Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 125 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––




LÊ TRỌNG ĐẠT


GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––




LÊ TRỌNG ĐẠT


GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH VŨ HUY TỪ






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả


Lê Trọng Đạt












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi đã đƣợc sự giúp đỡ của các tập
thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với những giúp đỡ quý
báu đó.
Tôi xin cảm ơn toàn thể các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, tiến sỹ, các giảng
viên Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã trang bị
cho tôi các kiến thức quý báu để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH Vũ Huy Từ
đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Thái Nguyên và cán bộ các phòng ban chuyên môn đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong việc thu thập thông tin và số liệu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả


Lê Trọng Đạt









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 9
1. Tính cấp thiết của đề tài 9
2. Mục tiêu nghiên cứu 10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 10
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 11
5. Kết cấu của luận văn 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 12
1.1. Cơ sở lý luận của xuất khẩu lao động 12
1.1.1. Xuất khẩu lao động 12
1.2. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số quốc gia trên thế giới và
ở Việt Nam 30
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. 30
1.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc 35
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với XKLĐ của Việt Nam 39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41
2.2. Cách tiếp cận 41
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 42
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 43


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu lao động 45
2.4.1. Hiệu quả về mặt kinh tế 45
2.4.2. Hiệu quả về mặt xã hội 47
2.4.3. Hiệu quả về đào tạo nhân lực và tiếp nhận khoa học kỹ thuật 47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THÁI NGUYÊN 48
3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên (BATIMEX) 48
3.1.1. Quá trình thành lập Công ty 48
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ 48
3.1.3. Quá trình phát triển 50
3.1.4. Bộ máy quản lý 52
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 56
3.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thái Nguyên 62
3.2.1. Quá trình tổ chức tuyển dụng và xuất khẩu lao động 62
3.2.2. Kết quả xuất khẩu lao động của Công ty 66
3.2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty 70
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI 76
4.1. Phân tích các nhân tố tác động đến xuất khẩu lao động của Việt Nam
trong thời gian tới 76
4.1.1. Cầu xuất khẩu lao động trong thời gian tới 76
4.1.2. Cung lao động xuất khẩu trong thời gian tới 79
4.2. Định hƣớng đẩy mạnh xuất khẩu lao động của Công ty BATIMEX

đến 2020 81
4.2.1. Thời cơ và thách thức 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.2.2. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu phát triển giai đoạn 2014 -2020 85
4.3. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần Xuất
Nhập khẩu Thái Nguyên trong thời gian tới 90
4.3.1. Giải pháp về thị trƣờng xuất khẩu lao động 90
4.3.2. Giải pháp về tạo nguồn lao động xuất khẩu có chất lƣợng 91
4.3.3. Giải pháp về tăng cƣờng quản lý ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài 96
4.3.4. Giải pháp tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền về xuất khẩu
lao động 98
4.4. Một số kiến nghị 99
4.4.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc 99
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 107












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BATIMEX :
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LĐ : Lao động
ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế
TNS : Tu nghiệp sinh
TTS : Thực tập sinh
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XK : Xuất khẩu
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
UAE : Các Tiểu Vƣơng quốc Ả rập Thống nhất
WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới






vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Giá trị tổng kim ngạch XNK các năm 2010 - 2013 57
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng chủ yếu của BATIMEX giai

đoạn 2010 – 2013 59
Bảng 3.3. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2010 - 2013. 61
Bảng 3.4. Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2010-2013 61
Bảng 3.5. Cơ cấu thị trƣờng XKLĐ của BATIMEX giai đoạn 2010-2013 69



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu thị trƣờng XKLĐ của BATIMEX giai đoạn 2010-2013 69
Hình 1.1. Quy trình xuất khẩu lao động 27
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu
Thái Nguyên 52



















9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, chủ trƣơng chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế đang đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam lên một tầm cao mới
trên tất cả các lĩnh vực, đặt ra yêu cầu cao hơn về tranh thủ thời cơ chiến lƣợc
và sức mạnh thời đại cho phát triển đất nƣớc cũng nhƣ giữ vững độc lập, tự
chủ và môi trƣờng ổn định khi hội nhập sâu và toàn diện với khu vực và thế
giới. Hội nhập quốc tế sâu rộng góp phần nâng cao vị thế quốc tế và mở rộng
không gian phát triển của đất nƣớc. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
và xu hƣớng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội xuất khẩu lao
động, phát huy lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, tăng nguồn thu ngoại tệ cho
đất nƣớc, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xuất khẩu lao động không chỉ giải quyết vấn đề sức ép việc làm hiện
nay mà nguồn ngoại tệ do lao động gửi về đã góp phần quan trọng lập lại sự
cân bằng trong cán cân thƣơng mại, mang lại thu nhập cho ngƣời lao động, sự
phồn thịnh cho các địa phƣơng và quan trọng hơn là mang lại sự thịnh vƣợng
chung cho đất nƣớc. Chính vì vậy XKLĐ là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà
nƣớc đồng thời là một chiến lƣợc quan trọng lâu dài góp phần phát triển
nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, tăng cƣờng quan hệ kinh
tế đối ngoại, thực hiện tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững gắn liền với
công bằng xã hội.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên (tên giao dịch
BATIMEX) ấ
ụ ệc ở nƣớc ngoài. T
, thƣơng hiệu BATIMEX trong lĩnh vực XKLĐ đã đƣợc
ngƣời lao động ở nhiều địa phƣơng trong và ngoài tỉnh biết đến với sự tin
tƣởng cao, đƣợc nhiề ớc ngoài tìm đến hợp tác. Năm 2006 Công

ty đứng trong top 10 doanh nghiệp có số lƣợng lao động xuất khẩu nhiều nhất
cả nƣớc, đóng góp lớn t
lao động địa phƣơng.


10
Tuy nhiên, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008,
nền kinh tế thế giới vẫn tiềm ẩn nhiều bất ổn, đã và đang đặt hoạt động
XKLĐ của Việt Nam nói chung, của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái
Nguyên nói riêng trƣớc những thách thức và khó khăn không nhỏ. Làm thế
nào để thúc đẩy XKLĐ trong điều kiện nền kinh tế thế giới đầy biến động
phức tạp khó lƣờng nhƣ hiện nay và đặc biệt trong thời gian tới khi nền kinh
tế thế giới vƣợt qua khủng hoảng? Để có câu trả lời đúng đắn cho những vấn
đề này cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc và có những phân tích đúng
đắn. Muốn đẩy mạnh và phát triển hoạt động XKLĐ trong thời gian tới cần có
cách làm khoa học, có định hƣớng chiến lƣợc lâu dài. Xuất phát từ những lý
do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao
động tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thái Nguyên” làm luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế, với mong muốn góp phần ổn định và phát
triển hoạt động XKLĐ của Công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ của Công ty, chỉ rõ
đƣợc thành công và các vấn đề tồn tại. Từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động XKLĐ của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn của hoạt động
xuất khẩu lao động.
- Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên.

- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của
Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động xuất khẩu lao động
của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên trong thời gian từ năm
2010 – 2013.


11
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xuất
khẩu lao động của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên trong thời gian
từ năm 2010 đến 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên
là công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhƣ xuất khẩu lao động, xuất khẩu
hàng hóa, cửa hàng dịch vụ do Honda ủy nhiệm, khai thác và chế biến khoáng
sản… Tuy nhiên trong giới hạn về thời gian và điều kiện cho phép, luận văn
tập trung đi sâu nghiên cứu hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến xuất khẩu
lao động và làm rõ hơn khái niệm về XKLĐ.
- Đánh giá những mặt còn tồn tại, hạn chế và chỉ ra những nguyên
nhân trong hoạt động xuất khẩu lao động của Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu Thái Nguyên.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp phát triển hoạt động xuất
khẩu lao động của Công ty trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu lao động.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài.
Chƣơng 3: Thực trạng xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động của
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên trong thời gian tới.



12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung
và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại mà hàng hóa đem xuất khẩu là sức
lao động của con ngƣời còn khách mua là chủ thể ngƣời nƣớc ngoài. Nói cách
khác, xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế dƣới dạng dịch vụ cung
ứng lao động cho nƣớc ngoài, mà đối tƣợng của nó là con ngƣời.
1.1.1. Xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Khái niệm
XKLĐ là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội chính thức xuất hiện từ cuối
thế kỷ XIX. Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, ngày nay
XKLĐ đã trở nên rất phổ biến và là xu thế tất yếu của nhiều quốc gia trên thế
giới. Thực tế cho thấy cả các nƣớc phát triển và các nƣớc kém phát triển đều
tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nƣớc phát triển xuất khẩu lao động có
trình độ, kỹ thuật cao. Các nƣớc kém phát triển xuất khẩu lao động dƣ thừa,
trình độ tay nghề thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống cho
ngƣời lao động và gia đình họ. XKLĐ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, XKLĐ là vấn đề đƣợc nhiều học giả

quan tâm nghiên cứu, trong đó có vấn đề về xác định khái niệm XKLĐ.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm XKLĐ. Nếu nhƣ trƣớc
đây với thuật ngữ “Hợp tác quốc tế về lao động”, XKLĐ đƣợc hiểu là sự trao
đổi lao động giữa các quốc gia thông qua các Hiệp định đƣợc thoả thuận và
ký kết giữa các quốc gia đó hay là sự di chuyển lao động có thời hạn giữa các
quốc gia một cách hợp pháp và có tổ chức. Trong hành vi trao đổi này, nƣớc
đƣa lao động đi đƣợc coi là nƣớc XKLĐ, còn nƣớc tiếp nhận sử dụng lao
động đƣợc coi là nƣớc nhập khẩu lao động.


13
Ngày nay với cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh
hơn đến tính hiệu quả kinh tế của hoạt động này, ta có thể hiểu khái niệm
XKLĐ nhƣ sau:
Xuất khẩu lao động, mà thực chất là xuất khẩu hàng hóa - sức lao
động, là hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong một
thời hạn nhất định theo hợp đồng hoặc theo thỏa thuận được ký kết giữa các
bên có liên quan theo đúng quy định của luật pháp nước xuất và nước nhập
lao động nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho cả người lao động lẫn
người sử dụng lao động.
Hiểu theo Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài
theo hợp đồng của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 số 72/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006: “Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của
nhà nước theo hợp đồng của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ
chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá
nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay nghề, hoặc theo hợp đồng
cá nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động”. Ngƣời LĐ khi ra
nƣớc ngoài làm việc thì gọi là người LĐ xuất cư, nƣớc mà họ ra đi đƣợc gọi là
nước xuất cư. Ngƣời LĐ khi đến nƣớc khác gọi là người LĐ nhập cư và nƣớc

tiếp nhận gọi là nước nhập cư.
XKLĐ là một loại hình dịch vụ đặc biệt, tính chất đặc biệt thể hiện ở
chỗ đây là hoạt động xuất khẩu “Sức lao động”. Sức lao động của con ngƣời
là một hàng hoá đặc biệt, do con ngƣời làm chủ sở hữu, đƣợc con ngƣời toàn
quyền sử dụng và định đoạt trong mua bán trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc
tế. Mặt khác, cùng với ngƣời lao động, các tổ chức XKLĐ vừa là đối tƣợng bị
quản lý bởi nhà nƣớc, lại vừa là chủ thể của hoạt động XKLĐ, đƣa ngƣời lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài và quản lý ngƣời lao động, chịu sự điều chỉnh
đan xen của nhiều lĩnh vực pháp luật. Do đó, XKLĐ là hoạt động liên quan


14
đến con ngƣời, đến các doanh nghiệp, chịu tác động của nhiều yếu tố chủ
quan, khách quan phức tạp. Nói một cách khác, XKLĐ là hoạt động KT-XH
phức tạp và nhạy cảm.
1.1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động
Là một bộ phận của kinh tế đối ngoại XKLĐ có những đặc điểm riêng sau:
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế. Xuất khẩu lao động là
hoạt động kinh tế vì nó thực hiện chức năng kinh doanh, thực hiện mục tiêu
lợi nhuận. XKLĐ đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên tham gia - bên cung
và bên cầu. Ở tầm vĩ mô bên cung là nƣớc XKLĐ, bên cầu là nƣớc nhập khẩu
lao động. Ở tầm vi mô bên cung là ngƣời lao động và đại diện cho họ là các tổ
chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (các DN XKLĐ ), bên cầu là
ngƣời sử dụng lao động nƣớc ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tƣ cách là
chủ thể của một hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt
động XKLĐ đều nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán giữa
chi phí phải bỏ ra với lợi ích thu đƣợc để có quyết định hành động cuối cùng
sao cho lợi nhất. Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất
khẩu hay nhập khẩu lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khẩu vừa
nhập khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Tính


h

i

thể

hiện



ch

:

các

c
hủ
t
h


t
h
am
g

ia
XKLĐ v
ới

m

c

tiê
u k
i
nh
tế

n
h
ƣ
ng
tr
ong qu
á

trì
nh
tiế
n h
à
nh XKLĐ
t
h

ì

c
ũng đồng
t
h
ời

tạ
o
ra

các

lợi

íc
h
ch
o x
ã
hộ
i
nh
ƣ
g
iải
quy
ết


c
ông
ă
n v
iệc

làm

c
ho
m

t
bộ ph

n ng
ƣời

la
o động,
góp ph

n ổn đ

nh v
à

cải

t

h
iệ
n
c
uộ
c

s
ống
c
ho ng
ƣời
d
â
n, n
â
ng
ca
o phú
c

lợi
x
ã

hộ
i
, đ
ảm
b


o
a
n n
i
nh
c
h
í
nh
trị… XKLĐ
thực chất là xuất khẩu “Sức lao
động” không tách rời khỏi ngƣời lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với các chính sách xã hội. Phải đảm bảo
để ngƣời lao động ở nƣớc ngoài đƣợc lao động nhƣ đã cam kết trong hợp
đồng lao động, cần phải có những chính sách tiếp nhận và sử dụng ngƣời lao
động sau khi họ hoàn thành hợp đồng ở nƣớc ngoài và trở về nƣớc.


15
Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao
động. Nếu nhƣ trƣớc đây (giai đoạn 1980 – 1990) Việt Nam tham gia thị
trƣờng lao động, về cơ bản Nhà nƣớc vừa quản lý nhà nƣớc nói chung, vừa
quản lý về hợp tác lao động với nƣớc ngoài, Nhà nƣớc làm thay cho các tổ
chức kinh tế về hoạt động XKLĐ. Ngày nay, trong cơ chế thị trƣờng và hội
nhập quốc tế thì hầu nhƣ toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức XKLĐ
tự thực hiện trên cơ sở pháp luật và hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, các tổ
chức XKLĐ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả kinh tế trong hoạt
động XKLĐ của mình. Nhƣ vậy, các hiệp định hay các thoả thuận song

phƣơng mà Chính phủ ký kết chỉ mang tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và
trách nhiệm của Nhà nƣớc ở tầm vĩ mô.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trƣờng. Khi XKLĐ vận động theo quy
luật thị trƣờng thì tất yếu nó phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và
mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở đây diễn ra giữa các nƣớc XKLĐ với
nhau và giữa các DN XKLĐ trong nƣớc với nhau trong việc dành và thống
lĩnh thị trƣờng XKLĐ. Cạnh tranh giúp cho chất lƣợng nguồn lao động xuất
khẩu ngày càng đƣợc nâng cao và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên tham
gia đồng thời cũng đào thải những cá thể không có khả năng vận động và
thích nghi trong vòng xoáy ấy. Ngày nay, XKLĐ diễn ra trong một môi
trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tính gay gắt trong cạnh tranh của
XKLĐ xuất phát từ hai nguyên nhân chủ yếu. Một là, XKLĐ mang lại lợi ích
kinh tế khá lớn cho các nƣớc đang có khó khăn về giải quyết việc làm, do
vậy, đã buộc các nƣớc XKLĐ phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trƣờng
ngoài nƣớc. Hai là, XKLĐ đang diễn ra trong môi trƣờng suy giảm kinh tế
trong khu vực. Nhiều nƣớc trƣớc đây thu nhận nhiều lao động nƣớc ngoài
nhƣ: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất


16
nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao
động và chuyên gia nƣớc ngoài. Do đó, các chính sách và pháp luật của Nhà
nƣớc cần phải lƣờng trƣớc đƣợc tính chất cạnh tranh gay gắt trong XKLĐ để
có chƣơng trình đào tạo lao động có chất lƣợng cao nhằm tăng khả năng cạnh
tranh của lao động nƣớc ta.
Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ
xuất khẩu lao động. Trong lĩnh vực XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nƣớc là
khoản ngoại tệ mà ngƣời lao động gửi về hay các khoản thuế mà DN XKLĐ
phải nộp. Lợi ích của các tổ chức XKLĐ là các khoản thu đƣợc từ ngƣời lao

động, chủ yếu là các loại phí giải quyết việc làm ngoài nƣớc, phí đào tạo hoặc
phí quản lý. Lợi ích của ngƣời lao động là khoản thu nhập thƣờng cao hơn
nhiều so với lao động ở trong nƣớc. Do vậy, các chế độ chính sách của Nhà
nƣớc phải tính toán sao cho đảm bảo đƣợc sự hài hoà lợi ích của các bên,
trong đó phải chú ý đến lợi ích trực tiếp của ngƣời lao động.
Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Hoạt động XKLĐ phụ
thuộc rất nhiều vào các nƣớc có nhu cầu nhập khẩu lao động, do vậy, cần phải
có sự phân tích toàn diện và thấu đáo các chƣơng trình, các dự án ở nƣớc
ngoài đang và sẽ đƣợc thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo và chƣơng
trình đào tạo, giáo dục định hƣớng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nƣớc
nào chuẩn bị đội ngũ công nhân với tay nghề và trình độ tốt hơn mới có lợi
thế hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nƣớc và cũng chỉ có
nƣớc nào nhìn xa, trông rộng, phân tích đánh giá và dự báo đúng tình hình,
đƣa ra các chính sách đón đầu trong hoạt động XKLĐ mới không bị động
trƣớc những thay đổi của tình hình thực tế.
1.1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động.
Tại Điều 6 - Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo
hợp đồng (số 72/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc Hội khóa XI,
kỳ họp thứ 10) quy định các hình thức đi làm việc ở nƣớc ngoài bao gồm:


17
1. Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, tổ chức sự
nghiệp đƣợc phép hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài;
2. Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với doanh
nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tƣ ra nƣớc ngoài có
đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài;
3. Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đƣa ngƣời lao động đi làm

việc dƣới hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
4. Hợp đồng cá nhân.
Tuy nhiên, từ thực tế của hoạt động XKLĐ hiện nay, chúng ta có thể
thấy XKLĐ đƣợc thực hiện theo nhiều hình thức đa dạng nhƣ sau:
Căn cứ vào hợp đồng đưa lao động ra nước ngoài: XKLĐ đƣợc thực
hiện thông qua hiệp định giữa các chính phủ; Theo hợp đồng giữa các DN XKLĐ;
Hình thức thầu bao công trình, đầu tƣ nƣớc ngoài; Hợp đồng nâng cao tay nghề và
theo hợp đồng đơn lẻ của ngƣời lao động với chủ sử dụng lao động.
Căn cứ vào không gian di chuyển của người lao động: XKLĐ trực tiếp
là việc di chuyển lao động có tổ chức, có thời hạn, từ nƣớc này đến nƣớc khác
để làm việc kèm theo thay đổi chỗ ở, là hình thức chủ yếu trong trao đổi quốc
tế sức lao động hiện nay; XLKĐ giáp ranh là hiện tƣợng ngƣời lao động của
các nƣớc có chung biên giới qua lại để kiếm việc làm, nhƣng không kèm thay
đổi chỗ ở tạm thời hay vĩnh viễn; XKLĐ tại chỗ là ngƣời lao động làm việc
ngay trên nƣớc mình trong các khu chế xuất, khu công nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài… XKLĐ phi chính thức là ngƣời lao động ra nƣớc ngoài tìm việc
làm bất hợp pháp, hình thức này chiếm tỷ lệ nhỏ và rủi ro cho ngƣời lao động
rất cao.
Căn cứ vào chất lượng lao động xuất khẩu: XKLĐ có tay nghề hay còn
gọi là xuất khẩu chuyên gia, kỹ thuật viên, lao động lành nghề; Xuất khẩu lao


18
động tay nghề thấp hoặc không có tay nghề hay còn gọi là XKLĐ phổ thông.
Hƣớng di chuyển của hai loại lao động này cũng khác nhau. Trong khi lao
động có tay nghề thƣờng di chuyển song hành với luồng vốn đầu tƣ từ nƣớc
phát triển đến những nƣớc kém phát triển hơn thì lao động phổ thông lại có
hƣớng di chuyển ngƣợc lại từ những nƣớc kém phát triển đến những nƣớc
phát triển hơn.
* Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay.

Hiện nay, XKLĐ của Việt Nam đƣợc tiến hành theo các hình thức sau:
- Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đƣợc phép
hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
- Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân
đầu tƣ ra nƣớc ngoài đƣợc phép đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
- Thông qua hình thức đƣa tu nghiệp sinh, thực tâp sinh đi thực tập
nâng cao tay nghề ở nƣớc ngoài.
- Theo hợp đồng cá nhân LĐ trực tiếp ký kết với chủ sử dụng LĐ
nƣớc ngoài.
XKLĐ đƣợc nghiên cứu trong luận văn này là xuất khẩu lao động trực
tiếp, là loại hình dịch vụ đƣa ngƣời lao động bao gồm cả lao động phổ thông
và tu nghiệp sinh (TNS), thực tập sinh (TTS) đi làm việc có thời hạn ở nƣớc
ngoài có tổ chức, hợp pháp thông qua các hợp đồng của tổ chức dịch vụ đƣợc
cấp giấy phép XKLĐ.
1.1.1.4. Vai trò và tác động của xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động đƣợc ví nhƣ “chìa khóa vàng” trong thực hiện các
mục tiêu quốc gia về việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần quan trọng vào
việc đào tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Xuất khẩu lao động có
tác động không chỉ tích cực mà cả tiêu cực không chỉ đối với nƣớc XKLĐ mà
cả nƣớc tiếp nhận lao động.


19
* Các tác động tích cực đối với nước xuất khẩu lao động
Trƣớc hết chúng ta phân tích hoạt động XKLĐ trên khía cạnh những
tác động tích cực mà nó mang lại đối với sự phát triển của nƣớc XKLĐ.
XKLĐ là hoạt động kinh tế quan trọng, có đóng góp vào tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội. XKLĐ không chỉ là một kênh giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động rất có ý nghĩa, hơn thế nữa nó còn mang lại nguồn
thu nhập ngoại tệ không nhỏ đối với nhiều quốc gia. Nguồn thu từ lao động

XK còn có vai trò thúc đẩy đầu tƣ, giảm bớt sự lệ thuộc vào các khoản vay từ
các tổ chức tài chính quốc tế cũng nhƣ viện trợ của các nƣớc phát triển.
XKLĐ còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế hướng ngoại. Đây là một xu hƣớng tất yếu trong tiến trình hội nhập quốc tế
ngày nay. Dƣới tác động của các quy luật kinh tế và vai trò điều tiết, định
hƣớng kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc, XKLĐ có sức lan tỏa nhanh trong nền
kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động theo
ngành, theo vùng, theo hƣớng mở cửa và hội nhập KTQT. Thông qua
XKLĐ tay nghề của một bộ phận ngƣời lao động đƣợc nâng lên nhờ
đƣợc đào tạo và đào tạo lại trƣớc khi làm việc ở nƣớc ngoài, từ đó góp
phần hình thành đội ngũ công nhân có tác phong công nghiệp, có kỷ luật
lao động, có chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động, có trình độ ngoại
ngữ…Khi bộ phận ngƣời lao động này về nƣớc, họ sẽ đáp ứng tốt yêu cầu
của các nhà đầu tƣ, từ đó góp phần nhất định trong việc chuyển dịch kinh tế
theo cơ cấu nghề một cách hợp lý hơn. Do đó, phát triển XKLĐ đƣợc xem là
một trong những con đƣờng nhanh nhất giúp cho một số quốc gia thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển của
mình. Bên cạnh đó XKLĐ còn góp phần tạo việc làm, giải quyết chính sách
xã hội, ổn định xã hội, an ninh - quốc phòng. Thực hiện tốt công tác XKLĐ sẽ
giảm đƣợc tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hƣớng lao động tích
cực cho ngƣời lao động, học tập đƣợc phong cách lao động mới do tổ chức
lao động ở nƣớc ngoài trang bị.


20
XKLĐ còn góp phần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đóng góp
tích cực trong quá trình CNH - HĐH đất nƣớc. Việc đào tạo cho ngƣời lao
động trƣớc khi đi lao động ở nƣớc ngoài và đặc biệt là những kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng ngƣời lao động học tập và tích lũy đƣợc trong quá trình lao
động thực tế ở nƣớc ngoài là vốn quý đối với nguồn nhân lực trong sự nghiệp

phát triển kinh tế của đất nƣớc. Đ

c đi

m của lao động là sáng t

o. Ng
ƣ
ời
lao động với vốn ki
ế
n th

c học v

n và ngo

i ng

cơ b

n, n
ế
u đ
ƣ
ợc làm
vi

c trong môi tr
ƣ

ờng công nghi

p hi

n đ

i, kỹ thu

t và công ngh

tiên ti
ế
n,
thì trình độ tay ngh

và kỹ n
ă
ng ngh

nghi

p ngày càng đ
ƣ
ợc nâng cao. D
ƣ
ới
tác động của kỹ thu

t, quá trình lao động, đồng thời cũng chính là quá trình
ng

ƣ
ời lao động t

đào t

o. Sau một thời gian làm vi

c ở n
ƣ
ớc ngoài, trình độ
tay ngh

, ý th

c kỷ lu

t, phong cách làm vi

c hi

n đ

i và trình độ ngo

i ng


đ
ƣ
ợc nâng cao v

ƣ
ợt b

c
XKLĐ còn là kênh đưa tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới vào sản xuất
kinh doanh nhanh chóng và tích cực, thúc đ

y nhanh CNH - HĐH theo
nguyên lý “3I” (Imitation - B

t ch
ƣ
ớc, Initiative - C

i ti
ế
n, Innovation - Sáng
t

o). Trong quá trình làm vi

c, ng
ƣ
ời lao động tr

c ti
ế
p s

dụng s


dụng kỹ
thu

t và công ngh

hi

n đ

i đ

s

n xu

t ra hàng hoá và d

ch vụ. Theo quy
lu

t nh

n th

c, ng
ƣ
ời lao động t

b


t ch
ƣ
ớc đ

làm theo, sau đó là c

i ti
ế
n và
cuối cùng là sáng t

o. Kinh nghi

m của các quốc gia khác cho th

y, nh

ng
ng
ƣ
ời lao động đi làm vi

c ở n
ƣ
ớc ngoài, sau khi v

n
ƣ
ớc, họ mang nh


ng tri
th

c đã tích luỹ đ
ƣ
ợc áp dụng vào quá trình s

n xu

t kinh doanh của họ.
Chính l

c l
ƣ
ợng lao động này đã góp ph

n thúc đ

y nhanh quá trình đ
ƣ
a
công ngh

mới vào s

n xu

t, kinh doanh và qu


n lý. Đi

u này góp ph

n thúc
đ

y t
ă
ng tr
ƣ
ởng kinh t
ế
theo h
ƣ
ớng s

dụng khoa học và công ngh

tiên ti
ế
n.
XKLĐ còn góp phần phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. XKLĐ ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của các quốc
gia tham gia hoạt động này, nó thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và


21
phân công lao động quốc tế, thúc đẩy các quan hệ tín dụng, tài chính, quan hệ
hợp tác trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa,

nâng cao năng lực cạnh tranh của sức lao động trên thị trƣờng quốc tế. Chính
các quan hệ kinh tế đối ngoại đó sẽ lại tạo điều kiện cho việc mở rộng XKLĐ.
Việc gia nhập và tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế ở phạm vi song
phƣơng, khu vực và toàn cầu, ngƣợc lại sẽ tạo điều kiện để các quốc gia
XKLĐ mở rộng thị trƣờng XKLĐ của mình.
XKLĐ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho bản thân ngƣời lao động
và gia đình họ mà còn mang lại lợi ích cho cả nƣớc cung ứng lao động và
nƣớc tiếp nhận lao động, tức là các bên đều cùng có lợi. Đây là yếu tố cơ bản
quan trọng thúc đẩy mối quan hệ giữa các nƣớc trở nên gắn bó hơn. Ngoài ra,
để thành công trong hợp tác XKLĐ, các quốc gia cần phải dành nhiều thời
gian tìm hiểu về văn hóa, kinh tế - xã hội của nhau, tìm điểm tƣơng đồng, nhờ
đó XKLĐ trở thành cầu nối để phát triển hoạt động giao lƣu văn hóa, tăng
cƣờng hiểu biết lẫn nhau, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu
dài giữa các quốc gia, nâng cao vị trí chính trị và uy tín của nƣớc XKLĐ trên
trƣờng quốc tế. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế đƣợc mở rộng
thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn nữa các quan hệ
hợp tác khác.
* Các tác động tiêu cực đối với nước xuất khẩu lao động
Bên cạnh những tác động tích cực là chủ yếu, XKLĐ cũng gây ra
những tác động tiêu cực đến đời sống, xã hội và kinh tế của nƣớc XKLĐ.
Trƣớc hết, XKLĐ có thể gây khan hiếm cục bộ lao động nội địa. Nếu không
có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực bền vững thì việc đẩy mạnh XKLĐ
một cách ồ ạt chắc chắn sẽ gây ra sự thiếu hụt lao động trong ngắn hạn ở một
số ngành nào đó. XKLĐ cũng ảnh hƣởng xấu đến trật tự an toàn - xã hội.
Thực tế cho thấy có một số hệ quả xấu diễn ra mà nguyên nhân xuất phát từ
XKLĐ nhƣ tình trạng tái nghèo sau khi lao động về nƣớc, tình trạng ly hôn,


22
tan vỡ hạnh phúc gia đình khi ngƣời lao động phải xa nhà trong thời gian

dài. Ngoài ra, XKLĐ là một hoạt động kinh tế mang lại lợi nhuận hấp dẫn khá
nhiều đối tƣợng tham gia do đó gây ra tình trạng lừa đảo, cò mồi, làm ăn chộp
giật làm gia tăng tội phạm kinh tế. Thực tế cũng cho thấy, số vụ lừa đảo
XKLĐ không những tăng lên hàng năm mà diễn biến của nó cũng hết sức
phức tạp với nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
* Các tác động tích cực đối với nước tiếp nhận lao động
Các nƣớc tiếp nhận lao động hầu hết là các nƣớc phát triển hoặc có nền
kinh tế tƣơng đối phát triển. Nền kinh tế có lợi thế về vốn và khoa học, công
nghệ nhƣng thiếu hụt về lao động trong một số ngành kinh tế. Do đó đối với
nƣớc tiếp nhận lao động, tác động tích cực thể hiện trƣớc hết ở chỗ nó giải
quyết sự thiếu hụt lao động trong một số ngành hay lĩnh vực đặc thù nào đó.
Bên cạnh đó, NKLĐ còn giúp tiết kiệm các chi phí đầu tƣ ban đầu cho ngƣời
lao động, nhƣ chi phí đào tạo. Khoản tiết kiệm đó họ có thể sử dụng cho mục
đích đầu tƣ khác có hiệu quả hơn qua đó góp phần phát triển kinh tế và tích
lũy cho xã hội
* Các tác động tiêu cực đối với nước nhập khẩu lao động
Đối với một số ngành kinh tế sử dụng lao động nhập cƣ không lành
nghề với giá nhân công rẻ thì thƣờng đi cùng với đó là những hạn chế về áp
dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ trong sản xuất. Nguyên nhân là
do chủ sử dụng lao động không chú trọng vào việc đầu tƣ cho công nghệ hiện
đại do chi phí cao và một phần là do ngƣời lao động cũng không thích ứng
đƣợc với công nghệ hiện đại. Điều này gây ra sự trì trệ trong việc đổi mới
máy móc, công nghệ, không phát huy năng suất và hiệu quả sản xuất. Ngoài
ra, một số ngành quá phụ thuộc vào lao động nhập cƣ gây ra sự thụ động
trong sản xuất kinh doanh bởi bất kỳ thay đổi nào dù là nhỏ về nguồn cung
lao động hay chính sách đối ngoại cũng có thể ảnh hƣởng bất lợi tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.


23

Ngoài ra, sự khác biệt trong truyền thống văn hóa, lối sống và suy nghĩ
của lao động nhập cƣ đến từ nhiều nƣớc khác nhau có thể tạo ra những mâu
thuẫn với ngƣời dân bản địa, ảnh hƣởng tới quan hệ hữu nghị giữa các dân
tộc. Làm phức tạp thêm tình hình xã hội của nƣớc nhập cƣ.
1.1.1.5. Một số mô hình có liên quan đến phát triển xuất khẩu lao động
Trên cơ sở nghiên cứu các hiện tƣợng di dân quốc tế các nhà khoa học
đã đƣa ra một số mô hình có liên quan đến XKLĐ mà cụ thể hơn là liên quan
đến di chuyển lao động quốc tế với điều kiện cụ thể của thị trƣờng lao động
quốc tế.
a) Mô hình “Lực đẩy – lực hút” Ravenstien.
Ravenstien là một nhà kinh tế học ngƣời Anh, ngƣời đầu tiên đƣa ra mô
hình di chuyển lao động quốc tế “Lực đẩy – lực hút” năm 1889 trong khi
nghiên cứu và phân tích các dòng di cƣ từ Ailen qua Anh đầu thế kỷ thứ XIX.
Khi phân tích các yếu tố tác động và thúc đẩy các dòng ngƣời nông dân bị
tƣớc đoạt hết ruộng đất tại Ailen và phải di cƣ sang Anh để tìm kiếm các công
việc tại các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp. Ông đã chỉ ra mức thu nhập của
công nhân trong các ngành công nghiệp tại Anh cao hơn mức thu nhập của
nông dân tại Ailen, đã thu hút lƣợng lao động từ Ailen sang Anh làm việc
trong đó không riêng lao động không có ruộng đất mà cả lao động đang có
việc làm tại Ailen cũng tham gia vào lực lƣợng di dân đến Anh. Khi xem xét
đến các yếu tố tác động đến việc di cƣ Ông đã khái quát các yếu tố tại nƣớc
xuất cƣ (thất nghiệp, nghèo đói, thu nhập thấp, điều kiện sống và làm việc
không đảm bảo, cuộc sống bấp bênh…) gọi là yếu tố lực đẩy và các yếu tố tại
nƣớc nhập cƣ (cơ hội việc làm, thu nhập cao, điều kiện sống và làm việc đảm
bảo, có điều kiện thăng tiến…) gọi là yếu tố lực hút. Từ đó ông đƣa ra lý
thuyết di chuyển lao động quốc tế “Lực hút – lực đẩy” và cho rằng chính các
yếu tố lực hút là nguyên nhân quan trọng quyết định việc di cƣ của ngƣời lao
động từ Ailen đến Anh làm việc. Điều này đến nay vẫn còn nguyên giá trị khi

×