi trường sản xuất kinh doanh cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
công tác đào tạo nguồn nhân lực của một ngân hàng. Với một môi trường kinh
doanh năng động, linh hoạt và sức cạnh tranh lớn thì lợi thế cạnh tranh về
nguồn nhân lực có một ý nghĩa to lớn và rất thiết thực. Do đó việc đầu tư cho
lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết. Đồng thời do sự phát triển
ngày càng cao của khoa học - công nghệ dẫn đến vòng đời sản phẩm ngày
càng ngắn nên mỗi ngân hàng phải thường xuyên đổi mới để theo kịp thị
trường. Vì vậy vấn đề đổi mới con người là tất yếu khách quan, để đổi mới
con người thì công tác đào tạo nguồn nhân lực là hiệu quả và tối ưu nhất.
1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên trong
1.3.2.1 Mục tiêu phát triển của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều có những mục tiêu đào tạo riêng, thể hiện thông
qua những chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng ở từng thời kỳ phát triển. Mục
tiêu phát triển của ngân hàng sẽ đặt ra những yêu cầu cụ thể về nhân sự của
ngân hàng, điều đó đòi hỏi ngân hàng phải đào tạo nhân sự cho phù hợp với
yêu cầu đó đồng thời phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của
ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
12

1.3.2.2 Chính sách và chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Các chính sách của ngân hàng thường là các chính sách thuộc về lĩnh

vực nhân sự, các chính sách này tuỳ thuộc vào chiến lược dùng người của
ngân hàng và có ảnh hưởng rất lớn đến đào tạo nhân sự thể hiện ở chỗ.
- Chính sách có thể khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng của
mình.
- Chính sách trả lương và đãi ngộ, khuyến khích nhân viên làm việc có
năng suất cao.
- Chính sách luân chuyển lao động, sử dụng lao động.
Khi ngân hàng áp dụng tốt các chính sách trên thì tạo ra được động lực
cho người lao động, họ sẽ hăng hái làm việc hơn và luôn luôn phấn đấu trong
công việc của mình. Đặc biệt là người lao động tích cực học hỏi trong công
tác và tham gia vào các khoá đào tạo của ngân hàng cũng như tự đi đào tạo ở
các khoá đào tạo ngoài. Điều này cực kỳ có ý nghĩa với ngân hàng vì họ là
những người được đào tạo mà trong khi ngân hàng không phải tổ chức các
khoá đào tạo.
1.3.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Yếu tố đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ảnh hưởng
nhất định đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng như về quy mô,
phương pháp đào tạo. Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà ngân hàng sẽ
lựa chọn phương pháp đào tạo và áp dụng chương trình đào tạo khác nhau.
1.3.2.4 Nguồn lực của tổ chức
Nguồn lực của tổ chức bao gồm nhiều nguồn lực khác nhau và có một
vai trò nhất định. Nhưng trong các nguồn lực đó thì nguồn nhân lực có vai trò
quan trọng nhất và tác động tới các nguồn lực khác. Vì thế bất kỳ một ngân
hàng nào cũng quan tâm phát triển nguồn lực của mình đặc biệt là nguồn lực
về con người. Biện pháp tối ưu nhất cho việc phát triển nguồn nhân lực mà
các ngân hàng hiện nay thường áp dụng là tuyển dụng người tài, đào tạo nhân
lực, thu hút và giữ người lao động giỏi. Nhưng trong các biện pháp trên thì
công tác đào tạo nguồn nhân lực được coi là hiệu quả nhất. Tùy vào tình hình
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh


SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
13

tài chính cũng như yêu cầu mà ngân hàng có thể chọn phương pháp đào tạo,
chương trình đào tạo cho mình.
1.4 Một số yêu cầu về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng
Mỗi ngân hàng luôn tìm cho mình một chương trình đào tạo phù hợp và
hiệu quả nhất. Có nhiều cách thức đào tạo khác nhau cho mỗi ngân hàng. Hiện
nay một chương trình đào tạo thường qua bảy bước cơ bản và mỗi ngân hàng tùy
vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình mà chú trọng vào một số bước cơ
bản nào đó.
1.4.1 Xác định nhu cầu đào tạo:
Xác định xem bộ phận nào cần đào tạo, loại lao động nào cần đào tạo, kĩ
năng nào cần đào tạo, khi nào cần đào tạo.
Cần tiến hành phân tích ba giác độ: phân tích tổ chức, phân tích con
người, phân tích nhiệm vụ. Phân tích tổ chức: phân tích mức độ đạt được mục
tiêu trong từng bộ phận đến đâu, mục tiêu của bộ phận trong tương lai là gì.
Phân tích con người: đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của nguồn nhân lực hiện
tại của ngân hàng, so sánh trình độ hiện tại của lao động với yêu cầu đặt ra
trong bản yêu cầu công việc với người thực hiện, xác định khía cạnh còn thiếu
từ đó chỉ ra nhu cầu, kĩ năng cần đào tạo. Phân tích nhiệm vụ: để cho bộ phân
thực hiện nhiệm vụ thành công cần những kĩ năng, trình độ nào, xác định rõ
bảng mô tả công việc, bảng yêu cầu công việc với người thực hiện để xác định
kĩ năng cần thiết và số người tương ứng.
Công thức xác định nhu cầu đào tạo:
Nđt = Nxđ- Nhc
Trong đó: Nđt là nhu cầu đào tạo của nghề i
Nxđ là nhu cầu nhân viên thuộc nghề i
Nhc là nhân viên hiện có của nghề i
Xác định Nxđ sử dụng các phương pháp:

Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
14

- Căn cứ tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật cần thiết cho từng loại
sản phẩm (Ti) và quỹ thời gian lao động của loại nhân viên kĩ thuật tương
ứng(Qi)
Nxđ = Ti / (Qi x Hi)
Hi là khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của công nhân
viên chuyên môn i
- Căn cứ vào số lượng máy móc thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quá trình
sản xuất (SM), mức đảm nhận của một công nhân viên kỹ thuật (N), hệ số ca
làm việc của máy móc thiết bị (Hca)
Nxđ = (SM x Hca)/N
- Phương pháp chỉ số căn cứ vào chỉ số tăng của sản phẩm (Isp), chỉ số
tăng tỉ trọng công nhân viên kĩ thuật trên tổng số công nhân viên (It) và chỉ số
tăng năng suất lao động (Iw), chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật (Ikt).
Ikt = Isp/Iw
Xác định số lượng, loại kiến thức, kỹ năng cần đào tạo
1.4.2 Xác định mục tiêu đào tạo
Là dự định cần đạt được từ chương trình đào tạo. Mục tiêu phải gắn với
nhu cầu đào tạo, đơn giản, chi tiết, dễ hiểu, có thể lựợng hóa và đánh giá
được. Xác định mục tiêu cần xác định xem bộ phận cần đào tạo, cơ cấu học
viên, kĩ năng cần đào tạo, mức độ cần đạt được, thời gian đào tạo.
1.4.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo trên cơ sở nghiên cứu và xác định: nhu cầu,
động cơ đào tạo của người lao động; tác dụng đào tạo của người lao động và
khả năng nghề nghiệp của từng người.
1.4.4.Xác định chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo

Xây dựng kết cấu, các chuyên đề cần thiết cho việc đào tạo loại kĩ năng
đó, thời lượng cho một chuyên đề, thời gian cung cấp. Phương pháp đào tạo
xây dựng dựa vào chi phí cho đào tạo, tính chất của chương trình đào tạo.
1.4.5 Dự tính chi phí đào tạo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
15

Xác định chi phí cơ hội khó khăn nhưng cần thiết. Dự tính chi phí cơ hội
để xem xét cung cấp chương trình vào thời gian nào là tốt nhất. Dự tính chi
phí tài chính thực chi cho một chương trình gồm: chi phí cho người dạy,
người học, giáo trình, quản lý chương trình. Chí phí đào tạo phải nhỏ hơn chi
phí dự tính.
1.4.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Giảng viên gồm có giảng viên bên trong và bên ngoài hệ thống. Giảng
viên trong hệ thống có chi phí thấp, dễ kiểm soát, nhưng khả năng truyền thụ
hạn chế. Giảng viên thuê ngoài truyền thụ và kiến thức tốt hơn, phải thiết lập
hợp đồng chặt chẽ. Đào tạo dưới dạng tập huấn để họ hiểu rõ mục tiêu của đào
tạo, đối tượng tiếp cận là ai, trao đổi một số vấn đề về ngân hàng.
1.4.7 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Là xem xét lợi ích thu được từ chương trình đào tạo như thế nào. Đánh giá
từng khía cạnh mục tiêu đào tạo đạt được đến đâu, điểm mạnh, điểm yếu của
chương trình, đánh giá lợi ích kinh tế của chương trình đào tạo.
Có thể đánh giá kết quả đào tạo bằng thí nghiệm kiểm tra. Đó là phương
pháp kiểm tra kết quả của chương trình đào tạo áp dụng đối với hai nhóm:
Nhóm được đào tạo và nhóm kiểm tra (không được đào tạo). Hai nhóm này
được đánh giá, so sánh theo số liệu thích hợp như số lượng sản phẩm, chất
lượng công việc Đối với nhóm được đào tạo, lúc trước và sau giai đoạn làm
việc tương ứng với thời gian đào tạo. Theo cách này có thể đánh giá được

phạm vi, mức độ ảnh hưởng của quá trình đào tạo đối với thực hiện công việc
Có thể đánh giá hiệu quả đào tạo theo 4 vấn đề cơ bản:
- Phản ứng: Trước hết đánh giá phản ứng của học viên đối với chương
trình đào tạo. Họ có thích chương trình không ?
- Học thuộc: Doanh nghiệp có thể kiểm tra xem học viên đã nắm vững
các nguyên tắc, kỹ năng, các yếu tố cần phải học.
- Tư cách: Tư cách của học viên có thay đổi do kết quả của chương trình
đào tạo.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
16

- Kết quả: Đây là vấn đề quan trọng nhất. Kết quả cuối cùng có đạt
được mục tiêu đào tạo không? Có làm giảm tỷ lệ thuyên chuyển không? Số
lượng phàn nàn của khách hàng có giảm không?
Để có thể đánh giá hiệu quả đào tạo về mặt định lượng, cần xác định
được tổng chi phí đào tạo và lợi ích tăng thêm do kết quả đào tạo hàng năm.
Thời gian thu hồi vốn đào tạo được xác định theo công thức:
T = K/P
T: Thời gian thu hồi vốn đào tạo
K: Chi phí trong đào tạo
P: Lợi ích tăng thêm hàng năm do kết quả đào tạo, xác định bằng
khoản chênh lệch giữa lợi ích mang lại cho ngân hàng của nhân viên trước và
sau đào tạo.
1.4.8 Đào tạo phải gắn với thực tế
Yêu cầu này đòi hỏi cơ quan đào tạo nguồn nhân lực phải có địa chỉ cụ thể
thông qua các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để đào tạo theo nhu cầu của công
việc đang đòi hỏi nhằm khắc phục tình trạng đào tạo hiện nay không có địa
chỉ, nơi sử dụng và điều này cũng thúc đẩy quá trình đào tạo có chất lượng

cao hơn.
1.5 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành
ngân hàng
Trong lịch sử phát triển nhân loại, dưới mọi hình thái tổ chức nền kinh tế
nguồn nhân lực luôn ở vị trí trung tâm chi phối mục đích, cách thức khai thác,
sử dụng mọi nguồn lực khác. Nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả tác động
tích cực đến việc sử dụng vốn, kỹ thuật, tài nguyên thiên nhiên. Nếu không có
sức lao động của con người thì mọi nguồn lực khác chỉ tồn tại dưới dạng tiềm
năng mà không phát huy tính hữu ích của nó trong hoạt động kinh tế. Chất
lượng nguồn nhân lực là một lợi thế cạnh tranh quan trọng. Đầu tư vào nguồn
nhân lực mang lại hiệu quả cao hơn đầu tư vào các đầu vào khác. Khai thác và
bồi dưỡng là mấu chốt của sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Do đó công tác
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
17

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được tất cả các ngân hàng chú trọng.
Chất lượng lao động nước ta còn thấp vì vậy nhu cầu đào tạo nói chung và đào
tạo nghề cho lao động nói riêng càng trở nên quan trọng.Trình độ phát triển
khoa học kĩ thuật của thế giới ngày càng nhanh và cao đòi hỏi người lao động
phải được đào tạo và nâng cao không ngừng. Trình độ nguồn nhân lực phải
tương xứng với trình độ phát triển của một quốc gia. Cần đào tạo nguồn nhân
lực để phù hợp và phục vụ cho sự phát triển một quốc gia.
Công nghệ ngân hàng là loại công nghệ thay đổi nhanh chóng đòi hỏi phải
có một đội ngũ nhân lực đủ cả về số lượng và chất lượng để triển khai và ứng
dụng tốt những công nghệ mới. Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng việc nắm
bắt và triển khai nhanh công nghệ hiện đại phục vụ kinh doanh là yếu tố cạnh
tranh hàng đầu. Hiện nay các ngân hàng trên thế giới triển khai khoảng 3000-
4000 sản phẩm, dịch vụ trong khi các ngân hàng Việt Nam mới chỉ triển khai

khoảng 300-400 sản phẩm, dịch vụ như vậy còn một lượng lớn sản phẩm, dịch
vụ mà chúng ta chưa thể triển khai một phần là do chúng ta chưa thể triển khai
những công nghệ mới. Nhưng trong tương lai gần khi nền kinh tế nước ta phát
triển và mở cửa cho lĩnh vực tài chính ngân hàng các công ty tài chính và
ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam, với tiềm lực cao về mọi mặt sẽ triển
khai hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới. Để có thể cạnh tranh được các ngân
hàng trong nước cần chuẩn bị cho mình một đội ngũ nhân lực đủ mạnh về cả
số và chất lượng để cạnh tranh. Hiện nay Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam có đội ngũ nhân lực vào loại yếu trong hệ thống những ngân hàng của
Việt Nam vì vậy vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ
trọng tâm cần được nhìn nhận và thực hiện có kế hoạch, có phương pháp tốt
nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và duy trì ngôi vị doanh nghiệp tại Việt
Nam
Nằm trong hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng đã và đang áp dụng nhiều công nghệ
ngân hàng hiện đại vào trong kinh doanh. Nhưng cũng đang vấp phải một hạn
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
18

chế là đội ngũ nhân lực chưa đủ mạnh để đáp ứng cạnh tranh.Vì vậy chi nhánh
cần có một đội ngũ nhân viên đủ số lượng và giỏi chuyên môn. Đào tạo giúp
nhân viên chi nhánh làm việc hiệu quả hơn, năng suất cao hơn, có một đội ngũ
lao động kế cận tốt. Như vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết
trong giai đoạn này.
1.6 Kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng tại một số nước và
kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
1.6.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc:
Hàn Quốc đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là

những người tài, khuyến khích và tạo điều kiện để nguồn nhân lực tài năng
phát triển. Hàn Quốc dành hơn 20% ngân sách cho giáo dục, đào tạo. Có
chính sách, chương trình đào tạo bắt buộc đối với công chức mới được tuyển
dụng và công chức sắp được thăng chức, quy định trung bình 5 năm; công
chức phải qua 3 lần học tại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức mới được xem xét nâng bậc. Ngoài các trung tâm, viện nghiên cứu
của Nhà nước, hầu như các doanh nghiệp đều có các trường đại học riêng,
viện, trung tâm nghiên cứu về khoa học, công nghệ theo chuyên môn sâu của
ngành, trong đó tập hợp được một số lớn các chuyên gia, tiến sĩ đầu ngành ví
dụ như các tập đoàn công nghiệp lớn như Sam Sung, Hyundai,
Công tác giáo dục công chức, nhân viên của Nhà nước và các doanh
nghiệp khiến cho người lao động có lòng tự tôn dân tộc, tính kỷ luật nghiêm,
ý chí, nghị lực cao, có năng lực và sức khỏe để làm việc tốt.
Mô hình tổ chức của Viện Phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Trung Ương
Hàn Quốc:
Mục tiêu hoạt động của Viện Phát triển nguồn nhân lực (HRDI) là tăng
cường kỹ năng chuyên môn ở 6 cấp độ do Ngân hàng xác định và thông báo
cụ thể tới toàn thể nhân viên trong ngân hàng và đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức kinh tế, luật và quản lý cho cán bộ nhân viên.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
19

Viện phát triển nguồn nhân lực Hàn quốc (HRDI) được giao nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch, phân tích và đánh giá công tác đào tạo; thiết kế và phát triển
các chương trình đào tạo; tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng; quản
lý cơ sở vật chất của Viện; xây dựng tài liệu giảng dạy.
Hàng năm HRDI được NHTW Hàn quốc cấp kinh phí để thực hiện công
tác đào tạo, đồng thời được giao một phần kinh phí đào tạo từ ngân sách

Chính phủ. Cũng như NHTW Malaysia, bên cạnh các chương trình đào tạo do
HRDI cung cấp, các Vụ, cục và chi nhánh Ngân hàng Trung ương Hàn quốc
có trách nhiệm đào tạo tại chỗ cho cán bộ của đơn vị mình.
HRDI rất chú trọng nguồn giảng viên là cán bộ kiêm nhiệm từ các Vụ,
cục, có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm công tác. Ngoài ra, HRDI
cũng mời các cán bộ từ các trường ĐH, các Trung tâm nghiên cứu trong và
ngoài nước. HRDI không cấp chứng chỉ cho học viên nhưng hỗ trợ kinh phí
để học viên thi và nhận chứng chỉ bên ngoài, như chứng chỉ kế toán, chứng
chỉ quản trị rủi ro tài chính, chứng chỉ về luật, chứng chỉ tiếng Anh
1.6.2 Kinh nghiệm của nước Cộng hòa Pháp:
Nền công vụ của Pháp coi việc đào tạo công chức nhà nước là một quyền
của người làm công ăn lương trong nền công vụ, một nhu cầu không thể thiếu
trong cuộc đời công chức và là một biện pháp quan trọng trong công tác quản
lý nhân sự của nền hành chính Pháp. Công chức trong 3 năm không được đào
tạo, bồi dưỡng thì có quyền đề nghị được đi đào tạo, bồi dưỡng. Việc xây
dựng kế hoạch đào tạo công chức được coi là một khâu quan trọng không thể
thiếu được trong tất cả các cấp của nền hành chính nhà nước. Một trong
những căn cứ để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức là việc gặp
gỡ, thảo luận giữa công chức và người quản lý trực tiếp về công việc hiện tại
và tương lai.
Kế hoạch đào tạo thường được xây dựng cho nhiều năm, ít nhất là 3 năm
với nhiều hình thức đào tạo: cá nhân, tập thể, chuyên ngành hoặc đa ngành và
được tiến hành theo 4 bước: tìm hiểu thực tế, đánh giá nhu cầu đào tạo trong
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
20

đơn vị, xây dựng nội dung đào tạo và tổ chức triển khai thực hiện. Từ mục
tiêu đào tạo tiến hành lựa chọn nội dung đào tạo cho sát hợp.

Các cơ sở đào tạo công chức ở Pháp gồm: Trường Hành chính Quốc gia
(ENA), Trường Hành chính khu vực (IRA), Trung tâm đào tạo kinh tế, Trung
tâm đào tạo giáo dục, Trường đào tạo công chức của các bộ và các trung tâm
đào tạo tư nhân. Đối với các ngành khác nhau có chế độ đào tạo khác nhau.
Các hình thức đào tạo công chức ở Pháp gồm có: Đào tạo ban đầu cho
người mới được tuyển dụng, đào tạo thi nâng ngạch, đào tạo thường xuyên.
Các giáo viên trong các cơ sở đào tạo thường là công chức có kinh
nghiệm, có năng lực và đã được bồi dưỡng về kỹ năng sư phạm.
Chương trình, tài liệu học được xây dựng theo nhu cầu đào tạo, theo yêu
cầu và vị trí công tác của người học.
Phương pháp học chủ yếu thông qua công việc nên ít nhất 50% thời gian
học viên tiếp cận với thực tế tại các cơ quan hành chính.
Các cơ quan phải dành 3,8% quỹ lương cho đào tạo (có công ty dành 6%).
Việc thực hiện ở từng cơ quan có khác nhau tùy theo tình hình cụ thể. Năm
2004, theo thống kê của Bộ Công vụ thì kinh phí dành cho đào tạo là 3,4%.
1.6.3 Kinh nghiệm của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực (HRDC) của
Ngân hàng Trung ương Malaysia:
Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực (HRDC) của Ngân hàng Trung ương
Malaysia được thành lập năm 1971 trên cơ sở tách ra từ Vụ Quản lý nguồn
nhân lực để trở thành đơn vị độc lập, tương đương cấp vụ và chịu sự quản lý
trực tiếp của một trợ lý Phó Thống đốc NHTW Malaysia.
Mục tiêu hoạt động chính của HRDC là nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ NHTW thông qua việc cung cấp
các chương trình học tập tại chỗ do HRDC thiết kế.
HRDC có nhiệm vụ xây dựng chiến lược về đào tạo, triển khai các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng Trung ương, phát triển
kỹ năng điều hành, kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06

21

bộ NHTW Malaysia và cho nước ngoài; tư vấn nâng cao hiệu quả làm việc
của nguồn nhân lực; xây dựng và quản lý tri thức; quản lý các dự án đào tạo
và cung ứng dịch vụ đào tạo.
Hàng năm, Hội đồng quản trị của NHTW Malaysia thông qua chính sách
học tập và đào tạo của Ngân hàng, trong đó nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm
của các bên tham gia là các Vụ, Cục, đơn vị của NHTW Malaysia; vai trò và
cam kết của Ban Lãnh đạo cấp cao là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công của hoạt động đào tạo tại NHTW Malaysia. Cụ thể, Ban Lãnh đạo cấp
cao của NHTW trực tiếp chỉ đạo xây dựng các quy chế, chính sách về học tập
và đào tạo liên quan đến việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực; HRDC
triển khai tổ chức công tác đào tạo; Vụ trưởng các Vụ Cục chức năng, các
trưởng phòng của NHTW phối hợp chặt chẽ với HRDC để tổ chức đào tạo kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của đơn vị. Ngoài ra, Trung tâm đào
tạo còn phối hợp với các trường đại học, các tổ chức quốc tế, các cơ sở đào
tạo khác để thực hiện các chương trình đào tạo của HRDC.
HRDC thực hiện các hình thức đào tạo tập trung, trực tuyến (E-Learning)
và đào tạo ở nước ngoài. Các Vụ, Cục, đơn vị tự thực hiện đào tạo nghiệp vụ
tại chỗ cho cán bộ, công chức của mình.
HRDC là đầu mối duy nhất để thực hiện các chương trình đào tạo theo kế
hoạch chung của NHTW Malaysia ở cả trong nước và ngoài nước.
Ngân sách đào tạo cho cán bộ do NHTW Malaysia (khoảng 80% ngân
sách đào tạo) phân bổ kinh phí cho HRDC để thực hiện đào tạo tập trung, đào
tạo ở nước ngoài; kinh phí đào tạo tại chỗ được phân bổ trực tiếp cho các Vụ,
Cục, đơn vị.
Về đội ngũ giảng viên: Giảng viên của HRDC được huy động từ đội ngũ
lãnh đạo các Vụ, cục, hoặc mời giảng viên từ các Trường đại học được tạo
điều kiện bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng và các chuyên gia tư
vấn bên ngoài. Các giảng viên tham gia giảng dạy phải đáp ứng các điều kiện

về kinh nghiệm thực tiễn, có trình độ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm giảng
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
22

dạy do chính Vụ trưởng đề cử để HRDC bồi dưỡng kỹ năng sư phạm, kỹ năng
thiết kế bài giảng. Thống đốc trao tặng giấy chứng nhận sự đóng góp của
giảng viên kiêm chức trong công tác đào tạo, và tính điểm để đánh giá, đề bạt
cán bộ.
Các chương trình đào tạo của HRDC rất đa dạng bao gồm chương trình
hợp tác kỹ thuật quốc tế (MTCP); Chương trình đào tạo tập trung; Chương
trình đào tạo ở nước ngoài và hệ thống chương trình đào tạo trực tuyến.
Trong năm 2006, 100% cán bộ mới tuyển dụng tham gia học tập tại
HRDC, 20% các cán bộ NHTW tham gia các module về quản lý và 100% các
thanh tra viên tham gia các module học nghiệp vụ.
Trung tâm quản trị tri thức là một bộ phận của HRDC được thành lập vào
năm 2000. Đây là một tổ chức mới nhưng được một số tổ chức quốc tế đánh
giá rất cao vì tập trung được tri thức nên đã giúp NHTW đối phó kịp thời với
những dấu hiệu của khủng hoảng, cải thiện thực trạng để phục vụ tốt hơn cho
công tác chuyên môn, đặc biệt là công tác phát hiện, dự báo tình hình hoạt
động ngân hàng. Hệ thống quản trị tri thức bao hệ thống máy chủ lưu trữ dữ
liệu và quản trị hệ thống hồ sơ, văn bản, trang chủ của Website NHTW
Malaysia, thư viện trực tuyến. Tất cả các Vụ, cục của NHTW Malaysia đều
tham gia vào hệ thống này. Hệ thống này có một cổng thông tin chung để các
thành viên cùng tham gia truy cập các hệ thống tri thức.
Ngoài ra, nhằm tăng cường quản trị tri thức, NHTW Malaysia còn tăng
cường nguồn nhân lực thông qua tuyển dụng, thực hiện chế độ thưởng phạt
thích hợp. Quản trị tri thức và quản trị nguồn nhân lực tại NHTWMalaysia có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ rất tốt cho quá trình tuyển chọn, phát

triển nguồn nhân lực của ngân hàng.
Việc đẩy mạnh hệ thống đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đi đôi với hệ
thống quản trị tri thức có ý nghĩa quan trọng đối với NHTW Malaysia trong
việc xây dựng và phát triển tổ chức thông qua học tập, giúp nhân viên tiếp cận
với kiến thức dễ dàng hơn, đưa ra những quyết định nhanh và hiệu quả hơn,
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
23

đặc biệt là xây dựng văn hóa Ngân hàng thành Văn hóa học tập và chia sẻ
kiến thức làm nền tảng cho sự phát triển của Ngân hàng Trung ương
Malaysia.
1.6.4 Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Những kinh nghiệm và quan sát được từ việc khảo sát tổ chức, quản lý và
hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các nước được rút ra đối với
các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam nói riêng là:
- Quan tâm hàng đầu công tác đào tạo và phát triển năng lực cho đội ngũ
cán bộ đi đôi với đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy
- Tạo điều kiện thích đáng cả về cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động
- Tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị, cơ sở vật chất
- Tạo sự chủ động về ngân sách
- Phân cấp, phân quyền đào tạo rõ ràng
- Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn cho từng giai đoạn và từng năm rất
rõ rệt.
- Xây dựng Trung tâm đào tạo hiện đại, hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác giảng dạy và học tập.













Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
24

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI TẠI ĐÀ NẴNG TRONG 3
NĂM (2006 – 2008)

2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Đà Nẵng có liên
quan đến đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Diện tích
Thành phố có diện tích 1.256,53 km² gồm 06 quận (Hải Châu, Thanh Khê,
Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Cẩm Lệ) và 02 huyện Hòa Vang, huyện
đảo Hoàng Sa.
Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến
108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh

Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà
Nội 764km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam,
cách thủ đô thời cận đại của Việt Nam là thành phố Huế 108 km về hướng
Tây Bắc.

Thành ph
ố Đ
à N
ẵng nh
ìn t
ừ bán đảo S
ơn
Trà

Địa hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng duyên hải, vừa có đồi núi.
Vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi
chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500 m, độ dốc
lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi
trường sinh thái của thành phố.
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh

SV: Trần Thị Lan Hương Lớp:QT06
25

Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn,
là vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất
ở và các khu chức năng của thành phố.
Khí hậu

Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và
ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền
Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam.
Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa
khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng
không đậm và không kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8,
trung bình 28-30°C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18-23°C.
Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng
20°C.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung
bình 85,67-87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, 7, trung bình 76,67-77,33%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; lượng mưa cao nhất vào
các tháng 10, 11, trung bình 550-1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1,
2, 3, 4, trung bình 23-40 mm/tháng.
Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6,
trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, 12, trung bình từ
69 đến 165 giờ/tháng.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Đặc điểm kinh tế xã hội của Thành phố cũng cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc đào tạo nguồn nhân lực cho chi nhánh ngân hàng Hàng Hải tại Đà Nẵng.
Dân số Tp 2009

Tổng số

Chia ra
Nam

Nữ


Toàn thành phố
887 069

430 243

456 826

Chia theo Quận,
huyện






* Các quận






-Hải Châu
206 946

94 452

112 494

-Thanh Khê

176 067

82 930

93 137

-Sơn Trà
131 529

58 973

72 556

×