Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

Quy hoạch đô thị Bài quy hoạch phía Đông Nam TP Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 39 trang )

Khoa Xây Dựng
Bộ môn: Quy hoạch đô thị
Bài thuyết trình
Quy hoạch đô thị nhóm 6

Thành viên nhóm 6
Lê Nguyễn Nhật Quý.
Lý Ngọc Quế.
Nguyễn Đình Quang.
Nguyễn Tuấn Sang.
Bài quy hoach phía Đông Nam TP Quy Nhơn
I. Giới thiệu chung
1. Vị trí
Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía đông
nam của tỉnh Bình Định, phía đông là biển
Đông, phía tây giáp huyện Vân Canh,
phía bắc giáp huyện Tuy Phước và
huyện Phù Cát, phía nam giáp thị xã Sông
Cầu của tỉnh Phú Yên.
Thành phố Quy Nhơn có diện tích 285,49 km². Trong đó nội thị 145,67 km², ngoại
thị 139,82 km².
Nội Thị; 51%
Ngoại Thị; 49%
2. Quá trình hình thành và phát triển

Quy Nhơn được hình thành từ rất sớm cách đây trên 400 năm đã xuất hiện phủ Quy Nhơn.

3/9/1945 Quy Nhơn được tổ chức theo quy chế thị xã, lấy tên là thị xã Nguyễn Huệ.


2/1976 hai tỉnh Bình Định và Quảng Ngãi hợp nhất thành Nghĩa Bình, thì thị xã Quy Nhơn trở thành tỉnh lỵ tỉnh
Nghĩa Bình.

3/7/1986 Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập thành phố Quy Nhơn từ thị xã Quy Nhơn.

4/7/1998 Quy Nhơn được công nhận là đô thị loại 2.

1/ 2010 Quy Nhơn được nâng cấp lên đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Bình Định.
2. Khí hậu

Tỉnh Bình Định nằm trong vùng nhiệt đới
ẩm gió mùa.

Chế độ mưa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 9

12.

Về bão:
trung bình có 1,04 cơn bão đổ bộ
vào. Tần suất xuất hiện bão lớn nhất từ
tháng 9

11.
Biểu đồ khí hậu TP Quy Nhơn(2011)
0
50
100
150
200
250

300
350
400
450
lượng mưa
T max
T min
II. Hiện trạng đô thị.
1. Cơ cấu dân số
Tỉnh Bình Định (2012)
TP Quy Nhơn
An Lão
Vĩnh Thạnh
Vân Canh
Hoài Ân
Hoài Nhơn
Phù Mỹ
Phù Cát
Tây Sơn
An nhơn
Tuy Phước
2. Cơ cấu lao động.
0
50
100
150
200
250
Có việc làm(218)
Thất nghiệp (8.4)

phi hoạt động kinh
tế(84.9)
Biểu đồ cơ cấu lao động ở TP Quy Nhơn năm 2010 ( nghìn người)

Kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng và
phát triển, tổng sản phẩm địa phương
(GDP) bình quân hàng năm tăng hơn
13,02%; GDP bình quân đầu người tăng
từ 14,3 triệu đồng năm 2005 lên 32,9 triệu
đồng năm 2010, gấp 2,3 lần so với năm
2005.
Biểu đồ cơ cấu GDP TP Quy Nhơn
Công Nghiệp và Xây Dựng; 49%
Dịch Vụ; 44%
Nông-Lâm-Thủy Sản; 7%
Diện tích đất canh tác nông nghiệp
Lúa; 1130
Rau; 260
Hoa màu; 60
Chú thích:
Các công trình công cộng
Hệ thống cấp nước

Nguồn nước chủ yếu khai thác từ các nguồn nước ngầm của các sông Hà Thanh
và sông Kôn. Nhà máy nước có công suất thiết kế đạt 53.500 m3/ ngày đêm, đảm
bảo cấp nước cho dân cư khu vực thành phố Quy Nhơn và các hoạt động dịch vụ,
sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố.


Tỷ lệ cấp nước sạch cho người dân nội thị đạt trên 82%, tiêu chuẩn trên 120
lít/người/ ngày đêm.
Thoát nước, xử lý nước thải

Hệ thống thoát nước hiện có của thành phố Quy Nhơn là hệ thống cống chung
thoát nước mưa và nước thải, có tổng chiều dài khoảng 174 km.

Các nguồn tiếp nhận chính: Sông Hà Thanh; Đầm Thị Nại; Hồ Đống Đa; Hồ Phú
Hoà; Vịnh Quy Nhơn
Giáo dục

Trường đại học Quy nhơn có chức năng
đào tạo đa ngành, quy mô trên 15.800 SV,
trong đó có 14.300 SV dài hạn, mỗi năm
có trên 2.000 sinh viên tốt nghiệp ra
trường.

Đào tạo đội ngũ nhân tài phục vụ đất
nước.
Trường ĐH Quy Nhơn
Diện tích đất trồng cây xanh
Tòa Tháp Đôi Quy Nhơn
Hồ Phun Nước Nghệ Thuật ở Quy Nhơn

×