Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.93 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.s ĐOÀN THỤC QUYÊN
HỌ TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HUỆ
LỚP KT1D.
ĐỀ TÀI: “ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG THANH LƯU”.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết giữ vai trò quan trọng trong
việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Không những là tiền
đề cho sự tiến hoá của loài người mà còn là yếu tố quyết định đến sự phát
triển của quá trình sản xuất. Một xã hội, một doanh nghiệp được coi là phát
triển khi có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Vì vậy, trong các chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào yếu tố
con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết
khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng
dưới dạng tiền lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề được
cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì thế, việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm,
tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương
cho người lao động sẽ góp phần hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động và cải thiện đời sống con người.
Đối với Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu, việc xây dựng
một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán toán kịp thời
nhằm nâng cao đời sống lao động cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết
hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã lựa chọn đề tài:
“ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu ”.


Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Phần 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng
Thanh Lưu.
Để hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo
- thạc sỹ ĐOÀN THỤC QUYÊN, khoa kế toán trường Đại học Công Đoàn
cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong phòng Tài chính kế toán của Công ty
TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong thời gian thực tập và viết bài.
Thái Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2010
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương.
1.1.1.1. Vai trò của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị,
xã hội to lớn đối với bất kỳ quốc gia nào. Không phải ngẫu nhiên mà vấn đề
tiền lương được rất nhiều người quan tâm, kể cả người tham gia lao động và
người không tham gia lao động trực tiếp.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất
kỳ doanh nghiệp nào, nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao
động một cách lâu dài và hiệu quả, là động lực thúc đẩy sự hăng say lao

động, tăng năng suất lao động, dẫn đến hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển
theo.
Bên cạnh đó, tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động
cả về vật chất và tinh thần, kích thích người lao động và họ sẽ lao động ngày
càng hiệu quả hơn. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là yếu tố
gián tiếp quyết định sự tồn tại của quá trình tái sản xuất sản phẩm trong xã
hội. Vì ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất là:
đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người, sẽ
không tồn tại việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần nếu thiếu yếu tố lao
động. Như vậy tiền lương là nghiệp vụ rất quan trọng với hoạt động của mỗi
doanh nghiệp sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là giá cả sức
lao động, chính là thước đo hao phí lao động của xã hội nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng, là cơ sở đánh giá trình độ quản lý hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các nghiệp vụ
phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất
cần thiết, đó là các khoản trích theo lương : Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn
(KPCĐ). Đó là phần giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là sự
đóng góp của nhiều người bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro, ốm đau,
thai sản, bệnh nghề nghiệp...
Các khoản trích theo lương đảm bảo cho người lao động thực hiện công
bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khôi phục những mặt mạnh
yếu của cơ chế thị trường.
1.1.1.2. Bản chất tiền lương
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao kết hợp đồng thời cả 3 yếu tố: Sức
lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó sức lao động với tư
cách là lao động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao

động nhằm tác động biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận thông
qua giá trị thặng dư. Mà theo Mác “Sức lao động có đặc điểm là khi tiêu
dùng sẽ tạp ra một giá trị mới lớn hơn. Vì thế có thể coi nguồn gốc duy nhất
tạo ra giá trị thặng dư là sức lao động”. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra bình thường và liên tục thì nhất thiết phải có yếu tố sức lao động, nếu
thiếu nó thì quá trình sản xuất không thể diễn ra.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay, sức
lao động mang tính chất là một loại hàng hoá đặc biệt.người lao động có
quyền làm chủ sức lao động của mình, có quyền được đòi hỏi được trả công
xứng đáng với sức lao động của mình bỏ ra. Với ý nghĩa đó, tiền lương
chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà các doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ. Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động, được thoả thuận hợp lý của người mua và người bán sức
lao động. Trong xã hội phát triển, tiền lương trở thành một bộ phận của
họ. . . Mặt khác, tiền lương còn là đòn bấy kinh tế. Để khuyến khích tinh
thần lao động, tạo mối quan tâm của người lao động đến hiệu quả lao động
của họ. Nói cách khác, tiền lương là một nhân tố thúc đấy năng suất lao
động.
Cũng như các loại hàng hoá khác trên thị trường, tiền lương cũng tuân theo
quy luật cung cầu, quy luật giá cả trên thị trường và theo quy định của nhà
nước.
Như vậy ta có thể tổng hợp khái niệm về tiền lương : “ Tiền lương là biểu
hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động, mà
người sử dụng sức lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân
theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà
nước”. Tiền lương vừa là một phạm trù về phân phối vừa là một phạm trù
của trao đổi và tiêu dùng.

Trên thực tế, tiền lương chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đáp ứng được nhu cầu
của người lao động. Xã hội càng phát triển, trình độ kỹ năng làm việc của
người lao động ngày càng cao, tiền lương không chỉ đáp ứng được nhu cầu
tinh thần của người lao động. Do vậy, đã hình thành hai khái niệm tiền
lương thực tế và tiền lương danh nghĩa.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Tiền lương danh nghĩa là biểu hiện số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ lao động
và kinh nghiệm của họ.
Tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cần
thiết mà người lao động có thể mua được bừng tiền lương danh nghĩa của
họ.
Ngoài tiền lương theo chế độ tài chính hiện hành của nước ta, doanh nghiệp
phải trích lập thêm các quỹ mang tính chất phúc lợi xã hội, các khoản này là
các khoản trích theo lương bao gồm : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
Để phục vụ sự quản lý tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, tình
hình có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ của các khoản tiền
lương, thưởng và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh
kịp thời, chính xác tình hình các khoản thanh toán tiền lương cho người lao
động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, quỹ BHXH,

BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị sử dụng đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban
đầu về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, đề xuất các biện
pháp nhằm khai thác hiệu quả, tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động.
Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ sử dụng chỉ tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao
động.
Lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích
tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ
BHTN. Đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chế
độ chính sách an toàn lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3. Quỹ tiền lương, các khoản trích theo lương và các hình thức trả
lương trong doanh nghiệp.
1.3.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Quỹ tiền lương bao gồm:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, và tiền lương
khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính các khoản trợ

cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có
thể được chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương
lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương
phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao
động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế
độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất
không gắn với từng loại sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương
chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích
kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải
được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền
lương.
1.3.2. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn.
1.3.2.1. Bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu
vực ) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%. Trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ
sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do
người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này
do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
1.3.2.2. Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau
thai sản, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân
viên thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% do đơn vị, người
sử dụng lao động nộp tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập
của người lao động.
1.3.2.3. Kinh phí công đoàn.
Công đoàn là một tổ chức của người lao động. Do người lao động lập ra,
hoạt động vì lợi ích của người lao động. Công đoàn đại diện cho toàn thể cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vừa đảm bảo quyền lợi vừa trực tiếp
hướng dẫn và giáo dục thái độ lao động cho họ. Đây là một chức cần thiết
trong mọi doanh nghiệp. Để có nguồn kinh phí cho hoạt động của tổ chức
công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích một tỷ lệ trên tổng quỹ tiền
lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động để hình
thành kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ kinh phí công đoàn là 2% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh do chủ doanh nghiệp chịu. Trong 2% này thì 1% nộp cho
công đoàn cấp trên, 1% còn lại dùng cho hoạt động công đoàn cơ sở.
1.3.2.4. Bảo hiểm thất nghiệp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ thu nhập cho người lao động bị thất nghiệp

nhằm thay thế thu nhập bị mất do mất việc làm, hỗ trợ người lao động bị thất
nghiệp có nguồn lực để tồn tại và có khả năng tìm kiếm công việc mới. Quỹ
này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân thực tế phát sinh trong
tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành là 2%, trong đó 1% do đơn vị,
người sử dụng lao động nộp tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu
nhập của người lao động.
1.3.2.5. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao
động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm theo quy định hiện hành như sau:
+ Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mát việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền
lương, làm sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính
của doanh nghiệp hằng năm.
+ Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch
toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ
phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
trong kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là thời điểm khoá
sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính năm.
1.3.3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với tính chất công
việc và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà việc tính, trả lương cho
người lao động được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

1.3.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
* Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho các lao động làm
công tác văn phòng như : Tài vụ, thống kê, hành chính... Đây là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thơì gian làm việc thực tế, theo ngành
nghề và trình độ chuyên môn của từng người lao động.
* Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian là tiền lương tháng, lương tuần,
lương ngày, lương giờ.
Lương tháng = lương cơ bản + phụ cấp
Lương cơ bản = ( hệ số lương + hệ số phụ cấp ) x mức lương tối thiểu
Lương tuần = lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Lương ngày = Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
Lương giờ = Mức lương ngày x Số giờ làm việc thực tế
8h làm việc
Lương tháng có nhược điểm là không phân biệt được người làm việc nhiều
hay ít ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày
công chế độ. Vì vậy hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả
lương theo ngày. Hình thức này chủ yếu trả lương cho lao động gián tiếp,
công việc ổn định. Hình thức tiền lương ngày đơn giản, dễ tính toán, phản
ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc của công nhân viên.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
1.3.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Hình thức này áp dụng rộng rã
trong doanh nghiệp chế tạo sản phẩm. Nó đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động về mặt số lượng và chất lượng lao động, động viên
khuyến khích người lao động nhiệt tình với công việc, tạo ra nhiều sản
phẩm.

Hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Với hình
thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, đúng phẩm chất
và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ sự hạn
chế nào. Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng
phổ biến để trả lương cho người lao động trực tiếp.
Lương phải trả = Số lượng sản x Đơn giá
cho người lao động phẩm hoàn thành tiền lương 1 sản phẩm
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng
cho trả lương lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc
thiết bị...Tuy lao động này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại
gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của người lao động trực tiếp nên có
thể căn cứ vào kết quả lao động của người lao động trực tiếp mà lao
động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
TL
CBCNPV
ĐG =
M
PV
x Q
Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phục vụ.
TL
CBCNPV
: Tiền lương cấp bậc của công nhân phục vụ.
M
PV

: Mức phục vụ của công nhân phục vụ.
Q: Mức sản lượng của công nhân chính.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Ngoài tiền
lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được hưởng
tiền thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm vật tư,
chất lượng sản phẩm tốt... Trong trường hợp người lao động làm ra
sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức qui định hoặc không
đảm bảo ngày công quy định...Thì có thể chịu tiền phạt trừ vào thu
nhập của họ.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên

Tiền lương được xác định như sau:
TL x ( m x n )

100
Trong đó: TL
TH
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
TL : Tiền lương trả theo sản phẩm.
m : Tỷ lệ % tiền thưởng.
n : Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài
tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có thêm một phần tiền thưởng
được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có tác dụng kính thích người lao động duy trì
cường độ lao động ở mức tối đa, những khoản mục này sẽ làm tăng
khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cho nên nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết
như khi phải hoàn thành gấp một đơn dặt hàng hoặc trả lương cho

người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng
bộ cho sản xuất. Chế độ này dùng hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định dùng trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn
thành.
+ Đơn giá luỹ tiến dùng để tính lương cho những sản phẩm hoàn
thành vượt mức kế hoạch.
Công thức tính như sau:
TL
LT
= ĐG x Q
1
+ ĐG x K x ( Q
1
– Q
0
)
Trong đó: TL
LT
: Tổng tiền thưởng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
ĐG : Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành.

Q
0
: Sản lượng đạt mức khởi điểm.
K : Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến.
K = ( d
cd

x t
c
) : d
1
x 100 %
Trong đó: d
cd
: Tỷ trọng chi phối sản xuất gián tiếp cố định trong giá
thành sản phẩm.
d
1
: Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá
thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức.
t
c
: Tỷ lệ số tiền lương tiết kiệm về chi sản xuất gián tiếp
cố định dùng để tăng đơn giá.
1.3.3.3. Hình thức trả lương khoán.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Hình thức trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương
này áp dụng cho những công việc mà nếu giao cho từng chi tiết bộ phận sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn thành trong
thời gian nhất định, có một số hình thức trả lương khoán như sau:
- Lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thường áp
dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất phải trải qua
nhiều giai đoạn công nghệ.
- Trả lương khoán quỹ lương: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghịêp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người

lao động.
Tiền lương khoán được tính như sau:
TL
TT
= ĐGK x Q
Trong đó: TL
TT
: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
ĐGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm.
Q : Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
1.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp.
1.4.1. Kế toán tiền lương trong doanh nghiệp.
1.4.1.1. Kế toán chi tiết tiền lương trong các doanh nghiệp.
a. Kế toán số lượng lao động.
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp phải được phản ánh trên sổ
sách lao động của doanh nghiệp do phòng tổ chức lao động tiền lương
lập.Căn cứ vào lao động hiện có của công ty bao gồm cả số lượng lao động
tạm thời,lao động gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản
xuất.Số sách lao động không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn
được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp để nắm được
số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ sách lao động là các quyết định tuyển dụng lao động,thuyên
chuyển công tác,nâng bậc.Mỗi biến động đều phải ghi chép đầy đủ kịp thời
vào sổ sách lao động để làm căn cứ cho việc tính lương phải trả cho người
lao động.
b. Kế toán thời gian lao động.
Kế toán thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày
công, giờ làm việc thực tế hoặc người sản xuất nghỉ việc của từng người lao
động,từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.

Kế toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao
động làm căn cứ tính lương, chính xác cho người lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất dùng để tính thời gian lao động trong các
doanh nghiệp là bảng chấm công: “ Mẫu 01- LDTL chế độ chứng từ kế
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
toán”, mọi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của người lao
động đếu phải ghi chép hằng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công
phải được hạch toán riêng cho từng bộ phận ( tổ sản xuất, phòng ban) và
dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng chấm công
phaỉ khớp với ghi trong sổ danh sách người lao động từng bộ phận. Bảng
chấm công phải được để ở nơi công khai để người lao động có thế giám sát
được thời gian lao động của mình.
Đối với trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản đều phải
có chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyến cấp như y tế,hội đồng y
khoa và được ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu quy định.
c. Kế toán kết quả lao động.
Đi đôi với số lượng lao động và thời gian lao động, việc kế toán kết quả lao
động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp sản xuất. Kế toán kết quả lao động phải đảm bảo
phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng và
chất lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân. Từng bộ phận là căn cứ
tính lương, trả lương và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết
quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động và kế hoạch sản
xuất, kiểm tra tình hình định mức lao động của từng người, từng bộ phận của
doanh nghiệp.
Các chứng từ sử dụng phổ biến để kế toán kết quả lao động là phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06_ LDTL chứ độ
chứng từ kế toán), phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của đơn vị hoặc cá
nhân người lao động. Đây là chứng từ để làm căn cứ tính lương, tính thưởng

cho người lao động.
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp tiền lương trong các doanh nghiệp.
a. Tài khoản sử dụng
Để kế toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334: “ phải trả công nhân
viên”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản trích
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
+ Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho
công nhân viên.
+ Tiền lương cho công nhân viên chưa lĩnh kết chuyển.
Bên Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên chức
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Dư nợ (nếu có) ; Số trả thừa cho công nhân viên.
Dư có: Tiền lương tiền công và các khoản còn phải trả cho công nhân viên.
• Tài khoản 335 :” Chi phí phải trả”.
Tài khoản này phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong
kỳ này hoặc kỳ sau.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ;
+ Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
+ Các chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được hạch toán giảm chi
phí kinh doanh.
Bên Có:

+ Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
b. Phương pháp kế toán.
Hàng tháng tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho
các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý
phân xưởng.
Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Tiền lương công nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản
cố định.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng.
- Tính ra số tiền thưởng phải trả công nhân viên, ghi:
Nợ TK 431: Thưởng lấy từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421: Thưởng trong sản xuất.
Có 3345: Tổng số tiền thưởng phải trả.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường thiệt hại vật chất.
- Thanh toán lương thưởng cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản.
- Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi:
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên

Nợ TK 622
Có TK 335
- Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Đối với các doanh nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân viên trực tiếp sản xuất thì khi tính lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất trực tiếp thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Phần đóng góp của công nhân cho quỹ BHXH, BHYT
Nợ TK 334
Có TK 338
- Đối với doanh nghiệp xây lắp, BHYT, BHXH, BHTN được tính vào chi
phí sản xuất chung. Được hạch toán như sau:
Nợ TK 627
Có TK 338
Riêng tiền ăn ca của công nhân xây lắp trong các DN xây lắp không được
tính vào TK 622 như các DN khác mà tính vào TK 627. Công nhân phục vụ
máy thi công bao gồm công nhân vận chuyển cung cấp nhiên liệu cho xe,
máy thi công. Trong DN xây lắp, trường hợp có sử dụng lao động thuê ngoài
không thuộc biên chế DN xây lắp, khi xác định tiền công phải trả đối với
công nhân thuê ngoài. Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 623
Có TK 334
1.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
1.4.2.1. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương.
Để kế toán chi tiết các khoản trích theo lương, cũng như kế toán chi tiết tiền
lương trong doanh nghiệp, là sự quan sát phản ánh, giám đốc trực tiếp về số
lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Trên cơ sơr tính

lương phải trả cho người lao động mà kế toán tiền lương tính các khoản trích
theo lương : BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Trên cơ sở số bảng phân bổ tiền lương của doanh nghiệp, kế toán tiền lương
tính ra số tiền BHYT, BHXH, BHTN mà cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp phải nộp và số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ mà doanh nghiệp phải
trích ra cho từng bộ phận và tổng hợp của cả doanh nghiệp.
1.4.2.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
* Tài khoản sử dụng.
Để kế toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338: “ phải
trả phải nộp khác”.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các đoàn thể xã hội, cho công đoàn cấp trên, BHXH, BHYT,
BHTN các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định, giá trị tài sản chờ xử
lý... Trong tài khoản 338 có 7 tài khoản cấp 2, ta chỉ quan tâm tới 4 tài khoản
đó là:
- Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn.
- Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế.
- Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
Và tài khoản 351: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
* Tài khoản 3382
* Kết cấu tài khoản;
- Bên nợ:
+ Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp.
+ Kinh phí công đoàn đã nộp.
- Bên có:
+ Trích kinh phí công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp.

- Dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi.
* Tài khoản 3383
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ BHXH trả cho người lao động.
+ BHXH nộp cho cơ quan quản lý BHXH.
- Bên có:
+ Trích BHXH vào chi phí kinh doanh.
+ Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động.
- Dư có: BHXH chưa nộp.
- Dư nợ: BHXH vượt chi.
* Tài khoản 3384
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ Nộp BHYT.
- Bên có:
+ Trích BHYT tính vào chi phí kinh doanh.
+ Trích BHYT trừ vào thu nhập của người lao động.
- Dư có: BHYT chưa nộp.
* Tài khoản 3389
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
+ Số BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp.
- Bên có:
+ Trích BHTN vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Trích NHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Dư có: Số BHTN đã trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý BHTN.
* Tài khoản 351

* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
+ Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Bên có:
+ Trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Dư có: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
* Phương pháp kế toán các khoản trích theo lương
- Đóng góp của người lao động vào quỹ BHXH, BHYT, BHTN
Nợ TK 334
Có TK 338
- Số BHXH trả trực tiếp cho người lao động
Nợ TK 338
Có TK 334
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý, chi tiêu KPCĐ
tại cơ sở
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338
- Số BHXH, KPCĐ vượt chi
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
- Khi chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp
Nợ TK 3382
Có TK 3388
- Trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Nợ Tk 642
Có TK 351
- Tri trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động.

Nợ TK 351
Có TK 111, 112
- Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ,
khi chi ghi:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112
1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức tổ kế toán bao gồm số lượng sổ,
kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép,
tổng hợp, hệ thống hoá số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương
pháp ghi sổ nhất định nhắm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ
tiêu kinh tế tài chính, phục vụ việc lập báo cáo kế toán.
Ở nước ta hiện nay, các đơn vị đang sử dụng một trong các loại sổ kế
toán sau:
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
1.5.1. Hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi
chép theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là Sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái.

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
1.5.2. Hình thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ
ghi sổ”.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
TK 334,338
Sổ quỹ
Bảng cân đối số
Phát sinh
Sổ chi tiết
TK 334,338
Bảng tổng hợp chi
tiết.
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và
có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt ký trước khi
ghi sổ kế toán.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Cụ thể hình thức chứng từ ghi sổ được ghi như sau:
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ- ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 334,338
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng, phải tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính

phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi
tiết.
1.5.3. Hình thức ghi sổ kế toán nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng của nó.
- Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với
hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc kế toán tổng hợp với việc kế toán chị tiết trên cùng
một sổ kế toán và một quá trình ghi chép.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra.
1.5.4. Hình thức ghi sổ kế toán nhật lý chung.
Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải

ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát
sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
chuyển vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chứng từ gốc
và các bảng
phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
TK 334,338
Sổ cái TK 334,338
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Sơ đồ 1.4.: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu kiểm tra.
1.5.5. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của 1 trong 4 hình
thức kế toán trên hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần
mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình sổ kế toán nhưng phải in đuợc
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó

nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chứng từ,bảng liệt
kê chứng từ
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Sổ cái TK 334,338
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết TK
334,338
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên

Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính.
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra


Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại.
phần mềm kế toán Báo cáo tài
chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Máy vi tính

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG THANH LƯU.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại
và xây dựng Thanh Lưu.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu.
Địa chỉ : Khu Tân An- Tân Lập-Vũ Thư- Thái Bình
Số điện thoại: 0363825425
Fax: 0363825425
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 1000504129 cấp ngày 5/6/2002.
Vốn điều lệ : 9.000.000.000 ( chín tỷ đồng ).
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh Lưu được thành lập năm
2002 và được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh số 1000504129 ngày 5/6/2002. Công ty ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội là sản xuất cung ứng vật tư, thiết bị xây dựng. Tư vấn, khảo
sát, thiết kế, xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc. Cung cấp các mặt
hàng có chất lượng cao như sàn gỗ, gạch men. Vận chuyển vật liệu xây
dựng như cát, đá, xi măng đến tận nơi mà khách hàng yêu cầu. Công ty đã
không ngừng tiến hành cải tiến máy móc, thiết bị, mở rộng quy mô để công
việc kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao hơn, lấy được niềm tin của khách
hàng.
Với nỗ lực của mình tronng việc phát triển thị trường, thương hiệu của công
ty đã được biết đến trong thị trường cả nước.
2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty.

2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đặc điểm về vốn.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần phải có
lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh là nhu cầu thường xuyên mà doanh
nghiệp cần phải có để đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là một vấn đề quan trọng và cần thiết. Quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó
nhiều hay ít.
Tổng vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại và xây dựng Thanh
Lưu tính đến ngày 31/12 các năm như sau:
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s. Đoàn Thục Quyên
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH thương mại và xây
dựng Thanh Lưu.
Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2008/2009
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
VCĐ 3,500,000 55,9 4,365,000 55,6 + 865,000 + 54,4
VLĐ 2,756,000 44,1 3,480,000 44,4 + 724,000 + 45,6
Tổng
vốn kinh
doanh
6,256,000 100 7,845,000 100 1,589,000 100
Qua bảng trên ta thấy quy mô kinh doanh của công ty có chiều hướng mở
rộng.tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là
865,000. Tương ứng với tỷ lệ 54,4. Trong tổng vố kinh doanh của công ty
thì vốn cố định chiếm một tỷ trọng đáng kể ( 55,9 % ) năm 2008, ( 55,6% )
năm 2009. Do vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
như thế nào cũng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đánh giá năng lực quản trị vốn cố định không thể tách rời với năng lực quản
trị vốn nói chung. Vì vậy, trước hết ta phải xem xét tính hợp lý về cơ cấu

nguồn vốn của công ty, để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tiến hành sản
xuất kinh doanh thuận lợi thì tài sản phải thường xuyên được đáp ứng bằng
nguồn vốn cố định tức là toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên phải được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn.
- Đặc điểm khách hàng.
Là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các loại nguyên vật liệu cho ngành
xây dựng, tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng các công trình, nhận lắp đặt
các loại máy móc cho các đơn vị có nhu cầu. Loại hình kinh doanh đa
dạng,doanh nghiệp đang cố đáp ứng đầy đủ nhu cầu mà bạn hàng cần, đồng
thời không ngừng tìm kiếm nguồn hàng và bạn hàng mới. Đến nay công ty
đã có một khối lượng khách hàng lớn và rất nhiều bạn hàng mới. Do đó
trong những năm gần đây doanh thu của công ty không ngừng tăng lên.
Công ty ngày càng phát triển và khẳng định được uy tín chủa mình trên thị
trường.
2.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.
Nguyễn Thị Huệ Lớp KT1D

×