Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

THỰC TRẠNG KHAI THÁC KHO BÃI TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.8 KB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thành bài Khóa luận tốt
nghiệp, em xin kính gửi lời cảm ơn đến thầy Đỗ Việt Thanh đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Qua đó, giúp em củng cố và mở
rộng kiến thức chuyên ngành đã được trang bị tại trường, vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn công việc để bước đầu nghiên cứu các hiện tượng kinh
tế liên quan đến chuyên ngành kinh tế ngoại thương. Đồng thời, giúp em có một
nền tảng vững chắc cho tương lai sau khi rời khỏi ghế nhà trường.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng các
phòng ban của Công ty TNHH Đông Long, đã tạo điều kiện cho em được tìm
hiểu, thu thập tài liệu cần thiết cũng như chia sẻ kinh nghiệm trong công việc
thực tế để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Trong quá trình thực hiền đề tài, do khả năng và kiến thức của bản thân
còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Phương Thanh
1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và số
liệu trong khóa luận này đều do em tự tìm hiểu, khai thác; không sao chép bài
khóa luận từ bất kì nguồn nào. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.
Hải Phòng, ngày tháng năm 20
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Thanh
2
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÀI
Chữ viết tắt Diễn giải


B/L Bill of Lading – Vận đơn đường biển
M.B/L Master Bill of Lading – Vận đơn chính
H.B/L House Bill of Lading – Vận đơn phụ
D/O Delivery Order – Lệnh giao hàng
TEU 1 container 20’ = 1 TEU
LCL Less than Container Load – Hàng lẻ
FCL Full Container Load – Hàng nguyên container
CFS Container Freight Station – Kho hàng lẻ
CY Container Yard – Bãi chứa container
ETA Estimated Time of Arrival – Thời gian dự kiến tàu đến
B/N Booking Note – Hợp đồng lưu khoang
TKHQ Tờ khai Hải quan
HQGS Hải quan giám sát
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
CH Chủ hàng
WMS
Hệ thống quản lý kho hàng - Warehouse Management
System
CMC Phiếu chuyển bãi chờ xuất
BPCT Bộ phận chứng từ
WTO Word Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations- Hiệp hội các
nước Đông Nam Á
VNACCS/VCI
S
Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia
3
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1
Phương tiện thiết bị trong kho bãi
21
Bảng 2.2
Quy trình nhập hàng xuất vào kho
28
Bảng 2.3
Quy trình đóng hàng xuất vào container
29
Bảng 2.4
Quy trình rút hàng nhập từ container vào kho
31
Bảng 2.5
Quy trình giao hàng nhập cho người nhận lẻ
33
Bảng 2.6
Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
39
Bảng 2.7
Tỉ trọng sản lượng hàng hóa thông qua kho
41
Bảng 2.8
Kết quả hoạt động của công ty
42
Bảng 2.9
Tỉ trọng doanh hu qua các năm
45
Bảng 2.10
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

46
Bảng 3.1
Sản lượng hàng hóa qua cảng Hải Phòng qua
các năm
49
4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình Tên hình Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức cơ cấu của công ty 18
Sơ đồ 2.2 Vị trí kho hàng của công ty 23
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty
44
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ thể hiện tỉ trọng doanh thu từng dịch
vụ của công ty
45
5
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
STT Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013/2012 2014/2013

Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
A
Tổng doanh
thu
126,88 139,40 144,78 12,52 9,87 5,38 3,86
1
DT bốc xếp
hàng
77,33 88,10 85,13 10,77 13,93 -2,97 -3,37
2 DT thuê kho bãi 34,19 34,47 39,35 0,28 0,82 4,88 14,16
3
DT dịch vụ
khác
12,53 14,30 18,07 1,77 14,13 3,77 26,36
4
DT hoạt động
tài chính
2,83 2,53 2,23 -0,3 -10,6 -0,3 -11,86
B Tổng chi phí 94,87 98,08 106,32 4,00 3,38 8,24 8,40
1
Khấu hao

TSCĐ
4,17 5,31 7,04 1,14 27,34 1,73 32,58
2
Chi phí quản lí
doanh nghiệp
8,98 9,23 10,37 0,25 1,14 2,78 12,35
3 Chi phí lương 29,13 30,89 32,06 1,76 1,17 6,04 3,79
4
BHXH, BHYT,
CPCĐ, BHTN
9,47 10,4 10,42 0,93 0,02 6,04 3,79
5
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
29,74 29,91 34,57 0,17 4,66 0,57 15,58
6
Chi phí bằng
tiền khác
13,38 12,34 11,83 -1,04 -0,51 -7,77 -4,13
C LN trước thuế 32,01 41,32 38,46 9,31 29,08 -2,86 -6,92
1 Thuế thu nhập 7,04 9,09 8,47 2,05 29,08 -0,62 -6,92
2 LN sau thuế 24,97 32,23 29,99 7,26 29,08 -2,24 -6,92
(Nguồn: Phòng Kế toán)
6
LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển kéo theo sự giao lưu buôn bán
giữa các quốc gia ngày càng nhộn nhịp và phong phú hơn. Các tổ chức thương
mại quốc tế ra đời đã và đang khẳng định vai trò của mình trong việc kết nối
kinh tế giữa các quốc gia, tạo tiền đề cho sự phát triển nhanh chóng của nhiều
quốc gia trên thế giới.

Với Việt Nam sau khi tham gia WTO thì đà phát triển ngày càng vững
chắc và có thể thấy hiện nay Việt Nam được xem như con rồng đang vươn rất
nhanh và có vị thế trên trường quốc tế. Các hoạt động ngoại thương phát triển
đồng nghĩa với việc hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh, tạo nên sự tấp
nập của cảng biển Việt Nam mà cụ thể là các hoạt động logistics. Trong đó, dịch
vụ kinh doanh kho bãi chiếm ưu thế và đem lại giá trị nhiều nhất.
Hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho là một trong những hoạt động chủ
chốt của dịch vụ kinh doanh kho bãi tại cảng biển. Nhu cầu xuất nhập khẩu qua
hệ thống cảng biển ngày càng tăng, cùng với khả năng quản lí, khai thác chưa
đạt hiệu quả của hệ thống cảng và kho bãi Việt Nam so với các nước có điều
kiện tương tự trong khu vực. Do vậy, yêu cầu cấp thiết phải đặt ra hiện nay là
phải tiếp tục nghiên cứu, cải tiến và hoàn thiện chuẩn hóa các quy trình giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận tại các kho hàng tại
Việt Nam gần hơn với pháp luật và thông lệ Quốc tế, nâng cao hiệu quả khai
thác dịch vụ kinh doanh kho bãi và khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu hàng hóa ngày càng tăng qua hệ thống cảng của Việt Nam.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng hàng hóa qua cảng biển nhanh hơn rất nhiều
lần so với tốc độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu đó. Trong
thành tựu chung của hoạt động cảng biển Việt Nam cũng có sự góp mặt của
Công ty TNHH Đông Long- một công ty hoạt động gần 15 năm trong lĩnh vực
kinh doanh kho bãi tại Hải Phòng. Tuy nhiên, hiện nay với sự ra đời của nhiều
công ty cũng hoạt động trong cùng lĩnh vực này và sự du nhập của nhiều hãng
tàu nước ngoài vào Việt Nam đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường
7
kinh doanh kho bãi. Do đó, đòi hỏi công ty TNHH Đông Long cần phải chủ
động đề ra kế hoạch khai thác hiệu quả kho bãi trong thời gian tới, tiến hành
hàng loạt các giải pháp hợp lí để điều hành, quản lí và chuẩn hóa quy trình giao
nhận tại kho bãi, áp dụng quản lí kho theo hướng chuyên môn hóa, đưa chất
lượng dịch vụ khách hàng đến tầm cao hơn.
Nhận thấy vấn đề trên là vấn đề hàng đầu của nhiều công ty kinh doanh

dịch vụ kho bãi hiện nay, vì thế sau quá trình tìm hiểu em đã chọn đề tài “ Tổ
chức khai thác hiệu quả kinh tế kho bãi CFS/CY tại Công ty TNHH Đông
Long giai đoạn 2015- 2025”, đề tài này nhằm tìm hiểu kĩ hơn về hoạt động giao
nhận hàng hóa tại kho bãi và đưa ra kế hoạch khai thác hiệu quả trong thời gian
tới, góp phần vào sự phát triển của hoạt động Logistics tai Việt Nam hiện nay và
trong tương lai.
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu chung về Công ty TNHH Đông Long. Nghiên cứu những vấn đề
cốt lõi trong quy trình và thực trạng giao nhận hàng hóa tại kho bãi của công ty,
qua đó rút ra những điểm mạnh cũng như những điểm tồn tại chủ yếu trong quá
trình khai thác kho bãi, quy trình giao nhận hàng hóa. Từ đó đề ra giải pháp
nhằm khai thác hiệu quả hơn trong thời gian tới.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng: Hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho bãi của Công ty TNHH Đông
Long.
Phạm vi: Hệ thống kho hàng và bãi container, quy trình giao nhận của Công ty
TNHH Đông Long
 Nội dung nghiên cứu
Chương I: Tổng quan về hoạt động kho bãi CFS/CY và các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả
Chương II: Thực trạng khai thác kho bãi tại Công ty TNHH Đông Long
Chương III: Tổ chức khai thác hiệu quả kho bãi CFS/CY giai đoạn 2015- 2025
8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KHO BÃI CFS/CY VÀ
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
.1 Giới thiệu chung về hoạt động Logistics
.1.1 Khái niệm Logistics và dịch vụ Logistics
Logistics còn khá mới mẻ tại Việt Nam song đã xuất hiện khá lâu trên thế
giới và là một trong số ít các thuật ngữ khó dịch nhất. Bởi bao hàm nghĩa quá
rộng của nó mà không một từ đơn nghĩa nào có thể truyền tải hết được. Vậy

logistics là gì? Có nhiều khái niệm về thuật ngữ này như sau:
− Theo Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và
quản lí Logistics, Đại học ngoại thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt
động quản lí quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho,
sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách
hàng.
− Hội đồng quản trị Logistics: Logistics là sự quản lí, kiểm soát các nguồn
lực ở trạng thái động và tĩnh, là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm
quá trình hoạch định, quản lí, thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm
nhất về chi phí và thời gian các dòng chảy xuôi ngược cũng như ngược
chiều từ điểm sản xuất tới điểm tiêu thụ cuối cùng với mục tiêu đáp ứng
nhu cầu khách hàng, quy trình này bao hàm cả các hoạt động đầu vào, đầu
ra, bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
− Luật thương mại Việt Nam 2005 ( điều 233): Dich vụ Logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục
Hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
.1.2 Các bộ phận của hoạt động Logistics
Hoạt động Logistisc bao gồm 6 thành phần chính: vận tải, lưu kho, làm
hàng, bao gói, Logistics processing, hệ thống thông tin.
Dịch vụ logistics bao gồm một số dịch vụ điển hình sau:
9
− Một số dịch vụ Logistics trong vận tải:
+ Dịch vụ gom hàng và các dịch vụ liên quan tại cảng xếp: dịch vụ quản lí
đơn hàng, dịch vụ quản lí vendor, dịch vụ giám sát chất lượng hàng hóa;
dịch vụ đóng gói và dán nhãn mác, quét và in mã vạch; dịch vụ lắp ráp,
dịch vụ cung cấp chứng từ tại cảng xếp.
+ Dịch vụ gom hàng đa quốc gia.

+ Dịch vụ NVOCC
+ Rải hàng và các dịch vụ tại cảng đích: Dịch vụ môi giới hải quan; dịch vụ
vận chuyển nội đia.
− Vận chuyển hàng hóa quốc tế: Vận chuyển đường biển, vận chuyển
đường hàng không, vận chuyển đường sắt và vận tải đa phương thức.
− Các dịch vụ tại kho: Quản lí trang thiết bị trong kho; lưu trữ/nhận/đóng
gói/gửi hàng; giám sát và bố trí hàng trong kho; Cross- docking/By pass;
dịch vụ dán tem nhãn tại kho; nhận gửi hàng theo nguyên tắc Just In Time
và các dịch vụ điện tử hỗ trợ khác.
− Các dịch vụ gia tăng khác: dịch vụ kiểm đếm, dịch vụ thanh toán hộ, dịch
vụ sắp xếp lại hàng, dịch vụ cập nhật packing list cho những khách hàng
không scan.
.1.3 Nguồn luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics
Luật thương mại 2005 ( từ điều 233- 240)
− Điều 233: Dịch vụ Logistics
Dich vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục Hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng
gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ Logistics
được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc
− Điều 234: Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics là doanh nghiệp có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ Logisics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics: theo
Nghị đinh số: 140/2007/NĐ-CP.
10
− Điều 235: Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện
khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách
hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một
phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay
cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp
lý.
2. Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
− Điều 236: Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics;Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hoá cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ
trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
đảm nhận công việc này;
4. Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của
mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;
5. Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền
đã đến hạn thanh toán.
− Điều 237: Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics

11
1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của
Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp
sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ
quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng
theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ
quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics tổ chức vận tải;
e) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về
khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
f) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không
nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời
hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về
việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ
hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.
− Điều 238: Giới hạn trách nhiệm
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với
tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và
tập quán quốc tế.

3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên
quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là
12
do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không
hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc
không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
− Điều 239:Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng
hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó
để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá
hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ
thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá
hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá
có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của
khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
phải thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được
từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ
mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt
vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho
khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được
định đoạt.

− Điều 240: Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm
giữ hàng hoá
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hoá theo quy định tại Điều 239
của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ
hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
13
2. Không được sử dụng hàng hoá nếu không được bên có hàng hoá bị cầm
giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hoá khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định
tại Điều 239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát
hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.
1.2 Một số vấn đề về kho bãi
.2.1 Khái niệm kho bãi
Khái niệm kho bãi được xem xét dưới 2 góc độ:
− Góc độ kỹ thuật (Hoặc hình thái tự nhiên): Kho bãi là những công trình
dùng để dự trữ, bảo quản các loại vật tư, hàng hóa phục vụ cho quá trình
sản xuất, lưu thông một cách liên tục, bao gồm: nhà kho, sân bãi và các
thiết bị.
− Góc độ kinh tế- xã hội: kho bãi là một đơn vị kinh tế có chức năng và
nhiệm vụ dự trữ, bảo quản, giao nhận vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản
xuất, lưu thông, bao goomg đầy đủ các yếu tố của một quá trình sản xuất,
kinh doanh ( cơ sở vật chất- kỹ thuật, lao động, các yếu tố môi trường
hoạt động khác).
.2.2 Vai trò của kho bãi
Kho bãi là nơi cất giữ, bảo quản, trung chuyển hàng hóa và có những vai
trò quan trọng sau:
− Giúp các tổ chức tiết kiệm được chi phí vận tải: nhờ có các tổ chức có thể
gom nhiều lô hàng nhỏ thành một lô hàng lớn để vận chuyển một lần.

− Tiết kiệm chi phí trong sản xuất: kho giúp bảo quản tốt nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm, giảm bớt hao hụt, mất mát, hư hỏng, giúp
cung cấp nguyên vật liệu đúng lúc, tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành
liên tục, nhịp nhàng…
− Giúp vượt qua những khác biệt về không gian và thời gian giữa người sản
xuất và người tiêu dùng.
− Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, chứ không phải là
những sản phẩm đơn lẻ, giúp phục vụ tốt những nhu cầu của khách hàng.
.2.3 Chức năng kho bãi
14
− Hỗ trợ sản xuất: Vật tư sẽ được vận chuyển về kho nguyên vật liệu của
nhà máy theo đơn hàng, hợp đồng đã thỏa thuận trước, theo các phương
thức nguyên toa xe hoặc nguyên toa tàu. Hàng được dự trữ tại kho và giao
cho bộ phận sản xuất khi có nhu cầu. Kho nguyên vật liệu thường nằm
ngay trong nhà máy nên việc cung cấp hàng rất nhanh chóng, tiện lợi.
Nhờ có kho mới đảm bảo vật tư cho sản xuất đúng chất lượng, đủ số
lượng, kịp thời gian, giúp sản xuất liên tục, nhịp nhàng.
− Tổng hợp sản phẩm: Công ty có nhiều nhà cung cấp, mỗi nhà cung cấp
sản xuất những loại hàng khác nhau và ở đầu ra công ty cũng có nhiều
khách hàng, mỗi khách hàng lại cần những sản phẩm khác nhau với số
lượng cụ thể, được tạo thành từ các nguyên liệu của các nhà máy cung cấp
trên.Tại đây, hàng hóa sẽ được phân lại, tổng hợp, gia cố theo từng đơn
hàng theo yêu cầu của các khách hàng.
− Gom hàng: Có những khách hàng cần lô hàng lớn, mà nhà cung cấp
không đủ sức cung ứng đủ hàng cho khách hàng. Cho nên hàng sẽ được
vận chuyển theo phương thức nguyên toa xe/nguyên toa tàu từ các nhà
cung cấp về kho của công ty. Tại kho công ty, hàng được tập trung từ
nhiều nhà cung cấp thành một lô hàng lớn để cung cấp cho khách hàng.
− Tách hàng thành nhiều lô nhỏ: Có những khách hàng cần những lô hàng
nhỏ, để đáp ứng nhu cầu này, hàng sẽ được đưa từ nhà máy về kho. Tại

kho sẽ tiến hành tách lô hàng lớn thành nhiều lô hàng nhỏ, có số lượng,
chất lượng phù hợp với nhu cầu cầu của khách hàng và tổ chức vận
chuyển đến khách hàng.
.2.4 Một số kho thông dụng
− Kho thuê theo hợp đồng: Đây là một sự lựa chọn mà các công ty có thể
quan tâm. Hợp đồng thuê kho là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê kho và
bên đi thuê kho. Về nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên, trong đó bên cho
thuê kho sẽ cung cấp những dịch vụ kho bãi theo thuận cho khách hàng và
bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê.
− Kho ngoại quan: là kho lưu trữ hàng hóa sau: hàng hóa đã làm thủ tục Hải
quan được gửi để chờ xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để
15
chờ xuất ra nước khác hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
− Kho CFS: Thực hiện các hoạt động gom hàng lẻ, rồi đóng vào container
xuất khẩu, dưới sự giám sát trực tiếp của công chức Hải quan. Kho CFS là
trung tâm của quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa
muốn xuất đi hay nhập về đều phải thông qua kho CFS. Vì đây là nơi
phân loại hàng, đóng hàng của nhiều chủ hàng khác nhau để gửi đến cho
khách hàng. Đây là cơ sở để giao nhận hàng hóa.
− Các loại kho công cộng: Có nhiều loại kho công cộng như: Kho hnagf
tổng hợp, kho đông lạnh, kho Hải quan, kho gửi hàng cá nhân, kho đặc
biệt, kho hàng rời, kho hàng lỏng.
.2.5 Mối liên hệ giữa kho bãi và các bộ phận khác
− Mối liên hệ giữa kho và vận tải: Có thể lập những kho thu gom, tổng hợp
hàng hóa gần nguồn cung cấp, tại kho vật tư này sẽ tiến hành gom nhiều
lô nhỏ thành một lô lớn, rồi dùng phương tiện đủ lớn thích hợp để vận
chuyển đến nhà máy. Tương tự, có thể xây dựng những kho thành phẩm
gần thị trường tiêu thụ, sản phẩm sẽ được tập trung lại ở các kho rồi phân
ra thành những lô hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, được vận

chuyển bằng những phương tiện thích hợp đến cho khách hàng. Như vậy,
nhờ bố trí hệ thống kho vật tư và kho thành phẩm hợp lí, người ta có thể
tiết kiệm được chi phí vận tải.
− Mối liên hệ giữa kho với sản xuất: Nếu sản xuất quy mô nhỏ theo sát nhu
cầu thị trường thì sẽ không có hàng tồn kho, dẫn đến chi phí quản lí kho
giảm, nhưng chi phí sản xuất tăng do phải thay đổi trang thiết bị, các yếu
tố đầu vào khác. Còn nếu sản xuất với quy mô lớn sẽ dẫn đến tình trạng
hàng không bán hết, lượng hàng tồn kho lớn, quay vòng vốn chậm, làm
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do đó, cần phải quan tâm nghiên
cứu và cân nhắc ký lưỡng để tìm ra lời giải tối ưu.
− Mối liên hệ giữa kho với dịch vụ khách hàng: Thị trường luôn biến động
và có thể xảy ra những tình thế bất trắc mà con người không thể dự báo
16
hết được. Cho nên để phục vụ khách hàng tốt nhất thì cần có hệ thống kho
để lưu trữ hàng hóa, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
.2.6 Một số hoạt động chủ yếu tại kho
 Nhập hàng:
− Chuẩn bị nhập hàng: Chuẩn bị kho chứa, chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ để
nhận hàng, kiểm tra hàng, chuẩn bị nhân lực.
− Tiến hành nhập hàng: Kiểm tra sơ bộ hàng hóa từ phương tiện chở đến,
dỡ hàng từ phương tiện xuống; song song tiến hành theo dõi hiện trạng
hàng hóa, đối chiếu hóa đơn hoặc các chứng từ gửi hàng khác, tiến hành
kiểm tra số lượng, chất lượng bằng cách cân, đong, đo, đếm và các
phương pháp chuyên môn khác; kiểm tra lại chứng từ gửi hàng; nếu có
vấn đề phát sinh ( hàng hóa không đúng số lượng, chất lượng, chứng từ
sai…) thì cần xử lí kịp thời. Nhập hàng vào kho, nhập số liệu vào máy,vào
sổ sách, vào thẻ kho…
 Xuất hàng:
− Chuẩn bị hàng để xuất: công việc chủ yếu là gom hoặc tích thành những
lô hàng phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng. Có thể làm thêm các

công việc đóng gói bao bì, dán nhãn…theo yêu cầu. Chuẩn bị chứng từ
cần thiết để phục vụ cho việc xuất hàng…
− Tiến hành xuất hàng: Tổ chức giao hàng cho khách hàng hay người
chuyên chở, lấy các bằng chứng cần thiết (biên nhận, vận đơn, ); nhập số
liệu vào máy tính, sổ kho, thẻ kho, điều chỉnh lại số liệu về lượng hàng
hóa còn lại trong kho trên máy tính, sổ kho, thẻ kho.
 Lưu kho, bảo quản hàng hóa trong kho:
Đây là nghiệp vụ quan trọng của kho nhằm: Giữ gìn được đầy đủ số lượng
và chất lượng hàng hóa trong kho; giảm các hư hao, mất mát, góp phần giảm phí
lưu thông trong quản lý kho, trên cơ sở có thể làm tốt nghiệp vụ xuất, nhập hàng
hóa. Nghiệp vụ này gồm các công việc chính như: chất xếp hàng hóa trong kho
một cách khoa học và dùng các biện pháp chuyên môn để chăm sóc, bảo quản
hàng hóa.
.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kho bãi
17
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh tế được thể hiện qua rất
nhiều chỉ tiêu nhưng ở đây ta đề cập đến một số chỉ tiêu tổng quát.
− Doanh thu: là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi cung ứng dịch vụ cho
khách hàng hay thu về từ hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
− Lợi nhuận= Doanh thu- Chi phí
− Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể.
− Tỉ suất lợi nhuận: được xác định bằng tỉ lệ giữa lợi nhuận so với doanh
thu, thể hiện rằng một đồng doanh thu thu trong đó có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hoặc tỉ suất lợi nhuận có thể được xác định bằng: tỉ lệ giữa lợi
nhuận trên chi phí, tỉ lệ này thể hiện: bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

Hoạt động khai thác kho bãi được coi là hiệu quả không đồng nghĩa với
việc doanh thu hay lợi nhuận phải tăng đều qua các năm mà còn phụ thuộc vào
chi phí cuả doanh nghiệp, có năm doanh thu tăng cao mà tốc độ tăng chi phí lại
cao hơn tốc độ tăng của doanh thu làm lợi nhuận lại giảm sút kéo theo đó là tỉ
suất lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại.
Theo công ty thì chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác kho bãi dễ nhận thấy
và đánh giá đó là doanh thu và lợi nhuận cao, chi phí thấp và để đánh giá tốt hơn
hiệu quả kinh tế thì tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả. Để khai thác hiệu quả
kho bãi ta cũng cần nhìn một cách cụ thể qua số lượng thống kê về lượng hàng
hóa thông qua kho bãi cũng như lượng container để xem xét tình hình sử dụng
diện tích kho bãi đã khai thác được triệt để chưa? Bên cạnh đó thì số tác nghiệp
tại bãi đạt được là bao nhiêu so với số lô hàng thông qua vì hoạt động tác nghiệp
liên quan đến doanh thu của công ty.
18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHAI THÁC KHO BÃI TẠI
CÔNG TY TNHH ĐÔNG LONG
.1 Tổng quát về công ty
.1.1 Thông tin chung về công ty
− Tên công ty: Công ty TNHH Đông Long
− Tên tiếng anh: DONGLONG CO., LTD
− Địa chỉ: Số 3, Trần Hưng Đạo, Đông Hải- Hải An- Hải Phòng
− Điện thoại: 031.3455279 Fax: 031.3266279
− Số ĐK: 0202006749
− Ngày thành lập: 25/06/2001
− Người đại diện: Phùng Trung Nam
− Vốn điều lệ: 19.484.000.000 VNĐ
− Tỉ lệ sở hữu: 96,08%
− Email:
− Wesite: www.donglongco.com.vn
Công ty TNHH Đông Long được thành lập ngày 25/6/2001. Tiền thân là

công ty Đông Long được thành lập ngày 4/5/1990 theo quyết định số
0207C000023 do Chủ tịch UBND quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng kí.
.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Đông Long thực hiện các ngành nghề kinh doanh sau:
1 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa 5210
2 Sản xuất thân xe có động cơ, rơ moóc và bán rơ moóc 29200
3 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan 4661
4 Bán buôn kim loại và quặng kim loại 4662
5 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu 4669
6
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt)
4931
7 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
8 Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa 5021
9 Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa 5022
10 Bốc xếp hàng hóa 5224
11 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải 5229
19
12
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ
sử dụng hoặc đi thuê
68100
13 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác 7730
14 Đại lý du lịch 79110
15 Điều hành tua du lịch 79120
16 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác 4659
17 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp 46530
18 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông 46520
19 Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn 33110

20 Sửa chữa máy móc, thiết bị 33120
21 Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học 33130
22 Sửa chữa thiết bị điện 33140
23
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác)
33150
24 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp 33200
25 Thu gom rác thải không độc hại 38110
26 Thu gom rác thải độc hại 3812
27 Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại 38210
28 Xử lý và tiêu huỷ rác thải độc hại 3822
29 Tái chế phế liệu 3830
30 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác 45200
31 Đại lý, môi giới, đấu giá 4610
32 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm 46510
33 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch 79200
.1.3 Dịch vụ
Từ tháng 9/2001, bãi container và kho CFS của Công ty TNHH Đông
Long được tổng cục Hải quan cấp giấy phép công nhận là địa điểm kiểm tra
hàng hóa XNK ngoài cửa khẩu, mở rộng lĩnh vực hoạt động cuả công ty. Các
dịch vụ chủ yếu:
− Vận tải hàng hóa đường bộ: Công ty TNHH Đông Long cung cấp dịch vụ
vận tải đường bộ từ Hải Phòng đi các tỉnh thành Bắc, Trung, Nam. Đội xe
20
của công ty đắp ứng với chất lượng tốt nhất trong lĩnh vực vận taie
container 20’, 40’. Vận chuyển các mặt hàng siêu trường, siêu trọng.
Cùng với đội ngũ lái xe có tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm cao với
công việc.
− Dịch vụ môi giới, khai thuê Hải quan: Công ty TNHH Đông Long có đôi

ngũ cán bộ làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu nhanh chóng,
chính xác và hiệu quả, với tinh thần trách nhiệm cao và lành nghề. Đáp
ứng được các nhu cầu ngày càng cao của ngành Hải quan: như khai báo
Hải quan điện tử…
− Khai thác bãi container và kho CFS: nằm gần cảng chùa vẽ và cảng Đình
Vũ.
+ Kho CFS có diện tích rộng, có cá thiết bị, phương tiện đóng rút hàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trong việc khai thác và đóng hàng.
+ Bãi chứa container: Hiện tại bãi container Đông Long đang quản lí
container cho nhiều hãng tàu, có các phương tiện nâng hạ container. Đảm
bảo việc ra vào của các phương tiện được dễ dàng và khả năng đóng rút
hàng chính xác và nhanh gọn. Đội ngũ bốc xếp nhanh nhẹn, đảm bảo tiến
độ công việc.
− Xưởng sửa chữa các thiết bị chuyên dùng: sữa chữa ô tô, xe nâng hàng,
rơmooc container,
.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả phù hợp với quy mô hoạt
động. Để phù hợp với hoạt động của mình, công ty đã lựa chọn bộ máy quản lý
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, đứng đầu công ty là giám đốc, phó giám
đốc, ban chỉ đạo quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đồng
thời chịu mọi trách nhiệm với nhà nước về hoạt động của công ty mình. Công ty
sử dụng mô hình cấu trúc tổ chức này là hoàn toàn phù hợp với ngành nghề kinh
doanh, vì môi trường kinh doanh của công ty là tương đối ổn định. Chức năng
quyền hạn của mỗi bộ máy được xác định rõ ràng, các bộ phận phòng ban, bộ
phận công ty thành viên và chi nhánh đều có tổ chức nhiệm vụ cụ thể.
 Sơ đồ tổ chức
21
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức cơ cấu của công ty
22
Giám Đốc

Phó Giám Đốc
P. Nhân sự P. Vận tải
Quản lí kho
bãi
P. Sale &
Marketting
P. XNK P. Kế toán
Kế toán
trưởng
Đội kê khai
Hải quan
Nv kho
hàng
Nv. Kinh
doanh
Nv. Kế toán
Nhân viên
chứng từ
Đội vật tư
Đội hiện
trường
 Chức năng các phòng ban
− Ban Giám Đốc: Cơ quan đầu não của công ty thực hiện chức năng quản
trị, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp
− luật.
+ Giám đốc : là người thực hiện các nghị quyết chịu trách nhiệm điều hành
công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Các phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành các lĩnh
vực hoạt động của công ty, điều hành các lĩnh vực hoạt động của công ty

theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được giao.
− Phòng nhân sự: Phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu
giúp việc cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, hoạch định chính
sách phát triển nguồn nhân lực. Các công tác chủ yếu của phòng bao gồm:
+ Thực hiện các công tác về tổ chức Lao động- Tiền lương
+ Thực hiện các công tác Đảng vụ- thanh tra
+ Thực hiện các công tác thi đua khen thưởng
− Phòng Kế toán: Là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham
mưu giúp việc cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán
nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của Công ty. Tổ chức công tác hạch
toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ
đối với mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng quy định về kế toán
– tài chính Nhà nước.
− Bộ phận Sale và Marketing: Là phòng có vai trò rất quan trọng trong
Công ty, đây là nơi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, lập các chứng
từ, tiếp nhận các chứng từ, chuyển cho các phòng ban khác có công việc
liên quan.
+ Chức năng: tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác hoạch định
chiến lược. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, chính
23
sách khách hàng; tổ chức ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế đúng
quy định của pháp luật, đạt hiệu quả kinh doanh. Đề xuất các biện pháp
quản lý rủi ro đối với hàng hóa và trách nhiệm của công ty, đề xuất biện
pháp tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, đáp ứng tốt yêu cầu của
khách hàng, thực hiện tốt nghĩa vụ với các nhà cung ứng.
+ Nhiệm vụ: thường xuyên liên tục nghiên cứu phân tích thị trường, quan
sát sự vận động của các luồng hàng, cơ cấu phương tiện, mức độ hoạt
động của các nhà cung ứng, phương thức hoạt động của các đối thủ cạnh
tranh

− Bộ phận xuất nhập khẩu: Mỗi nhân viên của phòng được phân công thực
hiện các hợp đồng giao nhận (hàng lẻ, hang nguyên container), chuyên lo
thủ tục hải quan, kiểm hóa, thủ tục giao nhận hàng xuất nhập khẩu, làm
hàng.
− Quản lí kho bãi: Theo dõi quan lí các hoạt động giao nhận, các trang thiết
bị dưới kho bãi. Dưới kho bãi sẽ phân thành trưỡng bãi, phó bãi, tổ
trưởng, đội bảo vệ, nhân viên kho để giúp cho kho bãi hoạt động một cách
khoa học.
.1.5 Cơ sở vật chất của công ty
− Đất kinh doanh kho bãi: tổng diện tích 2Ha có giá trị sử dụng 50 năm
− Tài sản vật chất:
+ Văn phòng làm việc: Tòa nhà 4 tầng, diện tích 270 m
2
, sử dụng phần
mềm quản lí container
+ Kho CFS
1
(kho hàng nhập): 1000 m
2
+ Kho CFS
2
(kho hàng xuất): 3000 m
2
Kho CFS được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng được khả năng
chứa hàng, có thiết bị phòng chống cháy nổ, phòng chống bão. Đảm bảo an toàn
hàng hóa trong kho với nhiều chủng loại khác nhau.
+ Văn phòng kho: 100 m
2
+ Trạm biến áp: 250 KWA
+ Hệ thống điện, thiết bị chiếu sáng

+ Hệ thống điện và thiết bị bảo quản container lạnh
24
+ Phương tiện xếp dỡ:
Bảng 2.1: Phương tiện thiết bị trong kho bãi
STT Phương tiện thiết bị Số lượng
1 Xe nâng container Kalmar 40 tấn 1 chiếc
2 Xe Ctter Pillar 1,5 tấn/2,5 tấn/5 tấn 6 chiếc
3 Xe nâng tay 20 chiếc
4 Đầu kéo chuyên chở container 20 chiếc
+ Bãi container: 15.000 m
2
, chứa được 1560 TEU. Hiện nay, bãi container
Đông Long đang quản lí container cho các hãng tàu: Kline, OOCL,
Hanjin, Cosco, AEL…
− Tài sản vô hình:
+ Giấy phép Hải quan công nhận là địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất nhập
khẩu.
+ Thương hiệu, uy tín của công ty.
+ Các biên bản ghi nhớ với đối tác: chủ hàng xuất nhập khẩu/ hãng tàu về
việc sẽ đưa hàng hóa về kho bãi của công ty sau khi hoàn thành cơ sở vật
chất.
.1.6 Quan hệ hợp tác
Công ty được thành lập và điều hành bởi những thành viên có chuyên
môn cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ vận tải đường bộ,
đường biển nhằm chiếm lĩnh thị phần nhất định. Phương châm hoạt động và
phát triển của công ty là đầu tư đồng bộ chuyên môn hóa cao, nâng cao năng
lực, với mục tiêu là luôn mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt, đáp
ứng nhu cầu ngày càng phát triển của khách hàng.
Công ty TNHH Đông Long có hệ thống kho bãi container, đội xe chuyên
dùng chở container phục vụ việc vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi các tỉnh

thành cả nước. Trong quá trình hoạt động trong lĩnh vực vận tải, Đông Long đã
từng bước khẳng định được mình và được các đối tác tin cậy.
Đông Long là thành viên của các tổ chức:
− Hiệp hội doanh nghiệp Logistics Việt Nam ( Vietnamese logistics
Asscociation)
− Hiệp hội giao nhận vận tải Việt Nam ( Vietnamese logistics Association)
25

×