Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn quản trị chiến lược Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu khoáng sản tại công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.2 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập,mở cửa phát triển kinh tế.Đẩy
mạnh xuất khẩu là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược
phát triển của đất nước ,cùng với nhập khẩu xuất khẩu góp phần cải tạo cơ sở
vật chất kỹ thuật ,góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có nguồn tài nguyên vô cùng
phong phú đặc biệt là khoáng sản.Khai thác ,chế biến và xuất khẩu khoáng
sản là một hoạt động mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.Nhưng
do yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế hoạt động xuất khẩu khoáng sản
ngày càng trở nên phức tạp,đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thường xuyên
theo dõi,trau dồi kiến thức,nghiệp vụ,nắm bắt thông tin để thực hiện hoạt
động xuất khẩu khoáng sản hiệu quả,đúng pháp luật
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư khoang sản Việt
Dũng,em nhận thấy được những hạn chế bất cập trong hoạt động xuất khẩu
khoáng sản của công ty.Nhìn chung họat động xuất khẩu của công ty vẫn
chưa thực sự hiệu quả,thị trường xuất khẩu nhỏ lẻ,tập trung trong khu vực,sản
phẩm xuất khẩu it,không đa dạng về chủng loại,chi phí xuất khẩu còn cao
nên lợi nhuận thu về không đáng kể.Vận dụng những kiến thức đã được học
tại nhà trường về chuyên ngành thươg mại quốc tế ,em tiến hành phân tích
,đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu khoáng sản tại công ty .Mục đích
của chuyên đề “ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu khoáng sản tại công ty CPĐT
khoáng sản Việt Dũng” nhằm đưa ra những giải pháp đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu khoáng sản của công ty trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
1
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương I : “ Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp và khái quát về công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng” trình bày cơ sở
lý luận của hoạt động xuất khẩu trong doanh nghiệp và khái quá về quá trình


hình thành,phát triển của công ty
Chương II :” Thực trạng họat động xuất khẩu khoáng sản của công ty
CPĐT khoáng sản Việt Dũng” Phân tích cụ thề thực trạng họat động xuất
khẩu khoáng sản của công ty ,những thành tựu đã đạt được và những điểm
tồn tại cần khắc phục
Chương III: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu khoáng
sản tại công ty CPĐT khoáng sản Viêt Dũng” Phân tích xu hướng phát triển
của thị trường và đưa ra những giải pháp đẩy mạnh họat động xuất khẩu
khoáng sản tại công ty trên cơ sở đã phân tích ở chương II
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình
giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này.Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của thầy để em có thể bổ sung và hoàn thiện chuyên đề.Tôi cũng xin cảm
ơn toàn thể nhân viên phòng quản lý kinh doanh tại công ty Cổ Phần Đầu Tư
khoáng sản Việt Dũng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
hoàn thành báo cáo tại công ty.
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CPĐT
KHOÁNG SẢN VIỆT DŨNG
I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái niệm
Trong quá trình phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là một vấn đề có ý
nghĩa chiến lược quan trọng.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình một tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp ở
quốc gia này bán hàng hoá hay dịch vụ cho một tổ chức kinh tế hay doanh
nghiệp ở quốc gia khác theo nguyên tắc thị trường quốc tế để đạt được mục

tiêu đã đề ra
1.2. Vai trò của xuất khẩu
Qua lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới,ta có thể thấy rõ quốc gia
nào có hoạt động thương mại quốc tế phát triển thì ở đó có một nền kinh tế
phát triển.Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh
tế
Thứ nhất,xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế ,xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.Bên cạnh đó,thị trường tiêu
thụ sẽ được mở rộng, góp phần làm cho sản xuất phát triển ổn định, giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người lao động.
Thứ hai,xuất khẩu sẽ tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo
và nâng cao năng lực sản xuất trong nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch
kinh tế.Hoạt động xuất khẩu sẽ mang vốn,kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên
ngoài vào trong nước,tạo ra một năng lực sản xuất mới và tạo điều kiện cho
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
3
Luận văn tốt nghiệp
các ngành khác phát triển, chẳng hạn , khi ngành dệt xuất khẩu phát triển sẽ
tạo cơ hội cho ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm phát
triển, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo, dầu,chè ) phát
triển sẽ kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ
nó quá trình này sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Thứ ba, xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp ,để có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả ,chất
lượng hàng hoá, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất ,không
ngừng học hỏi, đổi mới ,hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị sản xuất và
kinh doanh
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối

ngoại của nước ta.
1.3.Các hình thức xuất khẩu
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu trong đó người bán và người mua quan hệ trực
tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt,qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thoả thuận
về hàng hoá,giá cả và các điều kiện giao dịch khác
Xuất khẩu trực tiếp cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của
thị trường,không bị chia sẻ lợi nhuận và giúp xây dựng chiến lược tiếp thị
quốc tế phù hợp,nhưng đòi hỏi một nguồn chi phí lớn và trình độ nghiệp vụ
giỏi.
1.3.2 Xuất khẩu qua trung gian
Là hình thức xuất khẩu thông qua trung gian thứ ba (thường là đại lý và
môi giới ) ,người trung gian này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định.
Hình thức này giúp doanh nghiệp xuất khẩu tiết kiệm chi phí,tránh bớt
rủi ro,vì có thể tận dụng cơ sở vật chất,khả năng am hiểu thị trường của người
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
4
Luận văn tốt nghiệp
trung gian để đẩy mạnh kinh doanh.Tuy nhiên, nó hạn chế sự liên hệ trực tiếp
của doanh nghiệp với thị trường,làm cho doanh nghiệp bị phụ thuộc và phải
chia sẻ lợi nhuận.
1.3.3 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu ,người bán đồng thời là người mua,lượng hàng trao
đổi có giá trị tương đương nhau với mục đích thu về một hàng hoá khác có
giá trị tương đương.
Trong giao dịch quốc tế có 6 hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu đó là :
hàng đổi hàng,trao đổi bù trừ,nghiệp vụ mua bán đối lưu,chuyển giao nghĩa
vụ,giao dịch bồi hoàn và nghiệp vụ mua lại
1.3.4.Hình thức kinh doanh tái xuất khẩu

Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác,nhưng hàng
hoá đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất với mục
đích là thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu nhờ mua rẻ hàng hoá ở
nước này và bán đắt hàng hoá ở nước khác.Giao dịch này đòi hỏi phải có ba
nước tham gia là : nước xuất khẩu ,nước tái xuất và nước nhập khẩu
Có hai thức kinh doanh tái xuất khẩu chính là kinh doanh chuyển khẩu
và tạm nhập tái xuất .Luật thương mại Việt Nam ban hành 6/2005 quy định
phải làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và xuất khẩu khỏi Việt Nam đối với
hình thức tạm nhập tái xuất mà không áp dụng quy định này đối với hình thức
kinh doanh chuyển khẩu
1.3.5 Gia công quốc tế
Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu mà
bên nhận gia công tiếp nhận nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt
gia công để tiến hành gia công và sản xuất thành phẩm xuất trả lại bên đặt gia
công để hưởng thù lao.Do ưu điểm là thị trường tiêu thụ có sẵn nên giúp
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
5
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí vì không phải đầu tư cho hoạt động bán
sản phẩm,có cơ hội học hỏi kinh nghiệm sản xuất,bao bì.Nhưng nó sẽ đẩy
doanh nghiệp vào thế bị động,phải phụ thuộc về thị trường,giá sản
phẩm,nguyên vật liệu,nhãn hiệu sản phẩm…
Trong giao dịch quốc tế có ba loại hình gia công chủ yếu là : Nhận
nguyên liệu giao thành phẩm,mua đứt bán đoạn và hình thức kết hợp.
2. Nội dung hoạt động xuất khẩu
2.1 Nghiên cứu thị trường
2.1.1 Mục đích của nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh,nó giúp doanh nghiệp có
được một cách nhìn tổng quát và khoa học về thị trường mục tiêu mà mình

hướng đến, từ đó xây dựng các chiến lược thích hợp để thâm nhập , chinh
phục và khai thác thị trường
2.1.2 Nội dung nghiên cứu thị trường
Doanh nghiệp xuất khẩu cần tiến hành nghiên cứu thị trường để có
những thông tin cần thiết về hàng hoá và thị trường.Các thông tin tìm kiếm
bao gồm : thông tin về hàng hoá,về thị trường ,giá cả, đối tác,khả năng cung
ứng của doanh nghiệp và của các đối thủ cạnh tranh, điều kiện vận tải và cơ
chế quản lý xuất nhập khẩu của chính phủ.Từ các thông tin có được doanh
nghiệp sẽ tiến hành phân tích đưa ra những kết luận chính xác về cung cầu thị
trường,khả năng thu lợi nhuận và xây dựng các kế hoạch,chiến lược kinh
doanh cụ thể.
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu thị trường
Xét một cách tổng quát có hai phương pháp được sử dụng phổ biến đó là
phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại chỗ
Phương pháp nghiên cứu tại bàn giúp doanh nghiệp tiết kiệm hơn về chi
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
6
Luận văn tốt nghiệp
phí và thời gian do tận dụng được nguồn thông tin từ các kênh gián tiếp như
báo chí,các báo cáo thống kê của cơ quan chức năng,của công ty môi giới…
nhưng thông tin có được thiếu chính xác và không phản ánh đúng xu hướng
của thị trường.Nhược điểm này được khắc phục khi doanh nghiệp áp dụng
phương pháp nghiên cứu tại chỗ nghiên cứu trực tiếp tại thị trường thông qua
các hình thức như: tham quan ,phỏng vấn ,tham gia hội chợ,triễn lãm
2.2 Xây dựng kế hoạch và phương án
Từ các thông tin có được sau khi nghiên cứu thị trường,doanh nghiệp sẽ
tiến hành lập các kế hoạch và phương án kinh doanh. Xây dựng kế hoạch và
phương án kinh doanh là cơ sở quan trọng đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp tiến hành nhịp nhàng,liên tục theo kế hoạch đã định.Kế
hoạch kinh doanh tốt phải trình bày rõ các nhiệm vụ,mục tiêu của doanh

nghiệp và những phương pháp để hoàn thành những mục tiêu đó.Phương án
kinh doanh hiệu quả phải nêu rõ các đặc điểm của hàng hoá,của đối tác,lợi ích
của doanh nghiệp…các chỉ tiêu dự tính như doanh thu,lợi nhuận…và các kết
luận,kiến nghị để thực thi phương án một cách hiệu quả nhất.Như vậy ,trước
khi xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh,doanh nghiệp cần làm tốt
việc xây dựng mục tiêu chiến lược và chính sách xuất khẩu cho từng giai
đoạn cụ thể.Các mục tiêu phải đảm bảo tính khả thi, đồng bộ,phù hợp với khả
năng của doanh nghiệp.Chính sách xuất khẩu phải tuân thủ theo quy định của
nhà nước.
2.3. Chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu
Trên cơ sở nắm chắc các nhu cầu về chủng loại,số lượng,chất lượng,quy
cách sản phẩm của thị trường doanh nghiệp sẽ xác định các nguồn hàng thoả
mãn nhu cầu đó.Doanh nghiệp có thể tính đến các nguồn hàng chủ yếu sau:
Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ,nguồn hàng do doanh nghiệp tự sản xuất,nguồn
hàng do doanh nghiệp thu gom hoặc gia công Sau khi đã xác định được
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
7
Luận văn tốt nghiệp
nguồn hàng,doanh nghiệp cần làm tốt các nghiệp vụ ở kho như: tiếp
nhận,phân loại,bao gói,lên nhãn hiệu,bảo quản bốc xếp,an toàn sản phẩm,
đảm bảo kịp thời gian hợp đồng,nhanh chóng và tiết kiệm chi phí
2.4. Đàm phán và ký kết hợp đồng
2.4.1 Đàm phán
Đàm phán là quá trình đối thoại giữa người mua và người bán nhằm đạt
được những thoả thuận nhất trí về những nội dung của hợp đồng ngoại
thương, để sau quá trình đàm phán người mua và người bán có thể đi đến ký
kết hợp đồng
Trong giao dịch ngoại thương có ba hình thức đàm phán chủ yếu là đàm
phán qua thư, đàm phán sử dụng phương tiện truyền thông và đàm phán trực
tiếp.Trong đó đàm phán trực tiếplà hình thức có ưu điểm hơn so với hai hình

thức còn lại,giúp đẩy nhanh tốc độ đàm phán và cho phép giải quyết những
bất đồng phức tạp giữa các bên.
2.4.2 Ký kết hợp đồng ngoại thương:
Ký kết hợp đồng là mục đích cuối cùng của quá trình đàm phán. Đây
chính là sự thoả thuận giữa người mua và người bán giữa hai nước khác
nhau ,trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá và chuyển giao các
chứng từ có liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua
và bên mua phải thanh toán tiền hàng.
Nội dung của hợp đồng ngoại thương phụ thuộc vào sự thoả thuận của
các bên,nhưng thông thường có các nội dung cơ bản sau:
- Số hiệu hợp đồng
- Ngày, địa điểm ký kết và thời hạn thực hiện hợp đồng
Địa chỉ các bên tham gia, quốc tịch số điện thoại ,số tài khoản, ngân
hàng mở tài khoản
Các điều khoản của hợp đồng về :tên hàng, quy cách , số lượng, chất
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
8
Luận văn tốt nghiệp
lượng bao bì,ký mã hiệu, thời hạn, địa điểm , phương thức giao hàng, thủ tục
thanh toán,phương thức , đồng tiền thanh toán, giải quyết tranh chấp, khiếu
nại
2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sơ đồ 1- Các bước của hoạt động xuất khẩu hàng hoá

2.5.1 Xin giấy phép xuất khẩu (nếu cần)
Trước khi xuất khẩu doanh nghiệp cần xem xét mặt hàng mình kinh
doanh thuộc danh mục hàng hoá nào của kế hoạch điều hành xuất khẩu của
chính phủ.Nếu thuộc danh mục hàng tự do thì không cần xin giấy phép xuất
khẩu, nếu không thuộc danh mục này thì phải xin giấy phép xuất khẩu của bộ
công thương. Đối với những hàng hoá phi mậu dịch thì giấy phép sẽ do tổng

cục hải quan cấp
2.5.2 Giục người mua làm thủ tục ban đầu thanh toán:
- Nếu thanh toán theo phương thức thanh toán chứng từ:
Người bán nên nhắc nhở đôn đốc người mua mở L/C theo đúng thời hạn
và tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng nội dung và tính chân thực của L/C khi được
thông báo chính thức về việc mở L/C
- Nếu thanh toán theo phương thức đổi chứng từ trả tiền:
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
Xin giấy phép xuất
khẩu(nếu cần)
Giục người mua làm
thủ tục ban đầu thanh
toán
Làm thủ tục hải quan
xuất khẩu
Chuẩn bị hàng hóa,
đóng gói, kí mã hiệu
Thuê phương tiện
vận tải
Mua bảo hiểm cho
hàng hóa
Làm bộ chứng từ
thanh toán
Khiếu nại (nếu có)Giao hàng xuất khẩu
9
Luận văn tốt nghiệp
Người bán cần giục người mua đến ngân hàng ở nước người bán ký biên
bản ghi nhớ thanh toán và ký quỹ 100% trị giá của thương vụ để lập tài khoản
ký thác
- Nếu thanh toán theo phương thức chuyển tiền trả trước :

Người bán nhắc nhở người mua đến ngân hàng làm thủ tục chuyển số
tiền trả trứơc cho mình và chỉ khi nhận được giấy báo có từ ngân hàng về số
tiền trả trước từ người mua mới tiến hành các công việc tiếp theo
2.5.3 Chuẩn bị hàng hoá , đóng gói,ký mã hiệu
Căn cứ vào các điều khoản về hàng hoá được quy định trong hợp hợp
đồng đã ký,người bán sẽ tiến hành chuẩn bị lô hàng xuất khẩu theo đúng các
quy định về số lượng,chất lượng,hàng hoá,quy cách bao bì,ký mã hiệu…Tiến
hành đóng gói bao bì ,kẻ ký mã hiệu cho bao bì hàng hoá theo đúng tiêu
chuẩn: kích cỡ ≥ 2cm, kẻ ít nhất trên hai mặt liền nhau của bao bì bằng mực
hoặc sơn khó phai,dùng mực đỏ với hàng nguy hiểm và mực vàng với hàng
độc hại.Tiến hành kiểm nghiệm đối với hàng hoá thông thường và kiểm dịch
đối với thực phẩm.Kết thúc công việc chuẩn bị hàng hoá,người xuất khẩu
phải có hai chứng từ quan trọng là: giấy chứng nhận số lượng ,trọng lượng
hàng hoá và giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá
2.5.4 Thuê phương tiện vận tải
Nếu trong hợp đồng quy định giao hàng theo các điều kiện nhóm C
(CFR, CIF, CIP,CPT ) và điều kiện nhóm D (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP)
thì doanh nghiệp phải ký hợp đồng thuê phương tiện vận tải.Có nhiều phương
tiện vận tải được sử dụng trong giao hàng quốc tế nhưng phương thức được
sử dụng phổ biến nhất là vận tải đường biển.
2.5.5 Mua bảo hiểm cho hàng hoá (khi xuất khẩu theo điều kiện
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
10
Luận văn tốt nghiệp
CIP,CIF VÀ D)
Người xuất khẩu cần nghiên cứu kỹ hợp đồng đã ký và nội dung của
L/C(nếu thanh toán bằng L/C) để nắm vững điều kiện ,giá trị bảo hiểm.Nếu
trong hợp đồng ngoại thương không quy định về bảo hiểm thì người xuất
khẩu phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo điều kiện bảo hiểm miễn tổn
thất riêng (FPA hoặc ICC (C ) ) bảo hiểm 110% giá trị hàng hoá giao dịch cho

các tổn thất hợp lý quy cho :cháy nổ, đâm va,tàu thuyền mắc cạn,chìm
lật,phương tiện vận tải bị lật,do dỡ hàng tại cảng lánh nạn,các tổn thất gây ra
bởi hy sinh cho tổn thất chung hoặc tổn thất do phương tiện vận tải mất tích…
Ngoài ra theo yêu cầu của người mua,người bán có thể mua bảo hiểm theo
các điều khác như : Điều kiện bảo hiểm có tổn thất riêng (ICC(B),WA), bảo
hiểm mọi rủi ro(AR,ICC(A))… Sau khi đã xác định được điều kiện bảo hiểm
cần mua,người bán sẽ đến công ty bảo hiểm làm giấy yêu cầu được bảo
hiểm,ký hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá chuyên chở và bổ sung(nếu cần),
đóng phí bảo hiểm và gửi tới người mua các chứng từ bảo hiểm cần thiết ( khi
bán theo điều kiện CIF và CIP )
2.5.6 Làm thủ thục hải quan xuất khẩu
Người xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu trong tất cả các
điều kiện trừ khi xuất khẩu theo điều kiện EXW.Đối với người xuất khẩu ,
nghiệp vụ này có ba nội dung
- Khai ,nộp tờ khai hải quan,nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan
- Đưa hàng hoá phương tiện vận tải đến địa điểm quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải
-Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật
2.5.7 Giao hàng xuất khẩu
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
11
Luận văn tốt nghiệp
Tuỳ thuộc vào phương thức thuê tàu chuyến hay tàu chợ và điều kiện
chuyên chở hàng rời hay hàng trong contaier mà người xuất khẩu phải thực
hiện các công việc khác nhau.
Nếu hàng chuyên chở không dùng container theo phương thức thuê
tàu chuyến thì chủ hàng phải lập bản kê khai hàng hoá làm cơ sở xếp thứ tự
gửi hàng và tính chi phí liên quan, đồng thời cử nhân viên giám sát quá trình

bốc hàng lên tàu.Sau khi hàng đã xếp lên tàu,chủ hàng sẽ nhận “biên lai
thuyền phó” xác nhận đã nhận xong hàng và dùng nó để đổi lấy vận đơn hoàn
hảo.
Nếu hàng chuyên chở bằng container theo phương thức thuê tàu chợ thì
chủ hàng phải tìm hiểu lịch trình,luồng tàu đi mà mình đang cần chở hàng
tới .Lập bảng kê khai hàng hoá ,ký đơn xin lưu khoang và mượn vỏ container
để chất xếp hàng hoá của mình.Sau đó mời hải quan kiểm hàng hoá và giám
sát việc chấp hàng vào container,giao hàng nguyên container đã niêm phong
kẹp chì cho người vận chuyển và nhận biên lai xếp hàng,hoặc biên lai thuyền
phó,hoặc một chứng từ vận tải nào đó có ghi chú “nhận hàng để bốc
vác”.Cuối cùng người xuất khẩu sẽ đổi các chứng từ trên lấy vận đơn hoàn
hảo và được xác nhận hàng đã lên tàu
2.5.8 Làm bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng lên phương tiện vận tải hoặc cho người chuyên chở,
người xuất khẩu sẽ lập bộ chứng từ gửi cho người mua yêu cầu thanh toán
tiền hàng
- Nếu thanh toán theo phương thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn :người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng
từ gửi thẳng đến người nhập khẩu,đồng thời ký hối phiếu đòi tiền người mua
và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên hối phiếu đó
+ Nhờ thu kèm chứng từ: người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
12
Luận văn tốt nghiệp
giao hàng thị lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu bao gồm chứng từ gửi hàng
và hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên hối
phiếu với điều kiện là người mua trả tiền ( D/P) hoặc chấp nhận trả tiền (D/A)
thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận
hàng
- Nếu thanh toán theo phương thức chuyển tiền trả ngay hoặc trả chậm:

Sau khi giao hàng người bán chuyển giao toàn bộ chứng từ cho người
nhập khẩu và yêu cầu người nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền thanh toán cho
người xuất khẩu
- Nếu thanh toán theo phương thức đổi chứng từ trả tiền:
Người xuất khẩu sau khi giao hàng cho nhà nhập khẩu sẽ xuất trình bộ
chứng mà nhà nhập khẩu đã yêu cầu cho ngân hàng để yêu cầu rút tiền thanh
toán từ tài khoản ký thác của nhà nhập khẩu
- Nếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:
Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định
của L/C và các văn bản tu chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng theo đúng
thời hạn quy định để yêu cầu thanh toán
2.5.9 Khiếu nại ( nếu có)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu , người xuất khẩu có
quyền căn cứ vào luật mà hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng để tiến hành
khiếu nại và đòi bồi thường từ nhà nhập khẩu ,khi nhà nhập khẩu vi phạm
các điều khoản quy định trong hợp đồng,gây tổn thất cho nhà xuất khẩu .Nếu
trong hợp đồng không quy định thì sẽ sử dụng luật của một nước thứ 3 mà cả
hai bên cùng thống nhất hoặc thông lệ,tập quán quốc tế để giải quyết
2.6 Đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
13
Luận văn tốt nghiệp
Xác định tính hiệu quả của mặt hàng kinh doanh thông qua tỷ suất ngoại
tệ của mặt hàng kinh doanh, đối với mặt hàng xuất khẩu tỷ suất này được tính
theo công thức sau:
K
xk
= tổng chi phí hàng xuất khẩu / tổng doanh thu hàng xuất khẩu
Trong đó : K
xk

là tỷ suất hàng xuất khẩu
- Tổng chi phí hàng xuất khẩu bằng tiền Việt Nam bao gồm chi phí thu
mua hàng xuất khẩu , đóng gói bao bì, lưu thông hàng hoá trong nội địa,thủ
tục xin giấy phép,khai báo hải quan,kiểm nghiệm hàng hoá, thuế xuất khẩu
,lãi tiền vay…
- Tổng doanh thu hàng xuất khẩu = đơn giá bán tính bằng USD × số
lượng hàng xuất
Thực chất,tỷ suất hàng xuất khẩu là chỉ tiêu đánh giá để có 1 USD từ bán
hàng xuất khẩu ,doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí tính bằng đồng
tiền Việt Nam .
+ Nếu K
xk
< tỉ giá hối đoái dự kiến ở thời điểm thanh toán ,thì doanh
nghiệp nên kinh doanh xuất khẩu
+ Nếu K
xk
≥ tỉ gía hối đoái dự kiến ở thời điểm thanh toán thì doanh
nghiệp không nên thực hiện kinh doanh xuất khẩu
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Tại mỗi quốc gia mà doanh nghiệp đang và sẽ đang hoạt động đều có
những đặc trưng khác nhau về môi trường kinh doanh.Các nhân tố, điều kiện
của môi trường kinh doanh rất phong phú đa dạng ,Có thể kể đến như : điều
kiện tự nhiên ,môi trường chính trị - luật pháp,môi trường kinh tế,văn hoá xã
hội Các nhân tố này luôn biến đổi một cách phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bên cạnh các nhân tố từ phía môi trường ngoài doanh nghiệp nêu
trên,hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào các yếu
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
14
Luận văn tốt nghiệp

tố nội lực đó là các nhân tố bên trong doanh nghiệp như : nguồn nhân
lực,vốn,công nghệ kỹ thuật,uy tín,thương hiệu ,cơ cấu tổ chức và bộ máy
quản lý Cụ thể các nhân tố này ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp
như thế nào sẽ được trình bày và dẫn chứng cụ thể trong chương II.
II . Khái quát về công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng
1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty CPĐT khoáng sản Việt
Dũng
Công ty cổ phần đầu tư Việt Dũng được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103018909 do phòng đăng ký kinh
doanh - sở kế hoạch và đầu tư – Thành Phố Hà Nội cấp ngày 09/08/2007 hoạt
động theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ
phần và các quy định pháp luật hiện hành khác của nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam.
Công ty cổ phần đầu tư Việt Dũng được thành lập từ tiền thân là công ty
TNHH Việt Dũng ,thành lập ngày 30/3/1996. Trải qua nhiều năm hoạt động,
do hình thức sở hữu vốn của Công ty TNHH không còn phù hợp với nhu cầu
phát triển của Công ty nên ban lãnh đạo Công ty đã quyết định chuyển sang
hình thức Công ty Cổ phần.
Tên giao dịch trong nước : Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Việt
Dũng.
Địa chỉ : 26 Chùa Hà, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội
Email :
Tên giao dịch Quốc tế : VIET DUNG INVESTMENT MINERAL
JOINT STOCK COMPANY VN., JSC
Bên cạnh đó,tổ chức hoàn thiện và tăng cường hơn nữa cơ cấu tổ chức
và quản lý công ty.Xây dựng và phát triển các phương án kinh doanh tối
ưu.Nhờ vậy công ty đã đạt đựơc một số kết quả khả quan : tăng thị trường
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
15
Luận văn tốt nghiệp

trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, tăng số lượng lao động và chất lượng lao
động, đảm bảo đời sống cho nhân viên
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển ,công ty CPĐT khoáng sản
Việt Dũng ban đầu là công ty TNHH Việt Dũng ,với ngành nghề kinh doanh
chính là sản xuất ,chế biến và khai thác khoáng sản,nên chức năng chủ yếu
của công ty trong thời kỳ này là tổ chức sản xuất, khai thác ,chế biến khoáng
sản xuất khẩu ,dịch vụ tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
khai thác khoáng sản,dịch vụ vận chuyển ,bán và ký gửi hàng hoá.Hiện
nay,chức năng của công ty ngày càng được mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác như:dịch vụ du lịch, xây dựng các công trình dân dụng , công
nghiệp, nông nghiệp , thuỷ lợi…, buôn bán máy móc, thiết bị ,vật tư ngành
xây dựng….nhưng hoạt động chính và mang lại nguồn doanh thu lớn cho
công ty vẫn là hoạt động xuất khẩu khoáng sản
Trong giai đoạn phát triển mới,công ty cũng có những định hướng và kế
hoạch cụ thể nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra :
- Cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng.
- Tổ chức sản xuất , tìm kiếm khách hàng, đầu ra cho sản phẩm, đồng
thời có nhiều chính sách ưu đãi nhằm duy trì mối quan hệ tốt với các khách
hàng đã có.
- Đào tạo và tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên có tác phong làm
việc chuyên nghiệp , nhiệt tình, năng động và sáng tạo
- Cẩn trọng , chuyên nghiệp trong quan hệ hợp tác kinh tế với các đối tác
trong và ngoài nước.
- Không ngừng cải tiến chất lượng hàng hoá , dịch vụ thông qua việc áp
dụng các hệ thống tiêu chuẩn trong và ngoài nứơc.
3. Bộ máy tổ chức và mối quan hệ trong quá trình hoạt động của công ty
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
16

Luận văn tốt nghiệp
CPĐT khoáng sản Việt Dũng
3.1 Bộ máy tổ chức của công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng.
Cùng với quá trình phát triển công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ
chức quản lý, đến nay công ty tổ chức được bộ máy bao gồm: 4 phòng ban, 2
đơn vị hạch phụ thuộc.
- 4 phòng ban gồm: + Phòng quản lý kinh doanh.
+ Phòng vật tư kỹ thuật.
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng kế toán tài vụ.
* Bộ máy quản lý:
- Đứng đầu là giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, thay mặt công ty
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và cơ quan hữu quan về toàn bộ hoạt động
của Công ty, là người có quyền cao nhất về công tác điều hành đồng thời
quản lý tất cả các bộ phận trong Công ty; tổ chức thực hiện các quyết định, tổ
chức thực hiện kinh doanh và phương án đầu tư, kiến nghị phương án bố trí
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý của Công ty; Chỉ đạo trực tiếp các lĩnh vực
như chiến lược phát triển, đầu tư, đối ngoại tài chính v v Thực hiện tuyển
dụng, bố trí và sử dụng lao động. Khen thưởng, kỷ luật theo quy định của luật
lao động.
- 2 Phó giám đốc : Có trách nhiệm giúp tổng giám đốc trong công
tác: quản lý điều hành công ty và các chi nhánh
Sơ đồ 2- Cơ cấu tổ chức Công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng .
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
17
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Chức năng của các phòng ban trong công ty.
3.2.1. Phòng vật tư kỹ thuật :
Tất cả các kế hoạch công tác do phòng kinh doanh đưa ra, được Giám
Đốc phê duyệt thì phòng kỹ thật có trách nhiệm khảo sát, tính toán cụ thể từ A

đến Z, rồi trình Giám Đốc phê duyệt. Mặt khác, giải thích hướng dẫn cho các
đơn vị bên dưới những điểm chưa hiểu, chưa rõ các nhiệm vụ được giao,
giám sát về mặt kỹ thuật đối với các đơn vị sản xuất, bổ sung điều chỉnh có
thể cho phép trong quá trình thực thi công việc, bên cạnh đó phòng vật tư,kỹ
thuật phải quan hệ với các cơ quan có liên quan để phối hợp giải quyết công
việc thuận lợi, chuẩn bị đầy đủ cho sản xuất.
3.2.2 Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho Giám Đốc về quản lý nhân lực, xác định thủ tục hợp
đồng lao động của các bộ công nhân viên.Phần cơ cấu tổ chức đào tạo theo
chế độ hiện hành theo đúng chủ trương của nhà nước và công ty theo quy
định. Luôn xây dựng cải thiện hợp lý hoá các mặt chức năng, nhiệm vụ Giám
Đốc giao đảm bảo mọi mặt công tác hành chính trong công ty. Nhanh chóng
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng Quản
lý kinh doanh
Phòng vật tư
kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
toán tài vụ
Chi nhánh
Thái Nguyên
Chi nhanh
Nghệ An
18
Luận văn tốt nghiệp
chính xác kịp thời, đảm bảo an toàn trong công tác cả người và phương tiện.

3.2.3 Phòng Kế toán tài vụ:
Lập kế hoạch ngắn – trung – dài hạn.Xây dựng hệ thống kế toán doanh
nghiệp phù hợp với cơ chế quản lý có chế độ độc lập hạch toán , kinh doanh
trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Làm tham mưu cho Giám Đốc công ty và quản lý vốn, quản lý tài chính,
trực tiếp thanh quết toán vật tư lao động từng công trình, thanh toán sau công
trình, trực tiếp thu và thanh toán tiền dự án qua phòng quản lý kinh doanh.
Trực tiếp lập và cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên cho toàn bộ công
ty trong hang tháng, trực tiếp giải quyết mọi công việc liên quan đến tài chính
của công ty.
3.2.4 Phòng quản lý kinh doanh:
Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi kinh doanh ,khai thác thị trường.
3.2.5.Chi nhánh ở Thái Nguyên : Có chức năng đại diện cho công ty ở
Thái Nguyên và tổ chức các hoạt động chế biến khoáng sản thô .
3.2.6. Chi nhánh ở Nghệ An : Đại diện cho công ty ở Nghệ An và chịu
trách nhiệm tổ chức hoạt động khai thác khoáng sản
4. Lĩnh vực và ngành kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng
bao gồm:
- Sản xuất, chế biến và khai thác khoáng sản (trừ loại khoáng sản nhà
nước cấm)
- Dịch vụ tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực khai
thác khoáng sản.
- Buôn bán thiết bị công nghệ và dây truyền đồng bộ trong lĩnh vực khai
thác khoáng sản
- Vận chuyển hàng hoá đường bộ
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
19
Luận văn tốt nghiệp
- Vận chuyển khách du lịch

- Dịch vụ du lịch
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
- Sản xuất ,lắp ráp đồ điện tử và điện gia dụng
- Buôn bán tư liệu sản xuất (trong đó có phương tiện vận tải đường bộ)
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp ,nông nghiệp, thuỷ
lợi,quốc phòng và công trình giao thông
Bên cạnh đó , công ty còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh như:
- Dịch vụ lắp đặt điện nước, trang thiết bị,cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san,lấp mặt bằng xây dựng
- Buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành xây dựng
- Buôn bán nguyên liệu , vật liệu cho ngành công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải
- Đại lý kinh doanh xăng dầu, khí đốt
- Dịch vụ kinh doanh bất động sản
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng
- Xây dựng công trình điện cao thế đến 35KV
- Khảo sát lắp đặt thiết bị điện
- Dịch vụ khảo sát , lắp đặt và cung cấp hệ thống nước sạch
- Khảo sát và thăm dò địa chất: địa chất thủy văn, địa chất công trình
- Thực hiện các dự án về đánh giá tác động môi trường và cân bằng nước
- Vận chuyển hành khách
Công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng đang ngày càng mở rộng quy mô,
phạm vi hoạt động nhằm tăng doanh thu, xây dựng một thương hiệu mạnh
trong thị trường trong nước và phát triển bền vững
5. Hệ thống cơ sở hạ tầng,vốn và nguồn nhân lực
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
20
Luận văn tốt nghiệp
5.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng.
Trong suốt hơn 10 năm hoạt động , công ty CPĐT khoáng sản Việt Dũng

đã xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm trụ sở chính tại Hà Nội,hai
văn phòng chi nhánh tại Thái Nguyên và Nghệ An,một nhà máy chế biến
khoáng sản tại Thái Nguyên vơi dây chuyền công nghệ hiện đại,đáp ứng tốt
cho nhu cầu kinh doanh .
Bảng 1: Cơ sở vật chất kỹ thuật
ĐVT: VND
Stt Thể loại Nguyên giá Giá trị còn lại
1 Nhà cửa và vật kiến trúc 9.236.459.780 7.481.532.422
2 Máy móc thiết bị 6.211.498.326 2.308.829.297
3 Phương tiện vận tải 2.856.392.415 1.189.684.814
4 TSCĐ khác 156.489.325 63.467.574
Nguồn : Phòng kế toán thời vụ
Ngoài ra,công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật trong hoạt động kinh
doanh của mình nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và
dịch vụ hoàn hảo nhất.Các quy trình , thủ tục của công ty được ban lãnh đạo
xây dựng một cách chặt chẽ nhằm phát huy những lợi thế có được ban đầu và
tạo cho công ty một cách làm việc khoa học và đạt hiệu quả cao nhất.Bên
cạnh đó công ty cũng đã chú trọng đến việc trang bị cho các cán bộ công nhân
viên điều kiện và phương tiện làm việc tốt nhất để họ có thể phát huy hết năng
lực của mình trong công việc.
5.2. Vốn
Trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần của công ty
CPĐT khoáng sản Việt Dũng , vốn điều lệ mà công ty đăng ký là 30 tỷ
VNĐ,trong đó vốn bằng tiền là 10 tỷ đồng.Với số vốn như vậy, có thể thấy
khả năng tài chính của công ty là không nhỏ, điều này đã góp phần tạo dựng
niềm tin với các đối tác. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ,mở rộng thị
trường,phát triển kinh doanh, ngoài số vốn điều lệ của mình công ty đã huy
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
21
Luận văn tốt nghiệp

động thêm nguồn vốn ngoài từ các tổ chức tín dụng,ngân hàng. Để làm được
điều đó công ty đã xây dựng các phương án kinh doanh hiệu quả,có lợi
nhuận,tạo uy tín và mối quan hệ mật thiết với các tổ chức này.
Bảng 2 : Cơ sở vốn điều lệ
TT Phân theo đối
tượng
Số cổ phần Tổng giá trị tỷ lệ
1 Nguyễn Ngọc
Dũng
2.967.000 29.670.000.00
0
98.9%
2 Nguyễn Thị
Hằng
30.000 300.000.000 1%
3 Lê Minh Thắng 3000 30.000 0.1 %
Nguồn : Điều lệ công ty
5.3 Nguồn nhân lực
- Văn phòng công ty tại Hà Nội : có tổng số cán bộ công nhân viên là 39
người, Trong đó đa số là trình độ đại học.
- Chi nhánh ở Nghệ An : có một đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, khoẻ
, năng động .Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên ở chi nhánh này là 318
người Trong đó lao động địa phương chiếm 80 % .
- Chi nhánh ở Thái Nguyên : Có tổng số cán bộ công nhân viên là 245 người
Bảng 3- Thu Nhập bình quân qua các năm
ĐVT: VNĐ
Năm 2005 2006 2007 2008
Thu nhập bình quân đầu người 1.596.300 1.789.350 2.237.600 2.581.200
Nguồn : phòng kế toán tài vụ
6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây

Bảng 4 – Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008
ĐVT: VND
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1 Doanh thu bán hàng 1.051.460.000 1.801.167.581 1.570.448.221
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
22
Luận văn tốt nghiệp
và cung cấp dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ 124.473.231 103.853.295
3 Doanh thu thuần 1.051.460.000 1.676.694.350 1.466.594.926
4 Giá vốn hàng bán 648.460.612 1.141.390.693 943.950.147
5 Lợi nhuận gộp 402.999.388 535.303.657 522.644.779
6 Doanh thu từ hoạt
động tài chính
525.039 516.339
7 Chi phí tài chính 106.313.549 97.913.499 87.115.499
8 Chi phí bán hàng 129.175.723 183.831.150 183.831.150
9 Chi phí quản lý
doanh nghiệp
157.881.440 222.836.085 192.937.957
10 Lợi nhuận trứơc thuế 9.628.676 31.247.962 59.276.512
11 Thuế 2.696.029 8.749.429 16.597.423
12 Lợi nhuận sau thuế 6.932.647 22.498.533 42.697.089
Nguồn : Báo cáo tài chính – phòng kế toán tài vụ
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2006 – 2008 ta
thấy: Trong năm 2006,doanh thu của công ty đạt hơn 1,051 tỷ đồng , nhưng
lợi nhuận sau thuế là 6,9 triệu giảm 79% so với năm 2005. Điều này có thể
hiểu được do trong năm 2006 công ty đã bỏ ra một chi phí lớn nhằm chuẩn bị
tiến hành chuyển hình thức kinh doanh của công ty sang hình thức công ty cổ
phần.Trong năm 2007, doanh thu của công ty tăng 71%, lợi nhuận tăng 224%,

là do từ tháng 9 năm 2007, công ty chính thức chuyển sang hình thức công ty
cổ phần ,vì vậy hoạt động kinh doanh có nhiều hiệu quả hơn.Bước sang năm
2008 , doanh thu của công ty giảm 12,8% so với năm 2007, do sự giảm sút
của hoạt động chế biến và khai thác khoáng sản và ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế, tuy vậy lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn đạt 42,6 triệu đồng
tăng 89,7% so với năm 2007.Tuy mức lợi nhuận có tăng so với các năm
trước,nhưng doanh thu của công ty còn quá nhỏ so với số vốn hiện có,qua đó
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chưa tốt, để có thể phát
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
23
Luận văn tốt nghiệp
triển bền vững trong thời gian tới doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục
nhược điểm này.
Nhìn chung kể từ khi thành lập đến nay, công ty CPĐT Việt Dũng mà
tiền thân là công ty TNHH Việt Dũng đã gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
sự biến đổi nhanh chóng của thị trường.Trong tình hình đó,công ty đã biết tận
dụng các điểm mạnh của mình,từng bước khắc phục khó khăn,mở rộng phạm
vi hoạt động , từng bước phát triển bền vững.
- Ban giám đốc của công ty là những nhà quản lý giỏi ,có tư duy, nhạy
bén với xu hướng phát triển của thị trường, do đó đã đưa ra đường lối đúng
đắn và hướng đi chính xác cho sự phát triển của công ty
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động,có chuyên môn vững, nhiệt tình với
công việc
- Dây chuyền sản xuất hiện đại, đáp ứng nhu cầu về chất lượng sản phẩm
- Có mối quan hệ tốt, uy tín với các bạn hàng
Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều
tồn tại :
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có hiệu quả cao, chi phí bỏ ra còn
lớn nên lợi nhuận thu về còn thấp
- Việc khai thác và chế biến khoáng sản không thực hiện trên cùng một

địa điểm làm tăng chi phí vận chuyển
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp còn quá nhỏ,do đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh công ty còn phải thường xuyên vay vốn từ các nguồn bên
ngoài
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
24
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU KHOÁNG
SẢN CỦA CÔNG TY CPĐT KHOÁNG SẢN VIỆT DŨNG
I. Đặc điểm sản phẩm khoáng sản và hoạt động xuất khẩu khoáng sản
của công ty
1. Đặc điểm sản phẩm khoáng sản:
Khoáng sản là những sản phẩm có nguồn gốc từ nguồn tài nguyên tự
nhiên của quốc gia. Sản phẩm khoáng sản mà công ty xuất khẩu là khoáng sản
đã qua chế biến như: quặng (quặng sắt,quặng chì,quặng titan…) và tinh quặng
Ilmenit Titan
Trong đó sản phẩm chủ yếu là quặng và tinh quặng titan. Titan và các
hợp chất titan được sử dụng nhiều trong nền kinh tế quốc dân. Hợp kim titan
có tỷ trọng thấp, độ bền chống mài mòn tốt, nhiệt độ nóng chảy cao và độ dai
cao ở nhiệt độ khoảng 600
o
C. Chúng đã trở thành vật liệu quan trọng không
thể thiếu đối với ngành hàng không và sẽ thay thế dần các hợp kim thép
không gỉ (trong động cơ phản lực, bộ phận hạ cánh và các bộ phận khác của
máy bay). Hợp kim titan cũng được sử dụng trong những thiết bị trao đổi ion
của các lò phản ứng hạt nhân và những thiết bị cần độ bền chống ăn mòn cao.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng hợp kim này để chế tạo và lắp ráp các bộ phận
giả của cơ thể con người, như mỏm xương đùi.
Trong các hợp chất titan thì bột màu titan đioxyt TiO2 được sử dụng
nhiều trong ngành sơn do nó có khả năng chịu được sự thay đổi khắc nghiệt

của khí hậu nhiệt đới, không có độc tính, rất bền màu và bền hóa học, hơn nữa
lại có độ phản chiếu cao. TiO2 còn được dùng làm phụ gia trong công nghiệp
chế tạo sợi, chất dẻo, săm lốp ôtô, công nghiệp giấy, nhuộm in màu, ngành
dược, gốm sứ, vật liệu chịu lửa, thuỷ tinh, công nghiệp điện tử v.v
Nguyễn Thị Hà Lớp: Thương mại quốc tế 47
25

×